YOMEDIA
ADSENSE
Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam
76
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết được tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, tổng hợp nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam. Và phân tích đánh giá những vấn đề tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời gian vừa qua, để từ đó có sự quan tâm và có hướng giải quyết phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vị thế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhìn lại kết quả 30 năm đổi mới để nâng cao vị thế hội nhập của Việt Nam
Kinh tế<br />
NHÌN LẠI KẾT QUẢ 30 NĂM ĐỔI MỚI ĐỂ NÂNG CAO VỊ THẾ<br />
HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM<br />
LOOKING BACK THE RESULTS OF THE 30 YEARS INNOVATION FOR RAISING THE<br />
VIETNAM INTEGRATION POSITION<br />
Vòng Thình Nam (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua 30 năm thực hiện chính sách đổi mới,<br />
nước Việt Nam chúng ta đã đạt được những<br />
thành tựu phát triển to lớn, rất đáng tự hào. Để<br />
bước tiếp trên con đường đổi mới với phát triển<br />
nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế sâu<br />
rộng, cần phân tích đánh giá những vấn đề tồn<br />
tại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời<br />
gian vừa qua, để từ đó có sự quan tâm và có<br />
hướng giải quyết phù hợp nhằm nâng cao hiệu<br />
quả cũng như vị thế của Việt Nam trong tiến<br />
trình hội nhập quốc tế và khu vực. Thực hiện bài<br />
viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp thống<br />
kê mô tả, thống kê phân tích, tổng hợp.<br />
Từ khóa: Việt Nam hội nhập, vị thế hội<br />
nhập, cộng đồng ASEAN, 30 năm đổi mới.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Through 30 years of innovation policy,<br />
Vietnam has made tremendous achievements,<br />
proud. To continue and step forward on the<br />
road of innovation with the fast development,<br />
sustainable and international economic<br />
integration, extensive, needs analysis and<br />
assessment of the existing problems in the<br />
process of socio-economic development recently,<br />
to hence the interest and appropriate solutions<br />
to improve efficiency as well as the position of<br />
Vietnam in the international integration process<br />
and regional. In this article, the author has<br />
used descriptive statistical methods, statistical<br />
analysis, synthesis.<br />
Keywords: Vietnam’s integration, position<br />
of integration, the ASEAN community, 30<br />
years of innovation.<br />
<br />
1. DẪN NHẬP<br />
<br />
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Cộng đồng<br />
kinh tế ASEAN mở ra một thị trường chung, tạo<br />
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức, vấn đề đặt<br />
ra là Việt Nam làm gì với những lợi thế đang có<br />
và những bất lợi đang tồn tại để có thể sánh vai<br />
cùng các cường quốc trên thế giới và các quốc<br />
gia trong cộng đồng ASEAN.<br />
<br />
Trải qua 30 năm đổi mới từ 1986 đến nay,<br />
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể,<br />
làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội: tăng trưởng<br />
kinh tế cao trong nhiều năm liền, thu nhập bình<br />
quân đầu người cao đã đưa nước ta thoát ra<br />
khỏi danh sách nước nghèo, thu hút đầu tư nước<br />
ngoài tăng mạnh… những thành tựu đó đã đưa<br />
đất nước ta lên vị trí mới trong hội nhập với các<br />
nước trong khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, quá<br />
trình đổi mới và phát triển nhanh cũng để lại cho<br />
Việt Nam một số vấn đề tồn tại, làm giảm vị thế<br />
cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội<br />
nhập. Việt Nam đang bước vào thời kỳ mới, toàn<br />
cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ và hội nhập<br />
(*)<br />
<br />
2. NHỮNG THÀNH TỰU 30 NĂM ĐỔI MỚI<br />
TẠO THUẬN LỢI CHO VIỆT NAM HỘI NHẬP<br />
Có thể nói những thành tựu mà quá trình đổi<br />
mới mang lại cho đất nước trong thời gian qua<br />
thật là to lớn, không ai có thể phủ nhận được. Từ<br />
một nước nghèo, bước ra khỏi chiến tranh, đến<br />
nay Việt Nam đã bước vào nhóm nước có thu<br />
<br />
Tiến sĩ, giảng viên Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. ĐT: 0907993345<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
đoạn 30 năm từ số liệu bảng 2.1 thì tăng trưởng<br />
kinh tế bình quân của Việt Nam mỗi năm là<br />
6,51%/năm. Việt Nam đã tăng trưởng liên tục<br />
qua 30 năm với tốc độ cao hơn nhiều nước trong<br />
khu vực và trên thế giới (bình quân chưa đến 5%/<br />
năm), chỉ sau Trung Quốc (bình quân gần 10%/<br />
năm). Theo Tổng cục thống kê, qui mô nền kinh<br />
tế năm 2015 theo giá hiện hành đạt 4.192.900<br />
tỷ đồng, với GDP bình quân đầu người ước đạt<br />
45,7 triệu đồng, tương đương 2.109 USD. Nhờ<br />
sự tăng trưởng nhanh trong suốt thời gian 30<br />
năm qua đã đưa qui mô nền kinh tế Việt Nam<br />
năm 2015 tăng hơn gấp 5 lần năm 1990. Cũng<br />
chính từ những thành tựu đó mà thế và lực của<br />
Việt Nam không ngừng được nâng lên, đặc biệt<br />
là các mối quan hệ kinh tế quốc tế.<br />
<br />
nhập trung bình và phát triển quan hệ ngoại giao<br />
với nhiều tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia thông<br />
qua các hiệp định, hiệp ước quốc tế. Điều đó cho<br />
thấy, vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng<br />
cao trên bản đồ thế giới trong nhiều lĩnh vực. Có<br />
thể khái quát về một số thành tựu quan trọng mà<br />
nước ta đã đạt được:<br />
2.1. Tăng trưởng kinh tế nhanh<br />
Tăng trưởng kinh tế đã đưa nước ta ra khỏi<br />
tình trạng kém phát triển, là cơ sở để đạt được<br />
các mục tiêu kinh tế xã hội quan trọng khác như:<br />
tăng lượng vốn đầu tư của đất nước, tăng nguồn<br />
thu cho ngân sách, phát triển y tế, giáo dục, ổn<br />
định an ninh trật tự …<br />
Nếu tính tăng trưởng trung bình cho cả giai<br />
<br />
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam<br />
Năm<br />
1986<br />
1987<br />
1988<br />
1989<br />
1990<br />
1991<br />
1992<br />
1993<br />
1994<br />
1995<br />
Trung bình<br />
thời kỳ<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
trưởng (%)<br />
2,79<br />
3,58<br />
5,14<br />
7,36<br />
5,10<br />
5,96<br />
8,65<br />
8,07<br />
8,84<br />
9,54<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
trưởng (%)<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
trưởng (%)<br />
<br />
1996<br />
1997<br />
1998<br />
1999<br />
2000<br />
2001<br />
2002<br />
2003<br />
2004<br />
2005<br />
<br />
9,34<br />
8,15<br />
5,67<br />
4,77<br />
6,79<br />
6,19<br />
6,32<br />
6,90<br />
7,54<br />
7,55<br />
<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
2011<br />
2012<br />
2013<br />
2014<br />
2015<br />
<br />
6,98<br />
7,13<br />
5,66<br />
5,40<br />
6,42<br />
6,24<br />
5,25<br />
5,42<br />
5,98<br />
6,68<br />
<br />
6,51<br />
Nguồn: Dữ liệu của Worldbank [6]<br />
<br />
2.2. Tăng thu nhập bình quân đầu người<br />
Thu nhập bình quân đầu người của Việt<br />
Nam cũng tăng nhanh. Trong giai đoạn 20012010, tăng trưởng mạnh. Năm 2001, thu nhập<br />
bình quân đầu người Việt Nam là 416 USD/<br />
người lên 1.169 USD/người năm 2010. Năm<br />
<br />
2008 thu nhập bình quân đầu người Việt Nam<br />
đạt 1.052 USD/người vượt ngưỡng 1.025 USD/<br />
người, Việt Nam ra khỏi danh sách nước nghèo,<br />
được xếp vào danh sách các nước có thu nhập<br />
trung bình thấp.<br />
<br />
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010<br />
Năm<br />
2001<br />
2002<br />
<br />
Thu nhập bình quân đầu<br />
người (USD)<br />
416<br />
441<br />
<br />
Năm<br />
2006<br />
2007<br />
2<br />
<br />
Thu nhập bình quân đầu<br />
người (USD)<br />
730<br />
843<br />
<br />
Nhìn lại kết quả 30 năm ...<br />
<br />
2003<br />
2004<br />
2005<br />
<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
<br />
492<br />
561<br />
642<br />
<br />
Thực tế nhiều quốc gia trên thế giới đã bị<br />
rơi vào bẩy thu nhập trung bình và phải mất rất<br />
nhiều năm mới thoát ra được. Đây cũng là cảnh<br />
<br />
1052<br />
1064<br />
1169<br />
Nguồn: Niên giám thống kê 2013<br />
<br />
báo đối với các nước đi sau, phải tìm cách nhanh<br />
chóng tránh bẩy.<br />
<br />
Bảng 2.3. Thu nhập bình quân đầu người theo các nhóm nước<br />
STT<br />
<br />
Nhóm nước<br />
<br />
USD/người<br />
<br />
1<br />
<br />
Các nước có thu nhập thấp (Low-income economics)<br />
<br />
2<br />
<br />
Các nước có thu nhập trung bình thấp (Lower-middleincome economics)<br />
<br />
3<br />
<br />
Các nước có thu nhập trung bình cao (Upper-middle- 4.036 – 12.475<br />
income economics)<br />
<br />
4<br />
<br />
Các nước có thu nhập cao (High-income economics)<br />
<br />
Ghi chú<br />
<br />
≤ 1.025<br />
1.026 - 4.035<br />
<br />
≥ 12.476<br />
<br />
Nguồn: World bank (2013), Data, Country and lending Groups<br />
cực, cán cân thương mại đi dần đến cân bằng,<br />
những năm gần đây nước ta liên tục xuất siêu<br />
mặc dù chưa nhiều. Trong giai đoạn 1990-2014<br />
giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng liên tục, với tốc<br />
độ bình quân 19,29%/năm.<br />
<br />
Thu nhập bình quân đầu người của Việt<br />
Nam năm 2015 là 2.109 USD/người. Để thoát<br />
ra khỏi nhóm các nước có thu nhập trung bình<br />
thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình cao,<br />
Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn và cần nhiều<br />
thời gian.<br />
<br />
Điều đáng chú ý là tỷ trọng giá trị xuất<br />
khẩu trên GDP của nước ta tăng rất nhanh, năm<br />
1985 là 5% đến năm 2014 là 86,4%. Trong khi<br />
đó, các nước trên thế giới chỉ khoảng 28,5%<br />
vào năm 2011 (theo WTO, 2012). Điều này<br />
chứng tỏ Việt Nam đã giao thương với nhiều<br />
nước trên thế giới và chúng ta cũng có vị trí<br />
trên bản đồ thương mại thế giới. Về tỷ trọng<br />
giá trị nhập khẩu trên GDP của nước ta cũng<br />
tăng rất nhanh, năm 1985 là 13,2% đến con số<br />
lớn nhất là 84% năm 2008 và 86,9% năm 2015.<br />
Tỷ trọng này cũng lớn hơn nhiều nước trên<br />
thế giới chỉ khoảng 29% vào năm 2011 (theo<br />
WTO, 2012). Con số này đã phản ánh đúng<br />
thực chất của nền kinh tế đang phát triển một<br />
cách năng động.<br />
<br />
Theo World Bank (2009), thu nhập bình<br />
quân đầu người Việt Nam tăng trong giai đoạn<br />
2001-2015 khoảng 13%/năm. Tiêu dùng cuối<br />
cùng ở nước ta, trong giai đoạn 2001-2015<br />
khoảng trên dưới 70% (tùy từng năm), còn ở<br />
các nước có thu nhập thấp chi tiêu dùng là 74%,<br />
trung bình là 75%. Do vậy, nhìn chung, người<br />
dân Việt Nam tích lũy nhiều hơn để đầu tư trong<br />
tương lai. Đây cũng là yếu tố thuận lợi cho việc<br />
đầu tư và phát triển sau này.<br />
2.3. Thương mại quốc tế tăng<br />
Kết quả của đổi mới cũng làm cho thương<br />
mại quốc tế của nước ta tăng mạnh. xuất khẩu<br />
tăng với tốc độ khá cao, nhập khẩu cũng tăng<br />
cao nhưng được quản lý theo chiều hướng tích<br />
<br />
3<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Bảng 2.4. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa từ 1990-2015<br />
Xuất khẩu<br />
Năm<br />
<br />
Giá trị<br />
(triệu<br />
USD)<br />
<br />
Tốc độ<br />
tăng (%)<br />
<br />
Nhập khẩu<br />
Tỷ lệ so<br />
với GDP<br />
(%)<br />
<br />
Giá trị<br />
(triệu<br />
USD)<br />
<br />
Tốc độ<br />
tăng<br />
(%)<br />
<br />
Tỷ lệ so<br />
với GDP<br />
(%)<br />
<br />
Nhập<br />
siêu<br />
(triệu<br />
USD)<br />
<br />
Nhập<br />
siêu so<br />
với nhập<br />
khẩu (%)<br />
<br />
1990<br />
2332<br />
12,93<br />
36,04<br />
2930<br />
-4,05<br />
45,28<br />
598<br />
25,63<br />
1991<br />
2972<br />
29,86<br />
30,92<br />
3464<br />
-6,36<br />
36,03<br />
492<br />
16,55<br />
1992<br />
3428<br />
24,67<br />
34,75<br />
3831<br />
18,79<br />
38,83<br />
403<br />
11,76<br />
1993<br />
3786<br />
9,13<br />
28,72<br />
4941<br />
41,82<br />
37,49<br />
1156<br />
30,52<br />
1994<br />
5540<br />
16,00<br />
34,01<br />
7078<br />
31,48<br />
43,46<br />
1539<br />
27,77<br />
1995<br />
6840<br />
20,00<br />
32,81<br />
8690<br />
16,27<br />
41,91<br />
1886<br />
27,72<br />
1996<br />
10077<br />
24,00<br />
40,87<br />
12782<br />
21,30<br />
51,84<br />
2705<br />
26,84<br />
1997<br />
11570<br />
16,00<br />
43,10<br />
13755<br />
9,65<br />
51,24<br />
2185<br />
18,88<br />
1998<br />
12203<br />
19,00<br />
44,85<br />
14191<br />
18,39<br />
52,15<br />
1988<br />
16,29<br />
1999<br />
14332<br />
23,00<br />
49,97<br />
15151<br />
12,56<br />
52,82<br />
819<br />
5,71<br />
2000<br />
16809<br />
21,10<br />
49,97<br />
17923<br />
16,61<br />
53,28<br />
1114<br />
6,63<br />
2001<br />
17997<br />
17,18<br />
51,00<br />
18596<br />
16,44<br />
52,69<br />
599<br />
3,33<br />
2002<br />
19194<br />
10,37<br />
50,58<br />
21725<br />
15,79<br />
57,25<br />
2531<br />
13,19<br />
2003<br />
22416<br />
19,95<br />
52,47<br />
26759<br />
22,72<br />
62,64<br />
4343<br />
19,38<br />
2004<br />
27135<br />
25,62<br />
54,90<br />
33292<br />
21,94<br />
67,36<br />
6157<br />
22,69<br />
2005<br />
36712<br />
17,78<br />
63,70<br />
38623<br />
14,18<br />
67,02<br />
1991<br />
5,21<br />
2006<br />
44945<br />
11,20<br />
67,72<br />
46856<br />
11,99<br />
70,60<br />
1991<br />
4,25<br />
2007<br />
54591<br />
12,50<br />
70,52<br />
65096<br />
26,93<br />
84,09<br />
10505<br />
19,24<br />
2008<br />
69725<br />
13,70<br />
70,34<br />
83250<br />
15,01<br />
83,98<br />
13525<br />
19,40<br />
2009<br />
66759<br />
-5,09<br />
62,97<br />
77750<br />
-6,82<br />
73,34<br />
10991<br />
16,46<br />
2010<br />
83474<br />
8,45<br />
72,00<br />
92995<br />
8,22<br />
80,22<br />
9521<br />
11,41<br />
2011<br />
107606<br />
10,78<br />
79,39 113208<br />
4,10<br />
83,52<br />
5602<br />
5,21<br />
2012<br />
124701<br />
15,71<br />
80,03 119242<br />
9,09<br />
76,53<br />
-5459<br />
-4,38<br />
2013<br />
143186<br />
17,37<br />
83,63 139491<br />
17,34<br />
81,47<br />
-3695<br />
-2,58<br />
2014<br />
160890<br />
11,56<br />
86,40 154791<br />
12,80<br />
83,13<br />
-6098<br />
-3,79<br />
2015<br />
162439<br />
8,10<br />
86,90 165609<br />
12,0<br />
84,09<br />
3170<br />
1,91<br />
Nguồn: Tính toán của Nguyễn Hồng Nga từ dữ liệu của WDI [3]; Tác giả tính toán cho 2015 từ<br />
số liệu của Tổng cục thống kê<br />
2.4. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo xu<br />
hướng thời đại<br />
Từ khi mở cửa, đổi mới, cơ cấu kinh tế của<br />
Việt Nam cũng dần dần thay đổi theo xu hướng<br />
của thời đại công nghiệp và dịch vụ. Từ một<br />
nước nông nghiệp nên nước ta có cơ cấu kinh<br />
tế ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp<br />
gần 50% vào GDP trong thập niên 80 của thế kỷ<br />
<br />
Từ trước đến nay, nước ta đa số nhập<br />
siêu, nhưng ở những năm gần đây, tình hình<br />
được cải thiện rất nhiều, cụ thể từ năm 2012 đến<br />
2014, chúng ta đã xuất siêu 3 năm liên tiếp (năm<br />
2015 nhập siêu gần 3,2 tỷ USD). Mặc dù tình<br />
hình xuất siêu chưa có xu hướng rõ nét nhưng<br />
qua đó cho thấy đã có những chuyển biến tích<br />
cực hơn so với trước đây trong hoạt động xuất<br />
nhập khẩu.<br />
4<br />
<br />
Nhìn lại kết quả 30 năm ...<br />
<br />
trước. Tỷ trọng này đã theo xu hướng giảm dần<br />
qua các năm, đến năm 2015 chỉ còn 18,87%. Bên<br />
cạnh đó tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành<br />
công nghiệp và dịch vụ tăng dần đến năm 2015<br />
lần lượt là 37,91% và 43,22%. Tuy vậy, nếu so<br />
với các nước trên thế giới thì tỷ trọng nông lâm<br />
của Việt Nam vẫn còn rất cao, Trung Quốc nhỏ<br />
hơn 10%, các nước phát triển nhỏ hơn 3%.<br />
Bảng 2.5, với sự dịch chuyển cơ cấu kinh<br />
tế của Việt Nam cho thấy, quá trình CNH và<br />
HĐH ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ và liên<br />
tục nên tỷ lệ đóng góp vào GDP của lĩnh vực<br />
công nghiệp và xây dựng tăng dần qua các năm.<br />
<br />
Còn ở lĩnh vực dịch vụ thay đổi chậm hơn. Năm<br />
1994 ngành dịch vụ đã đóng góp vào GDP với<br />
tỷ trọng 43,7% những đến năm 2015 ngành này<br />
có tỷ trọng là 43,22%, không những không tăng<br />
mà còn thụt lùi (về số tương đối), trong khi đó<br />
các nước trong khu vực ASEAN như: Singapore<br />
71,7%, Philippines 55,1%, Malaysia 45%, Thái<br />
Lan 43%. Như vậy, về phát triển dịch vụ chúng<br />
ta còn kém xa nhiều nước. Chúng ta sẽ còn nhiều<br />
bất lợi ở lĩnh vực dịch vụ khi hiệp định TPP có<br />
hiệu lực, vì các nước tham gia TPP rất mạnh về<br />
dịch vụ. Chẳng hạn, Mỹ, Canada, Nhật…<br />
<br />
Bảng 2.5. Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP<br />
Năm<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Nông, lâm nghiệp<br />
và thủy sản (%)<br />
<br />
1986<br />
<br />
100<br />
<br />
38,06<br />
<br />
28,88<br />
<br />
33,06<br />
<br />
1987<br />
<br />
100<br />
<br />
40,56<br />
<br />
28,36<br />
<br />
31,06<br />
<br />
1988<br />
<br />
100<br />
<br />
46,30<br />
<br />
23,96<br />
<br />
29,74<br />
<br />
1989<br />
<br />
100<br />
<br />
42,07<br />
<br />
22,94<br />
<br />
34,99<br />
<br />
1990<br />
<br />
100<br />
<br />
38,74<br />
<br />
22,67<br />
<br />
38,59<br />
<br />
1991<br />
<br />
100<br />
<br />
40,49<br />
<br />
23,79<br />
<br />
35,72<br />
<br />
1992<br />
<br />
100<br />
<br />
33,94<br />
<br />
27,26<br />
<br />
38,80<br />
<br />
1993<br />
<br />
100<br />
<br />
29,87<br />
<br />
28,90<br />
<br />
41,23<br />
<br />
1994<br />
<br />
100<br />
<br />
27,43<br />
<br />
28,87<br />
<br />
43,70<br />
<br />
1995<br />
<br />
100<br />
<br />
27,18<br />
<br />
28,76<br />
<br />
44,06<br />
<br />
1996<br />
<br />
100<br />
<br />
27,26<br />
<br />
29,73<br />
<br />
42,51<br />
<br />
1997<br />
<br />
100<br />
<br />
25,77<br />
<br />
32,08<br />
<br />
42,15<br />
<br />
1998<br />
<br />
100<br />
<br />
25,78<br />
<br />
32,49<br />
<br />
41,73<br />
<br />
1999<br />
<br />
100<br />
<br />
25,43<br />
<br />
34,49<br />
<br />
40,07<br />
<br />
2000<br />
<br />
100<br />
<br />
24,53<br />
<br />
36,73<br />
<br />
38,73<br />
<br />
2001<br />
<br />
100<br />
<br />
23,24<br />
<br />
38,13<br />
<br />
38,63<br />
<br />
2002<br />
<br />
100<br />
<br />
23,03<br />
<br />
38,49<br />
<br />
38,48<br />
<br />
2003<br />
<br />
100<br />
<br />
22,54<br />
<br />
39,47<br />
<br />
37,99<br />
<br />
2004<br />
<br />
100<br />
<br />
21,81<br />
<br />
40,21<br />
<br />
37,96<br />
<br />
2005<br />
<br />
100<br />
<br />
19,30<br />
<br />
38,13<br />
<br />
42,57<br />
<br />
2006<br />
<br />
100<br />
<br />
18,73<br />
<br />
38,58<br />
<br />
42,69<br />
<br />
2007<br />
<br />
100<br />
<br />
18,66<br />
<br />
38,51<br />
<br />
42,83<br />
<br />
5<br />
<br />
Công nghiệp và xây<br />
dựng (%)<br />
<br />
Dịch vụ (%)<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn