intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của người bệnh đái tháo đường týp 2 có biến chứng và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có biến chứng có nhu cầu chăm sóc điều dưỡng (CSĐD) tại nhà và mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với nhu cầu CSĐD tại nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của người bệnh đái tháo đường týp 2 có biến chứng và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Organization, Geneva, Switzerland, 2016. số đặc điểm của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao 3. Ngô Thị Tho, Phạm Thị Mai Nương, Bùi phổi mới và lao phổi tái trị được chỉ định Thị Trang và cộng sự. Tỷ lệ mắc lao và kiến điều trị thuốc chống lao hàng một. Bệnh viện thức về bệnh lao của bệnh nhân có triệu Phổi Trung ương, Hà Nội, 2018. chứng nghi ngờ lao tại Khoa y học nhiệt đới 6. Xiao-chun He, Xian-xin Zhang, Jiang-nan Trung tâm Y tế huyện Đắk Tô, Kon Tum. Sở Zhao, Yao Liu, Chun-bao Yu, Guo-ru y tế tỉnh Kon Tum, 2016. Yang, et al. Epidemiological Trends of 4. Ghulam Rasool, Arif Muhammad Khan, Drug-Resistant Tuberculosis in China From Raza Mohy-Ud-Din, and Muhammad Riaz. 2007 to 2014. Medicine, 2014; 95 (15): 1 – 7. Detection of Mycobacterium tuberculosis in 7. Nguyễn Thị Phương Lan, Ngô Thanh Bình, AFB smear-negative sputum specimens Trần Minh Trúc Hằng. Tỷ lệ kháng thuốc through MTB culture and GeneXpert® trên bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại Bệnh MTB/RIF assay. International Journal of viện Lao và bệnh Phổi Đồng Nai. Tạp chí Y Immunopathology and Pharmacology, 2017; Học TP. Hồ Chí Minh 2011, tập 15. 33: 1 - 6. 8. Đinh Ngọc Sỹ. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm lao và 5. Lê Thị Luyến, Trịnh Thị Hiền, Nguyễn mắc lao ở Việt Nam. Bệnh viện Phổi Trung Văn Hưng, Phạm Thị Thu Hiền, Đặng Văn Ương, Hà Nội, 2008. Khoa, Giang Mạnh Chiến. Nghiên cứu một NHU CẦU CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BIẾN CHỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Dương Vỹ Duyên*, Võ Đăng Nhật** TÓM TẮT 42 týp 2 có biến chứng cư trú tại Quận Hải Châu Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo đến khám tại bệnh viện Đà Nẵng và trung tâm y đường (ĐTĐ) týp 2 có biến chứng có nhu cầu tế Quận Hải Châu trong thời gian từ tháng chăm sóc điều dưỡng (CSĐD) tại nhà và mối 7/2018 đến 8/2018. liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với nhu Kết quả: Nhu cầu sử dụng dịch vụ CSĐD tại cầu CSĐD tại nhà. nhà của người bệnh trong nghiên cứu chiếm Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt 45,60% (83/182 trường hợp). Có mối liên quan ngang mô tả thực hiện trên 182 người bệnh ĐTĐ giữa trình độ học vấn, đã từng được chăm sóc tại nhà với nhu cầu CSĐD tại nhà có ý nghĩa thống kê với p
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN nhu cầu ngày càng cao của người bệnh, nâng cao I. ĐẶT VẤN ĐỀ được hiệu quả khám chữa bệnh, và khẳng định Đái tháo đường được xem là một đại dịch rõ vai trò của chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng của toàn cầu với sự tăng nhanh về số lượng đồng trong quản lý các bệnh lý mạn tính nói và sự xuất hiện các biến chứng tăng dần và chung và bệnh ĐTĐ nói riêng. nặng thêm theo thời gian mắc bệnh. Cùng Từ khóa: ĐTĐ týp 2 có biến chứng, CSĐD với sự phát triển của xã hội, sự quá tải trầm tại nhà. trọng ở các bệnh viện, nguy cơ nhiễm trùng tăng cao đòi hỏi nhu cầu chăm sóc y tế chất SUMMARY lượng cao ngày càng gia tăng. Do đó, ngành NEED’ FOR HOME CARE OF NURSING y tế phải có giải pháp thích hợp để đáp ứng REGARDING TO DIABETICS TYPE 2 nhu cầu chăm sóc và điều trị cho người bệnh COMPLICATIONS AND SOME [1]. Ở Mỹ, chăm sóc tại nhà có thể thay thế RELATED FACTORS cho chăm sóc người bệnh tại bệnh viện và có Objective: Determine the ratio type 2 thể giúp cho người bệnh được xuất viện sớm diabetic patient complications need receiving giảm chi phí điều trị. Số người bệnh được home care of nursing and the relationship among characteristics of demographic with using chăm sóc tại nhà ở Mỹ ngày càng tăng [2]. nursing care at home. Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng dịch vụ Patients and method: A cross- description, chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của 182 type 2 diabetic patients with complications người bệnh và người thân người bệnh từ examined at Hai Chau and Da Nang hospital 53,3% đến 90,3% [3]. Theo Cao thị Ngọc living Hai Chau District from July, 2018 to Bích và cộng sự, nhu cầu sử dụng dịch vụ August, 2018. chăm sóc điều dưỡng tại nhà ở người bệnh Results: There are 45.6% diabetics type 2 đái tháo đường týp 2 có biến chứng là with complication cured at Da Nang and Hai 45,30%. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên Chau hospital living Hai Chau District have the quan giữa trình độ học vấn, điều trị nội và needs of nursing’ home care. The relationship ngoại trú, đã từng được chăm sóc tại nhà với between education level, and has been taken care nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà [4]. by home care with needs of nursing care at home Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho are statistically significant with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện dựa vào bộ câu hỏi có sẵn được hiệu chỉnh trên 182 người bệnh đái tháo đường týp 2 có theo thông tư 1313/BYT và Cao Thị Ngọc biến chứng đến khám tại bệnh viện Đà Bích, Janet Houser và cộng sự [4], [6]. Nẵng, trung tâm Y tế Quận Hải Châu và cư Xử lý và phân tích số liệu trú tại Quận Hải Châu. Số liệu được phân tích bằng phần mềm Tiêu chuẩn chọn mẫu SPSS 16.0, biến định tính được tính tần suất Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, người bệnh và tỉ lệ % và biến định lượng được tính trung trên 18 tuổi được chẩn đoán là ĐTĐ týp 2 bình và độ lệch chuẩn. Các mối liên quan theo tiêu chuẩn của ADA năm 2017 đến giữa các biến định tính được kiểm định bằng khám tại bệnh viện Đà Nẵng, trung tâm Y tế phép kiểm Chi bình phương có hiệu chỉnh Quận Hải Châu và cư trú tại Quận Hải Châu Fisher. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tình nguyện tham gia nghiên cứu trong thời p < 0,05 và khoảng tin cây 95%. gian từ tháng 07/2018 đến tháng 8/2018 [5]. Tiêu chuẩn loại trừ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Người bệnh ĐTĐ týp 2 quá nặng (hôn Từ tháng 7/2018 đến hết tháng 8/2018 tại mê, người bệnh trong tình trạng cấp cứu) bệnh viện Đà Nẵng và trung tâm y tế Quận Người bệnh câm điếc, người bệnh không Hải Châu có 182 người tình nguyện cư trú minh mẫn về tinh thần tại Quận Hải Châu, Đà Nẵng đồng ý tham Người bệnh trả lời không hoàn chỉnh bộ gia nghiên cứu với kết quả như sau: câu hỏi. Bảng 1. Các đặc điểm chung của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Đặc tính người bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam 67 36,81 Giới tính Nữ 115 63,19 ≤ 49 tuổi 17 9,34 50-59 tuổi 41 22,53 60-69 tuổi 67 36,81 Tuổi ≥ 70 tuổi 57 31,32 Mù chữ 24 13,19 Tiểu học 76 41,76 THCS 33 18,13 Trình độ PTTH 26 14,29 học vấn Trung cấp trở lên 23 12,63 Nhận xét: Trong nghiên cứu, có 63,19% là nữ và 36,81% là nam với nữ/nam bằng 1,7/1 với độ tuổi trung bình là 65,01±11, trong đó độ tuổi từ 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất 36,81% và trình độ học vấn thấp, chủ yếu là tiểu học với tỉ lệ cao nhất là 41,76%. Đa số người bệnh sống chung với gia đình, người thân chiếm tỉ lệ 96,15%. Đặc biệt, 100% người tham gia nghiên cứu có từ 1 bệnh kèm trở lên. 281
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Bảng 2. Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Nhu cầu CSĐD tại nhà Tần số (n = 182) Tỷ lệ (%) Có 83 45,60 Không 99 54,40 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có nhu cầu CSĐD tại nhà là 45,60% (83/182). Đặc biệt, số người bệnh đã từng sử dụng dịch vụ CSĐD tại nhà trong nghiên cứu là 36,81%. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu và nhu cầu CSĐD tại nhà Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học, đặc tính lâm sàng và nhu cầu CSĐD tại nhà Có nhu cầu CSĐD tại nhà Tỷ suất chênh (KTC Đặc điểm p n (%) 95%) Có Không Trình độ học vấn Mù chữ 17 (70,80) 7 (29,20) 1 Tiểu học 38 (50.00) 38 (50.00) 0,69 (0,5-0,96) THCS 10 (30,30) 23 (69,70) 0,03 0,48 (0,25-0,94) THPT 9 (34,60) 17 (65,40) 0,34 (0,12-0,91) ≥ Trung cấp 9 (39,10) 14 (60,90) 0,24 (0,06-0,88) Đã từng đươc CSĐD tại nhà Có 45 (67,20) 22 (32,80) < 0,001 4,10 (1,63-10,36) Không 38 (33.00) 77 (67.00) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và người bệnh đã từng được CSĐD tại nhà với nhu cầu CSĐD tại nhà với p < 0,05 và p < 0.001. IV. BÀN LUẬN sóc tại nhà sẽ tăng theo tuổi thọ và sự quá tải Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà ở các bệnh viện. Nhằm đáp ứng nhu cầu, của người bệnh ĐTĐ nâng cao chất lượng phục vụ và đa dạng hóa Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu loại hình chăm sóc, các ngành y tế liên quan là 65,01 ± 11, trong đó độ tuổi từ 60-69 cần triển khai CSĐD tại nhà, vừa đáp ứng chiếm 36,81%. Người bệnh nữ/ nam là 2/1 được nhu cầu chăm sóc nâng cao sức khỏe với 41,76% người có trình độ tiểu học. cho người dân, vừa tận dụng được sức lao Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh động trong ngành đồng thời cải thiện đời ĐTĐ týp 2 có biến chứng là 45,60%. Kết sống của cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng. quả này tương tự của Cao Thị Ngọc Bích và Đây thực sự là vấn đề mà ngành y tế cần cộng sự với tỷ lệ người bệnh có nhu cầu quan tâm. CSĐD tại nhà là 45,30% [5]. Nhu cầu chăm 282
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Phần lớn người bệnh đái tháo đường kèm vụ này (KTC 95%: 1,63-10,36). Kết quả này tăng huyết áp. Điều này phù hợp với nhu cầu hoàn toàn tương đồng với nghiên cứu của kiểm tra huyết áp là nhiều nhất trong các Cao Thị Ngọc Bích trên cùng một đối tượng nhu cầu về CSĐD tại nhà. Nhờ đó, người [4]. Khi bệnh viện chưa triển khai chăm sóc bệnh phát hiện sớm các biến chứng tim điều dưỡng tại nhà thì có 36,81% người mạch để có hướng tự chăm sóc cho bản thân. bệnh ĐTĐ đã từng yêu cầu và sử dụng dịch Kết quả này phù hợp với Nguyễn Thị Ly với vụ chăm sóc tại nhà của nhân viên y tế. Điều trên 50% người dân có nhu cầu thay băng, cho thấy nhu cầu CSĐD tại nhà hiện nay của truyền dịch, đo huyết áp, tiêm thuốc, khám người bệnh tương đối cao [7]. Như vậy, và tư vấn sức khỏe tại nhà [7]. Đặc biệt, những người bệnh có hiểu biết chăm sóc tại chăm sóc tại nhà giúp phát hiện sớm các vấn nhà và những lợi ích của chăm sóc tại nhà đề về y tế [4]. Qua chăm sóc, điều dưỡng càng nhiều thì người bệnh có nhu cầu sử hiểu người bệnh hơn về các vấn đề liên quan dụng dịch vụ càng cao. Do đó, chúng ta cần đến người bệnh, thể hiện vai trò quan trọng có dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tại nhà cho của người điều dưỡng trong các dịch vụ những người bệnh hiện nay có nhu cầu. chăm sóc tại nhà, đồng thời cũng là người có trách nhiệm trong quá trình chăm sóc và V. KẾT LUẬN giáo dục người bệnh [4]. Người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng có Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu xã nhu cầu sử dụng dịch vụ CSĐD tại nhà. Để hội học, đặc điểm lâm sàng và nhu cầu phát triển các nhu cầu CSĐD tại nhà và nâng chăm sóc điều dưỡng tại nhà cao hiệu quả khám chữa bệnh cho người Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối liên quan bệnh ĐTĐ týp 2, ngành y tế trong đó có các giữa trình độ học vấn và nhu cầu CSĐD tại bệnh viện nên triển khai CSĐD tại nhà nhằm nhà với p=0,03. Người bệnh có trình độ học đáp ứng nhu cầu chính đáng và cấp thiết của vấn càng thấp thì khả năng hiểu biết về bệnh người bệnh. của họ càng thấp. Do đó, nhu cầu CSĐD tại Có mối liên quan giữa nhu cầu CSĐD tại nhà càng cao với KTC 95% là 0,50-0,96. nhà của người bệnh với trình độ học vấn, Như vậy, Điều dưỡng chăm sóc càng cần người bệnh đã từng được chăm sóc tại nhà. lưu ý tư vấn, giải thích chi tiết. Điều này Việc xây dựng chương trình giáo dục cho không chỉ giúp kiểm soát tốt các biến chứng người bệnh ĐTĐ tự chăm sóc cũng như mà còn tạo tiền đề cho xây dựng chương khuyến khích người bệnh tìm hiểu về CSĐD trình giáo dục sức khỏe phù hợp cho người tại nhà sẽ mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm bệnh có trình độ học vấn thấp để hướng dẫn về chi phí hơn so với chăm sóc tại bệnh phù hợp hơn. viện. Vì vậy, mạng lưới y tế cần phát triển Một điều đáng quan tâm là có mối liên mạng lưới điều dưỡng cộng đồng để hỗ trợ quan có ý nghĩa thống kê giữa người bệnh chăm sóc cho người bệnh mạn tính tại nhà. ĐTĐ týp 2 đã từng CSĐD tại nhà và nhu cầu CSĐD tại nhà với p
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN giải pháp khắc phục”, Viện chiến lược và Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 2013, tập 17 chính sách y tế, 2008, tr.1-3. (4), tr.182-188. 2. Frank LR. “Is home health care a substitute 5. American Diabetes Association. Diagnosis for hospital care?” Home health care services and classification of diabetes mellitus, quarterly, 2012, 31 (1), 84-1094. Diabetes Care, 2017, vol 38, supplement 1, 3. Bùi Thùy Dương. “Khảo sát nhu cầu chăm pp.s8-s9. sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của người 6. Bộ y tế. Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh và người nhà người bệnh đến khám khoa khám bệnh của bệnh viện, số 1313/QĐ- bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Luận BYT, 2013. văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà 7. Nguyễn Thị Ly. Khảo sát nhu cầu sử dụng Nội, tr.1-88, 2010. dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà của nhân dân 4. Cao Thị Ngọc Bích, Janet Houser và Trần trên địa bàn thành phố Hải Dương, Kỷ yếu đề Thiện Trung. “Nhu cầu chăm sóc điều tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, 2009, 4, dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường tr.78-84. týp 2 có biến chứng”, Tạp chí Y học, Đại học KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Võ Thị Ngọc Ánh*, Dương Vỹ Duyên* TÓM TẮT 43 chăm sóc về bệnh đái tháo đường. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo Kết luận: Nâng cao kiến thức và thực hành đường típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm sóc tự chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường típ 2 tốt và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và là cần thiết. thực hành tự chăm sóc. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, Kiến thức, Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt Thực hành tự chăm sóc. ngang mô tả, được tiến hành trên 93 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại khoa Nội SUMMARY tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 12/2019 đến KNOWLEDGE AND SELF-CARE tháng 04/2019. PRACTICES REGARDING TYPE 2 Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường DIABETIC PATIENTS típ 2 có kiến thức tốt là 49,5% và thực hành tự Objectives: To estimate the knowledge, self– chăm sóc tốt là 50,5%. Có mối liên quan giữa care practices of type 2 diabetic patients and to trình độ học vấn với kiến thức, thực hành tự estimate the relationship among characteristics of demographic with knowledge, self–care *Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. practices. Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Ánh Subjects and methods: Cross - sectional Email: vothingocanh2604@gmail.com. descriptive design, 93 type 2 diabetic patients Ngày nhận bài: 3.8.2020 who have been hospitalized to receive treatment Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 in the Endocrinology Department of Danang C Ngày duyệt bài: 30.9.2020 284
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1