intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những cây thuốc được sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân tộc Dao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, người Dao phân bố không tập trung và Đồng Hỷ là một huyện có số lượng người Dao khá đông quần cư ở vùng tiếp giáp với huyện Võ Nhai, nơi có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Qua điều tra ban đầu, chúng tôi đã thu được 22 loài thuộc 15 chi trong 11 họ của 1 ngành thực vật bậc cao được người Dao ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng chữa bệnh thay thế mật gấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những cây thuốc được sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân tộc Dao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 109 - 113<br /> <br /> NHỮNG CÂY THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG THAY THẾ MẬT GẤU<br /> THEO KINH NGHIỆM DÂN TỘC DAO<br /> HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Thuận*, Lê Thị Thanh Hương<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý và điều<br /> kiện tự nhiên nên nơi đây là một trong những mảnh đất có hệ thực vật khá đa dạng và phong<br /> phú về số lượng và thành phần loài. Đây cũng là mảnh đất quần cư của nhiều đồng bào dân<br /> tộc thiểu số với vốn tri thức dân gian phong phú trong sử dụng cây cỏ thiên nhiên chữa bệnh,<br /> đặc biệt là cộng đồng người Dao. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, người Dao phân bố không<br /> tập trung và Đồng Hỷ là một huyện có số lượng người Dao khá đông quần cư ở vùng tiếp giáp<br /> với huyện Võ Nhai, nơi có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Qua điều tra ban đầu, chúng tôi<br /> đã thu được 22 loài thuộc 15 chi trong 11 họ của 1 ngành thực vật bậc cao được người Dao ở<br /> huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng chữa bệnh thay thế mật gấu.<br /> Từ khóa: Mật gấu, bảo tồn gấu, tri thức cây thuốc dân gian, Dân tộc Dao, Đồng Hỷ<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Từ hàng ngàn năm về trước, mật gấu đã<br /> được biết đến và được sử dụng như một loại<br /> thuốc quý với nhiều tác dụng như tiêu viêm,<br /> giải độc, bổ gan, sáng mắt…[1] và được<br /> mọi người tin dùng ở nhiều nơi trên thế<br /> giới, trong đó có Việt Nam. Hậu quả là<br /> hàng loạt cá thể gấu đã biến mất khỏi thiên<br /> nhiên cho mục đích sử dụng mật gấu chữa<br /> bệnh và nhiều loài gấu hiện đang có nguy<br /> cơ bị tuyệt chủng cao. Vì vậy, việc tìm ra<br /> thuốc mới thay thế mật gấu có nguồn gốc từ<br /> thảo dược, được xem như một biện pháp có<br /> sức thuyết phục trong nỗ lực thay đổi thói<br /> quen sử dụng mật gấu của bộ phận lớn<br /> người dân trên toàn thế giới. Là một quốc<br /> gia nhiệt đới, Việt Nam, theo thống kê, có<br /> số lượng loài thực vật rất lớn, khoảng<br /> 12.000 loài [1], trong đó có rất nhiều loài<br /> được dùng làm thuốc chữa bệnh. Cùng với<br /> kinh nghiệm của 54 dân tộc, tri thức về<br /> dược liệu là vô cùng phong phú. Trên cơ sở<br /> đó, chúng tôi đã tiến hành điều tra những<br /> cây thuốc được người Dao ở huyện Đồng<br /> Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sử dụng chữa bệnh<br /> thay thế mật gấu, góp phần nhỏ trong chiến<br /> dịch bảo tồn loài gấu quý.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0985 594246, Email: thuantungnguyen@gmail.com<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng<br /> vấn người dân, đặc biệt là các ông lang, bà<br /> mế người dân tộc Dao về kinh nghiệm sử<br /> dụng các loài thực vật làm thuốc có tác dụng<br /> chữa bệnh như mật gấu theo các tiêu chí trong<br /> “Phiếu điều tra cây thuốc thay thế mật gấu”<br /> của Viện Dược liệu.<br /> Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật:<br /> Mẫu cây thuốc dùng thay thế mật gấu thu hái<br /> được, đem xử lý tại phòng thí nghiệm Sinh<br /> học của trường Đại học Khoa học - Đại học<br /> Thái Nguyên.<br /> Phương pháp phân tích và phân loại mẫu:<br /> Dựa trên phương pháp so sánh hình thái<br /> truyền thống, kết hợp với kinh nghiệm của<br /> các chuyên gia và các bộ sách chuyên ngành<br /> như: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ) [5],<br /> Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)<br /> [3], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam<br /> (Đỗ Tất Lợi) [6]; Cây thuốc Việt Nam trồng<br /> hái chế biến trị bệnh ban đầu (Lê Trần Đức)<br /> [4]; Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược (Phạm<br /> Thiệp và cs) [9], Danh lục các loài thực vật<br /> Việt Nam [10]…tiến hành xác định tên khoa<br /> học và lập danh lục cây thuốc sử dụng thay<br /> thế mật gấu.<br /> Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn<br /> tài nguyên cây thuốc: Các chỉ tiêu đánh giá<br /> tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được<br /> dựa trên phương pháp đánh giá của Nguyễn<br /> Nghĩa Thìn (1997) [8].<br /> 109<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp:<br /> theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [11], theo<br /> Nghị định 32/2006/NĐ-CP [2] và theo Cẩm<br /> nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam của<br /> Nguyễn Tập (2007) [7].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Thực trạng các loài cây thuốc dùng chữa<br /> bệnh thay thế mật gấu<br /> Kết quả điều tra bước đầu, chúng tôi đã ghi<br /> nhận được 22 loài cây thuốc, thuộc 15 chi của<br /> 11 họ trong 1 ngành thực vật bậc cao<br /> Magnoliophyta được người Dao huyện Đồng<br /> Hỷ sử dụng chữa bệnh thay thế mật gấu<br /> (Bảng 1).<br /> Dựa theo đánh giá của Sách đỏ Việt Nam<br /> (SĐVN) (2007) [11],<br /> Nghị định<br /> 32/2006/NĐ-CP [2] và Cẩm nang Cây thuốc<br /> cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập –<br /> Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (DLĐCT)<br /> (2007) [7], chúng tôi đã thống kê được 8 loài<br /> cây thuốc thuộc diện nguy cấp cần ưu tiên<br /> bảo vệ, thuộc 6 chi, 5 họ của 1 ngành thực vật<br /> bậc cao Magnoliophyta. Trong đó, số loài có<br /> tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007): 1 CR + 2<br /> EN + 3 VU = 6 loài; chiếm 27,3% tổng số<br /> loài cây thuốc thu được và 75% tổng số loài<br /> cây thuốc quý hiếm cần ưu tiên bảo tổn. Cụ<br /> thể, có 1 loài ở mức độ rất nguy cấp (CR)<br /> chiếm 4,5% tổng số loài mà hiện nay ở khu<br /> vực nghiên cứu đã không còn gặp, 2 loài ở<br /> tình trạng suy giảm quẩn thể ít nhất 50% và<br /> theo ước đoán trong vòng 10 năm cuối<br /> (EN/A1), 3 loài ở mức độ sẽ nguy cấp trong<br /> trạng thái suy giảm quần thể ít nhất 20% theo<br /> quan sát và ước tính trong 10 năm cuối<br /> (VU/A1), chiếm 13,6% tổng số loài. Số loài<br /> có tên trong Nghị định 32/2006/ NĐ - CP là 4<br /> loài, ở mức IA – Nghiêm cấm khai thác sử<br /> dụng có 1 loài, chiếm 4,5% tổng số loài cây<br /> thuốc thu được và ở mức IIA – Khai thác hạn<br /> chế và sử dụng có kiểm soát là 3 loài; chiếm<br /> 13,6% trên tổng số loài. Có tên trong Danh<br /> lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007), có 2 loài<br /> ở mức rất nguy cấp (CR) chiếm 9,09% tổng<br /> số loài và 3 loài còn lại ở mức nguy cấp (EN)<br /> chiếm 13,6% trong tổng số loài. Cụ thể:<br /> 1. Asarum glabrum Merr. - Hoa tiên<br /> Mức độ nguy cấp: VUA1c,d (SĐVN); Nhóm<br /> IIA (32/NĐ-CP); CR. A1c,d B1+2b,c<br /> (DLĐCT)<br /> 110<br /> <br /> 96(08): 109 - 113<br /> <br /> Bộ phận dùng: Người Dao xã Hợp Tiến<br /> huyện Đồng Hỷ sử dụng thân rễ và hoa<br /> ngâm rượu uống hoặc xoa bóp khi cơ thể bị<br /> đau nhức. Hoa ngâm rượu riêng uống cho<br /> mắt sáng.<br /> Đánh giá trữ lượng: Cây Hoa tiên gặp ở khu<br /> rừng Bãi Hồi xã Hợp Tiến, cách 2,5 giờ đồng<br /> hồ leo núi dốc với số lượng còn rất ít. Chúng<br /> mọc thành từng khóm lớn, nhỏ phát sinh từ<br /> thân rễ hoặc từ bộ phận sinh sản hoa. Người<br /> dân nơi đây khai thác nhiều và bừa bãi nên số<br /> lượng cá thể ngày càng giảm nhanh.<br /> 2. Asarum petelotii O. C. Schmidt - Tế<br /> hoa petelot<br /> Mức độ nguy cấp: Nhóm IIA (32/NĐ-CP);<br /> EN.B1+2b,c (DLĐCT)<br /> Bộ phận dùng: Tế hoa petelot được người<br /> Dao xã Hợp Tiến sử dụng như cây Hoa tiên.<br /> Đánh giá trữ lượng: Tế hoa petelot và Hoa<br /> tiên có cùng khu vực sống và khu phân bố. Số<br /> lượng hiện cũng còn rất ít.<br /> 3. Coptis chinensis Franch. - Hoàng liên<br /> Mức độ nguy cấp: CR A1d, B1+2b,c<br /> (SĐVN); Nhóm IA (32/NĐ-CP); CR.A1c,d<br /> B1 + 2b,c (DLĐCT)<br /> Bộ phận dùng: Thân rễ ngâm rượu uống và<br /> xoa bóp khi cơ thể bị đau nhức từ bên trong.<br /> Đánh giá trữ lượng: Hoàng liên trung quốc<br /> hiện không còn cá thể nào ở khu vực nghiên<br /> cứu do bị khai thác bừa bãi, thường xuyên đã<br /> trở nên cạn kiệt.<br /> 4. Fibraurea tinctoria Lour. - Hoàng đằng<br /> Mức độ nguy cấp: Nhóm IIA (32/NĐ-CP)<br /> Bộ phận dùng: Người Dao xã Hợp Tiến dùng<br /> thân cây Hoàng đằng ngâm rượu uống và xoa<br /> bóp khi cơ thể nhức mỏi, ê buốt.<br /> Đánh giá trữ lượng: Hoàng đằng hiện còn lại<br /> với số lượng rất hiếm trong tự nhiên do bị khai<br /> thác quá mức cho nhiều mục đích khác nhau.<br /> 5. Homalomena gigantae Engl. & K.<br /> Krause – Thiên niên kiện lá lớn<br /> Mức độ nguy cấp: VUA1c,B1+2b,c (SĐVN);<br /> EN.A1c.B1+2b,c (DLĐCT)<br /> Bộ phận dùng: Người Dao ở khu vực<br /> nghiên cứu dùng thân rễ của Thiên niên kện<br /> lá lớn phơi khô, ngâm rượu xoa bóp khi cơ<br /> thể bị tê mỏi.<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 96(08): 109 - 113<br /> <br /> Bảng 1. Danh lục các loài cây thuốc sử dụng thay thế mật gấu ở khu vực nghiên cứu<br /> Tên Việt Nam – Tên dân tộc<br /> Dao<br /> <br /> TT Tên khoa học<br /> <br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> Magnoliophyta - Ngành Hạt kín<br /> I. Magnoliopsida – Lớp Ngọc lan<br /> 1. Aristolochiaceae<br /> Aristolochia contorta Bunge<br /> Asarum glabrum Merr.<br /> Asarum petelotii O. C. Schmidt<br /> 2. Berberidaceae<br /> Mahonia bealii (Fortune) Pynaert<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> Mahonia nepalensis DC.<br /> Fibraurea recisa Pierre<br /> Fibraurea tinctoria Lour.<br /> Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep.<br /> Tinospora sp.<br /> 3. Piperaceae<br /> Piper boehmeriaefolium Wall. [1832,<br /> 10. nom. nud.] ex. Miq. var. tonkinensis C.<br /> DC.<br /> 11. Piper sarmentosum Roxb.<br /> 4. Pittosporaceae<br /> 12. Pittosporum sp.<br /> <br /> DS<br /> <br /> BPS<br /> D<br /> <br /> MTS<br /> <br /> Lp<br /> Th<br /> Th<br /> <br /> T, R<br /> Cc<br /> Cc<br /> <br /> Ru<br /> Ru<br /> Ru<br /> <br /> G<br /> <br /> T, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> G<br /> Lp<br /> Lp<br /> Lp<br /> Lp<br /> <br /> T, R<br /> T<br /> T<br /> R<br /> R<br /> <br /> Ru<br /> Đ<br /> Đ<br /> Đ<br /> Đ<br /> <br /> Tiêu lá gai - Trống phỗng lá to<br /> <br /> Na<br /> <br /> T, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> Lốt - Trống phỗng lá nhỏ<br /> Họ Cườm thảo<br /> Răm rừng<br /> <br /> Th<br /> <br /> T, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> Na<br /> <br /> T, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> Th<br /> <br /> Cc<br /> <br /> V<br /> <br /> Họ Mộc hương<br /> Rễ gió - Gió danh<br /> Hoa tiên - Đìa pỉn hoả<br /> Tế hoa petelot - Đìa pỉn hoả xi<br /> Họ Hoàng liên gai<br /> Hoàng liên ô rô lá dày - Cây Mật<br /> gấu<br /> Mã hồ - Cây Mật gấu<br /> Nam hoàng – Đằng đằng<br /> Hoàng đằng - Đằng đằng<br /> Củ gió - Vèng tằng<br /> Củ gió - Vèng tằng<br /> Họ Hồ tiêu<br /> <br /> 5. Polygonaceae<br /> 13. Polygonum ordoratum Lour.<br /> 6. Ranunculaceae<br /> 14. Aconitum carmichaeli Debeaux<br /> <br /> Họ Rau răm<br /> Rau răm - Rau răm<br /> Họ Mao lương<br /> Ô đầu - Gấu tàu<br /> <br /> Th<br /> <br /> R<br /> <br /> V<br /> <br /> 15. Aconitum fortunei Hemsl.<br /> <br /> Ô đầu - Gấu tàu<br /> Th<br /> Hoàng liên trung quốc - Hoàng<br /> Th<br /> liên<br /> Hoàng liên - Hoàng liên<br /> Th<br /> Họ Táo<br /> Mận rừng - Mận rừng<br /> Na<br /> Họ Cà phê<br /> Cây Mật gấu<br /> G<br /> Họ Hoa mõm chó<br /> Mật đất - Cỏ mật gấu<br /> Th<br /> <br /> R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> R<br /> <br /> V<br /> <br /> R<br /> <br /> Đ<br /> <br /> T, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> Cc<br /> <br /> K, V<br /> <br /> L, R<br /> <br /> Ru<br /> <br /> 16. Coptis chinensis Franch.<br /> 17. Coptis teeta Wall.<br /> 7. Rhamnaceae<br /> 18. Rhamnus crenatus Sieb. & Zucc.<br /> 8. Rubiaceae<br /> 19. Luculia sp.<br /> 9. Scrophulariaceae<br /> 20. Picria fel – terrae Lour.<br /> II. Liliopsida – Lớp Hành<br /> 10. Araceae<br /> Homalomena gigantae Engl. & K.<br /> 21.<br /> Krause<br /> 11. Zingiberaceae<br /> 22. Kaempferia galanga L.<br /> <br /> Họ Ráy<br /> Thiên niên kiện lá lớn - Xiều<br /> ton<br /> Họ Gừng<br /> Địa liền - Xà kiếng đòi<br /> <br /> Th<br /> Th<br /> <br /> R, L<br /> <br /> V<br /> <br /> Trong đó:<br /> DS: Dạng sống<br /> G: cây gỗ<br /> Na: cây bụi<br /> Lp: dây leo, leo gỗ<br /> Th: cây thảo một năm, lâu năm<br /> <br /> BPSD: Bộ phận sử dụng<br /> L: lá<br /> T: thân<br /> R: rễ<br /> Ha: hạt<br /> Cc: cả cây<br /> <br /> MTS: Môi trường sống<br /> Đ: sống ở đồi đất, đồi sỏi đá cằn<br /> K: sống ở nơi ẩm, ven suối<br /> V: sống ở vườn, bãi đất bằng<br /> Ru: sống ở rừng<br /> H: mọc hoang ở nhiều nơi<br /> <br /> 111<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Đánh giá trữ lượng: Những cá thể Thiên niên<br /> kiện lá lớn còn lại với số lượng rất ít ở khu<br /> rừng rộng lớn của xã Hợp Tiến do bị khai<br /> thác cạn kiệt và môi trường sống bị thu hẹp<br /> cho nhiều mục đích của người dân nơi đây.<br /> 6. Mahonia bealii (Fortune) Pynaert Hoàng liên ô rô lá dày<br /> Mức độ nguy cấp: ENA1c,d (SĐVN)<br /> Bộ phận dùng: Hoàng liên ô rô lá dày được<br /> người Dao ở khu vực nghiên cứu dùng thân<br /> đã được băm nhỏ, mỏng để ngâm rượu uống<br /> và xoa bóp khi cơ xương đau nhức, ê mỏi.<br /> Đánh giá trữ lượng: Hoàng liên ô rô lá dày<br /> không có mặt ở Thái Nguyên nhưng vẫn được<br /> người Dao nơi đây sử dụng. Chúng tôi đã tìm<br /> và thu mẫu tại thôn Phia Khao (cao > 1000m<br /> so với mực nước biển) xã Bản Thi, huyện<br /> Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn.<br /> 7. Mahonia nepalensis DC. - Mã hồ<br /> Mức độ nguy cấp: ENA1c,d (SĐVN); EN.B1<br /> + 2b,c.E (DLĐCT)<br /> Bộ phận dùng: Mã hồ và Hoàng liên ô rô lá<br /> dày được người Dao xã Hợp Tiến sử dụng<br /> tương tự nhau với mục đích như nhau.<br /> Đánh giá trữ lượng: Hiện loài này tại khu vực<br /> thu mẫu còn rất ít cá thể cũng ở trạng thái cây<br /> còn nhỏ.<br /> Mã hồ và Hoàng liên ô rô lá dày có cùng môi<br /> trường sống và khu phân bố, cùng bị khai<br /> thác bừa bãi như nhau. Chúng ta có thể bắt<br /> gặp rất nhiều sản phẩm của hai loài cây này<br /> bày bán ở nhiều nơi. Ngoài hai loài vừa nói<br /> trên, chúng tôi còn thu thêm được 1 loài nữa<br /> cũng được gọi là cây mật gấu - Luculia sp.<br /> (thuộc họ Cà phê - Rubiaceae). Chúng là<br /> những cá thể có dạng sống là thân gỗ trung<br /> bình, tuy nhiên, giờ đây chúng không còn kịp<br /> lớn bởi mục đích sử dụng của người dân<br /> quanh khu vực thu mẫu (thì ít) và mục đích<br /> kinh tế thương mại (là chủ yếu). Ngươi dân<br /> nơi đây cho biết, khoảng 10 năm trở về trước,<br /> 3 loài nói trên gặp rất nhiều với kích thước<br /> thân gỗ khá lớn và cứ đến mùa xuân chúng đã<br /> biến khu đất quặng (Phia Khao xã Bản Thi)<br /> thành một thung lũng hoa tuyệt đẹp. Tuy<br /> nhiên, hiện nay bức tranh đẹp ấy đã biến mất<br /> do chúng đã bị chặt đốn để bán cho thương lái<br /> 112<br /> <br /> 96(08): 109 - 113<br /> <br /> với số lượng rất nhiều (được chở bằng nhiều<br /> xe tải lớn). Khi chính quyền ra tay can thiệp<br /> nạn chặt bán bừa bãi này thì chỉ còn lại vài cá<br /> thể non yếu và khu rừng tàn tạ.<br /> <br /> 8. Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. - Củ gió<br /> Mức độ nguy cấp: VUA1c,d (SĐVN)<br /> Bộ phận sử dụng: Thân rễ phình thành củ<br /> được người Dao xã Hợp Tiến dùng ngâm<br /> rượu uống và xoa bóp khi cơ thể nhức mỏi,<br /> bầm dập, bị cảm gió.<br /> Đánh giá trữ lượng: Củ gió này đã trở nên vô<br /> cùng hiếm gặp ở khu vực nghiên cứu. Trong<br /> suốt quá trình điều tra, chúng tôi chỉ gặp duy<br /> nhất 1 cá thể.<br /> Nhận xét: Trong quá trình điều tra nghiên<br /> cứu, chúng tôi cũng nhận thấy một điểm đặc<br /> biệt là, hầu hết những bộ phận sử dụng của<br /> cây thuốc được người Dao ở khu vực nghiên<br /> cứu dùng thay thế mật gấu đều có màu vàng<br /> rất tươi và vị rất đắng (thân Hoàng đằng, thân<br /> Nam hoàng, rễ hai loại củ gió, rễ Hoàng liên,<br /> thân 3 loại cây mật gấu…). Có thể đây là một<br /> đặc điểm để nhận dạng những cây thuốc có<br /> thể dùng thay thế mật gấu?. Tuy nhiên, chúng<br /> tôi cũng nhận thấy, những cây thuốc được<br /> người Dao xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ sử<br /> dụng chữa bệnh thay thế mật gấu, nhiều cây<br /> đã còn rất hiếm gặp (Hoa tiên, Tế hoa petelot,<br /> Hoàng đằng, Củ gió, Thiên niện kiện lá<br /> lớn…) thậm chí không còn gặp được (Hoàng<br /> liên trung quốc). Vì thế, công việc bảo tồn và<br /> tái tạo lại môi trường sống của cây thuốc cần<br /> được người dân và chính quyền khu vực<br /> nghiên cứu chú trọng quan tâm một cách<br /> nghiêm túc.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua điều tra nghiên cứu bước đầu, chúng tôi<br /> đã thu được 22 loài thuộc 15 chi, 11 họ của 1<br /> ngành thực vật bậc cao Magnoliphyta, được<br /> người Dao xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ sử<br /> dụng làm thuốc chữa bệnh thay thế mật gấu.<br /> Co 8 loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa<br /> tuyệt chủng ở Việt Nam, thuộc 7 chi, 5 họ<br /> của 1 ngành thực vật bậc cao có mạch.<br /> <br /> Nguyễn Thị Thuận và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004), Cây thuốc và<br /> động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập I), Nxb Khoa<br /> học và Kỹ thuật, tr. 1122 – 1124.<br /> [2]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa<br /> Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/CP – NĐ<br /> về nghiêm cấm, hạn chế khai thác và sử dụng<br /> các loài động thực vật hoang dã, 13 trang.<br /> [3]. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt<br /> Nam, Nxb Y học, Hà Nội.<br /> [4]. Lê Trần Đức (1997) Cây thuốc Việt Nam,<br /> trồng hái chế biến trị bệnh ban đầu, Nxb Nông<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> [5]. Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000), Cây cỏ Việt<br /> Nam, tập 1 – 3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.<br /> [6]. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị<br /> thuốc Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội.<br /> <br /> 96(08): 109 - 113<br /> <br /> [7]. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang Cây thuốc<br /> cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập, Viện<br /> Dược liệu.<br /> [8]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang<br /> nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông Nghiệp,<br /> Hà Nội.<br /> [9]. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân<br /> Chương (2000), Cây thuốc, bài thuốc và biệt<br /> dược, Nxb Y học Hà Nội.<br /> [10]. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi<br /> trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh<br /> thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa<br /> học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (2001 –<br /> 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập<br /> 1– 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [11]. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,<br /> Sách đỏ Việt Nam (phần II – Thực vật (2007)),<br /> Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.<br /> <br /> SUMMARY<br /> MEDICINAL PLANTS USED TO REPLACE BEAR BILES<br /> ACCORDING TO DAO ETHNIC’S EXPERIENCE<br /> IN DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE<br /> Nguyen Thi Thuan*, Le Thi Thanh Huong<br /> College of Sciences – Thai Nguyen University<br /> <br /> Thai Nguyen is a mountainous midland province which is blessed on geographical location and<br /> natural conditions, so here is one of the places having a diversity and abundance of flora species<br /> quantity and composition. This is a land of many minority ethnics with good folk knowledge of<br /> using plants for disease treatment, especially Dao ethnic community. Dao people do not distribute<br /> equally in all areas of Thai Nguyen province and gather mostly in Dong Hy district, particularly in<br /> the boundary area to Vo Nhai district where there is a various flora system. During the initial<br /> investigation, we have collected 22 species belonging to 15 genera, 11 families of one branch<br /> plant which Dao minority ethnic in Dong Hy district, Thai Nguyen province use to treat diseases to<br /> replace bear biles.<br /> Key words: Bear biles, preserve bear, medicinal plant knowledge, Dao ethnic, Dong Hy<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0985 594246, Email: thuantungnguyen@gmail.com<br /> <br /> 113<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0