intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những đặc trưng của vùng Tây Nam Bộ - cơ sở khoa học thực hiện chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số ở nước ta

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

97
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vùng Tây Nam Bộ nằm ở cực nam của Tổ quốc, là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu của vùng Đông Nam Á và thế giới. Diện tích tự nhiên là 39.763 km2, dân số tính đến cuối năm 2010 là khoảng gần 18 triệu người, là vùng sản xuất lương thực trọng điểm, có tính quyết định đối với đất nước, là vùng đất có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những đặc trưng của vùng Tây Nam Bộ - cơ sở khoa học thực hiện chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số ở nước ta

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> <br /> <br /> NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA VÙNG TÂY NAM BỘ - CƠ SỞ KHOA<br /> HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÙNG DÂN TỘC<br /> THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA<br /> Huỳnh Thị Sômaly(1)<br /> <br /> V<br /> ùng Tây Nam Bộ nằm ở cực nam của Tổ quốc, là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu của vùng<br /> Đông Nam Á và thế giới. Diện tích tự nhiên là 39.763 km2, dân số tính đến cuối năm 2010 là khoảng<br /> gần 18 triệu người, là vùng sản xuất lương thực trọng điểm, có tính quyết định đối với đất nước, là vùng đất<br /> có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống. Đồng bào các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm…một lòng một<br /> dạ đi theo Đảng, hăng hái tham gia phát triển kinh tế - xã hội tạo nên những sắc màu văn hóa đặc trưng của<br /> vùng Tây Nam Bộ nước ta.<br /> Từ khóa: Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, dân tộc thiểu số, chính sách phát triển, chính sách<br /> phát triển vùng dân tộc thiểu số.<br /> <br /> <br /> 1. Về đặc điểm tự nhiên có đường biên giới với Campuchia dài khoảng 330<br /> km, trong đó tỉnh Đồng Tháp có 02 huyện với 08 xã<br /> Tây Nam Bộ, nằm ở vị trí cực Nam của đất<br /> biên giới, tiếp giáp tỉnh Prêy-Veng; tỉnh An Giang<br /> nước, giáp với vùng Đông Nam Bộ và Thành phố<br /> có 05 huyện, với 18 xã biên giới, tiếp giáp với 02<br /> Hồ Chí Minh; phía Tây Bắc giáp Campuchia, phía<br /> tỉnh Kần-đan, tỉnh Tà-Keo và tỉnh Kiên Giang có<br /> Tây Nam là vịnh Thái Lan; phía Đông Nam là<br /> 02 huyện, 05 xã phường biên giới, tiếp giáp với<br /> Biển Đông.<br /> tỉnh Kăm-pốt của Campuchia. Toàn vùng có 13 đơn<br /> Tây Nam Bộ (hay còn gọi là đồng bằng sông vị hành chính bao gồm: 01 thành phố trực thuộc<br /> Cửu Long - ĐBSCL), một trong những đồng bằng trung ương (thành phố Cần Thơ) và 12 tỉnh: Long<br /> châu thổ rộng và phì nhiêu của Đông Nam Á và thế An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre,<br /> giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc<br /> thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Với 132 quận, huyện<br /> ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước. Có bờ biển dài và 1.531 đơn vị hành chính cấp xã.<br /> trên 700 km với khoảng 360.000 km2 vùng đặc<br /> 2. Đặc điểm dân số, tộc người<br /> quyền kinh tế, giáp biển Đông và vịnh Thái Lan,<br /> rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, giao lưu Tây Nam Bộ, hiện nay là vùng đất cư trú của<br /> quốc tế. nhiều thành phần dân tộc, trong đó chủ yếu người<br /> Diện tích tự nhiên toàn vùng là 39.747 km2(1); Kinh, người Khmer, người Hoa, người Chăm.<br /> <br /> Chỉ tiêu Đơn vị Năm Năm Năm 2010 Năm Tốc độ tăng trưởng<br /> 2000 2005 2013 2001 - 2005 2006 - 2010<br /> Dân số 1.000 16.344,7 17.256,0 17.272,2 17.478,9 1,09 0,02<br /> người<br /> Mật độ 1000 411 434 426 431<br /> người/km2<br /> Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,41 1,27 1,15 0.92<br /> <br /> Những năm gần đây, một số ít dân tộc ở phía bắc<br /> 1<br /> . Theo tổng cục thống kê năm 2012, diện tích đất sản xuất nông<br /> nghiệp chiếm 64,12%, đất lâm nghiệp là 7,51%, đất ở 6,34%, đất cũng có mặt trên vùng đất này, theo thống kê chưa<br /> chuyên dùng 3,03%<br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/9/2016. Ngày duyệt đăng: 20/10/2016<br /> (1)<br /> Vụ Địa phương III, UBDT; e-mail: huynhthisomaly@cema.gov.vn 1<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> đầy đủ, trên địa bàn các tỉnh có sự hiện diện của và xuất khẩu. Các viện, trường, trung tâm nghiên<br /> khoảng 30 dân tộc anh em cùng sinh sống. cứu tại vùng ĐBSCL đã tham gia tích cực vào việc<br /> lai tạo, cung ứng cây, con giống, vật nuôi và sản<br /> Dân số<br /> xuất các chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ khoa<br /> Khu vực Tây Nam Bộ có trên 17 triệu người học kỹ thuật phục vụ nông nghiệp.<br /> (số liệu năm 2009), gồm có 13 tỉnh, thành: Long<br /> An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long,<br /> Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc<br /> Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và thành phố Cần Thơ.<br /> <br /> Thành phần dân tộc<br /> <br /> Tây Nam Bộ, hiện nay là vùng đất cư trú<br /> của nhiều dân tộc, trong đó chủ yếu là người Kinh,<br /> người Khmer, người Hoa, người Chăm. Trong<br /> những năm gần đây, một số ít dân tộc ở phía Bắc<br /> cũng có mặt trên vùng đất này. Tỷ lệ dân số hiện<br /> nay: Người Kinh khoảng 92% tổng số toàn vùng;<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê, niên giám thống kê cả<br /> dân số Khmer khu vực Tây Nam Bộ chiếm khoảng<br /> nước năm 2012<br /> 7% (toàn Nam Bộ có khoảng 1,3 triệu người, chiếm<br /> 7,4% so với dân số khu vực); Hoa 1,2%; Chăm Kinh tế toàn vùng tăng trưởng ổn định, giá<br /> 0,2% và một số dân tộc khác số lượng rất ít: Tày, trị GDP theo giá so sánh 1994 đến năm 2000 là<br /> Thái, Nùng, Mường,… 48.550 tỷ đồng, năm 2010 là 101.124 tỷ đồng. Tốc<br /> độ tăng trưởng kinh tế trong vùng bình quân đạt<br /> 3. Đặc điểm kinh tế - xã hội<br /> 7,7%/năm giai đoạn 2001-2005 và 7,5%/năm giai<br /> Hằng năm, ĐBSCL đóng góp trên 20% GDP đoạn 2006-2010; nhiều năm đạt trên 11%/năm.<br /> của cả nước; sản xuất hơn 52% sản lượng lúa, đóng<br /> Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích<br /> góp 90% sản lượng gạo xuất khẩu, 58% sản lượng<br /> cực. Năm 2000, tỉ trọng khu vực I (nông - lâm<br /> thủy sản, đóng góp khoảng 60% kim ngạch xuất<br /> nghiệp và thủy sản) chiếm 53,5%, khu vực II (công<br /> khẩu thủy sản của cả nước, cung cấp 70% lượng<br /> nghiệp - xây dựng): 18,5% và khu vực III (dịch<br /> trái cây.2<br /> vụ): 28% trong cơ cấu kinh tế vùng.<br /> Tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông<br /> thôn vùng ĐBSCL đã góp phần thúc đẩy kinh tế<br /> phát triển, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho Khu vực III<br /> dân cư nông thôn và tạo tiền đề để giải quyết nhiều 28%<br /> Khu vực I Khu vực I<br /> vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội của vùng. Tại Khu vực II<br /> 53%<br /> Khu vực II<br /> <br /> ĐBSCL đã hình thành một số mô hình tập trung 19% Khu vực III<br /> <br /> chuyên canh lúa, cây ăn trái và thủy sản, áp dụng<br /> công nghệ cao, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn,<br /> tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước<br /> 2<br /> . Tài liệu Hội thảo “Chương trình khoa học và công nghệ phục Biểu đồ: Cơ cấu kinh tế năm 2000<br /> vụ phát triển bền vững ĐBSCL” do Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ<br /> phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia TP Đến 2012, tỉ trọng các khu vực trong cơ cấu<br /> HCM tổ chức năm 2013<br /> <br /> 2 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> kinh tế vùng tương ứng là: 38% - 27% - 35%. cấp tỉnh. Các địa phương có đường biên giới với<br /> Trong đó, khu vực I giảm 15,4%, khu vực II tăng Campuchia đã chú ý khai thác lợi thế để phát triển<br /> 8,5% và khu vực III tăng 7%. kinh tế biên mậu và các khu kinh tế cửa khẩu, các<br /> loại hình siêu thị miễn thuế, đã hình thành các<br /> khu kinh tế cửa khẩu ở Kiên Giang, An Giang và<br /> Đồng Tháp. Hoạt động xúc tiến thương mại giữa<br /> Khu vực III Khu vực I<br /> 35% 38%<br /> Khu vực I<br /> các tỉnh trong vùng và nước bạn Campuchia ngày<br /> Khu vực II càng phát triển. Các dịch vụ tài chính, tiền tệ, tư<br /> Khu vực II Khu vực III<br /> 27%<br /> vấn,… được các địa phương quan tâm. Tổng kim<br /> ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001-2011 tăng bình<br /> quân khoảng 18%/năm, bình quân gần 5 tỷ USD/<br /> năm; riêng năm 2011 đạt 9,5 tỷ USD.<br /> Biểu đồ: Cơ cấu kinh tế năm 2012 Du lịch vùng ĐBSCL có bước phát triển tạo<br /> bản sắc riêng, liên kết chặt chẽ với thành phố Hồ<br /> Kim ngạch xuất nhập khẩu toàn vùng năm<br /> Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam<br /> 2012 đạt giá trị trên 10,5 tỉ USD; trong đó, xuất<br /> trong việc khai thác, phát huy lợi thế vị trí địa<br /> khẩu đạt khoảng 7 tỉ USD và liên tục “xuất siêu”<br /> lý, càng đa dạng và phong phú với các loại hình<br /> nhờ sự đóng góp từ các mặt hàng nông sản chủ<br /> du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn, đầu tư<br /> lực. Các mô hình, điển hình hợp tác sản xuất tập<br /> tạo ra nhiều điểm du lịch mới. Các điểm du lịch<br /> trung trong nông nghiệp phát triển. Công tác ứng<br /> tại Đất mũi Cà Mau, du lịch biển ở Kiên Giang,<br /> dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật lai tạo, cung ứng<br /> Trà Vinh, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bến Tre, du lịch<br /> cây, con giống, vật nuôi và sản xuất các chế phẩm<br /> sinh thái ở Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang; du<br /> sinh học,… được đẩy mạnh. Thương mại, dịch vụ,<br /> lịch văn hóa, tâm linh ở An Giang, Bạc Liêu và<br /> du lịch phát triển khá nhanh; các kênh phân phối,<br /> du lịch biển đảo Phú Quốc, Cà Mau,... đã góp<br /> cung ứng hàng hóa đến vùng sâu, vùng xa, biên<br /> phần làm thay đổi nhanh cơ cấu du lịch, dịch vụ<br /> giới, hải đảo ngày càng đáp ứng nhu cầu. Một<br /> trong vùng.<br /> số địa phương bước đầu đã xây dựng được nhãn<br /> hiệu, thương hiệu độc quyền, xuất hiện mô hình Với đặc điểm về vị trí địa lý và dân số, để<br /> trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản đạt tiêu chuẩn sản thúc đẩy ĐBSCL phát triển nhanh cần có những<br /> xuất sản xuất VietGAP và có thị trường tiêu thụ hạt nhân là những tỉnh, thành phố có điều kiện<br /> lớn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch thuận lợi về địa lý, kinh tế, có tiềm năng và tiềm<br /> vụ toàn vùng tăng từ 43,5 nghìn tỷ đồng năm lực lớn đi đầu tạo sự phát triển trước để làm động<br /> 2001 lên 365,3 nghìn tỷ đồng năm 2011, tăng bình lực thúc đẩy cho quá trình phát triển của cả vùng,<br /> quân hơn 21%/năm. Hạ tầng thương mại dịch vụ Chính phủ đã có Quyết định số 492/QĐ-TTg<br /> được các tỉnh, thành quan tâm thực hiện. Từ năm ban hành ngày 16/4/2009 thành lập Vùng kinh<br /> 2001 đến năm 2011 đã xây mới hơn 500 chợ, nâng tế trọng điểm vùng ĐBSCL. Vùng kinh tế trọng<br /> tổng số khoảng 1.800 chợ (chiếm 21% số chợ cả điểm vùng ĐBSCL gồm 4 tỉnh, thành phố trực<br /> nước), bình quân 0,95 chợ/xã (phường); trong đó, thuộc Trung ương là: Thành phố Cần Thơ, và 3<br /> có 16 chợ đầu mối, 43 chợ hạng I, 181 chợ hạng II, tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, có diện tích<br /> còn lại là chợ hạng III; trên 61 siêu thị và 6 trung tự nhiên là 1.786,7 nghìn ha, dân số trên 6,5 triệu<br /> tâm thương mại. Bước đầu hình thành trung tâm người, chiếm hơn 1/3 dân số của vùng. Trong<br /> thương mại cấp vùng ở Cần Thơ và các trung tâm những năm qua vùng này đã đóng vai trò là một<br /> <br /> Số 16 - Tháng 12 năm 2016 3<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, 2010, năm 2012 là 3,02% nhưng tỷ lệ thiếu việc<br /> đánh bắt và chế biến thủy hải sản, đóng góp lớn làm tại khu vực nông thôn của vùng ĐBSCL năm<br /> vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Trong 2012 là 5,07%, cao nhất so với các vùng trong<br /> những năm tiếp theo, Vùng kinh tế trọng điểm cả nước, hơn mức bình quân chung của cả nước<br /> vùng ĐBSCL tiếp tục đóng vai trò trung tâm lớn là 1,55 lần. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi<br /> của ĐBSCL về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh là 15,2%. Đặc biệt, bước vào thời kỳ mới, đẩy<br /> bắt và chế biến thủy sản, đóng góp lớn vào xuất mạnh thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa và<br /> khẩu nông thủy sản của cả nước; đóng vai trò tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đồng<br /> quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh thời phát huy những lợi thế vốn có, đẩy nhanh tốc<br /> học, cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế độ phát triển tăng trưởng kinh tế của vùng, xứng<br /> biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cho tầm là trung tâm sản xuất hàng hóa nông nghiệp<br /> cả vùng; là cầu nối trong hội nhập kinh tế khu lớn nhất cả nước thì ĐBSCL còn nhiều vấn đề<br /> vực và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an cần phải giải quyết, nhiều khó khăn thử thách cần<br /> ninh của đất nước. phải vượt qua, cần những điều kiện về cơ chế<br /> Tuy nhiên, so với tiềm năng thế mạnh vốn chính sách,…<br /> có thì những kết quả đạt được trong quá trình Một trong những nguyên nhân của những<br /> phát triển kinh tế xã hội khu vực ĐBSCL còn hạn chế nêu trên là quá trình CNH, HĐH nông<br /> nhiều hạn chế, nhất là các vấn đề về giao thông, nghiệp, nông thôn mặc dù đã được quan tâm, có<br /> thủy lợi, giáo dục… những bước tiến nhất định nhưng vẫn chưa thực<br /> Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế bình sự đi vào chiều sâu để phát huy hiệu quả. Sản xuất<br /> quân của vùng đạt trên từ 7% đến gần 12% mỗi nông nghiệp lấy kinh tế hộ làm động lực nhưng<br /> năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt nhiều kết quy mô kinh tế hộ đa số là nhỏ, riêng lẻ. Nông<br /> quả rõ nét. Tuy nhiên, kinh tế của ĐBSCL phát dân sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng lại phân<br /> triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ thất tán, manh mún, không gắn kết giữa vùng nguyên<br /> nghiệp và thất nghiệp mùa vụ vẫn ở mức cao, liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Công nghiệp<br /> trình độ lao động chưa qua đào tạo còn cao sản xuất, chế biến sản phẩm cho nông dân còn<br /> nhất so với các vùng trong cả nước. Trình độ yếu kém dẫn đến năng suất, chất lượng, giá trị<br /> lao động vẫn thấp, GDP bình quân đầu người/ gia tăng và khả năng cạnh tranh của nhiều loại<br /> tháng (1.785.000đ/người/tháng) thấp hơn so nông sản thấp. Các ngành công nghiệp, dịch vụ<br /> với GDP bình quân đầu người của nước, bằng phục vụ nông nghiệp, nông thôn phát triển chậm;<br /> 0,55% so với vùng Đông Nam Bộ (3.241.000đ/ ngành nghề nông thôn tuy có phát triển nhưng<br /> người/tháng) và cũng thấp hơn so với vùng đồng chưa đa dạng, quy mô nhỏ, phân tán dẫn đến hiệu<br /> bằng sông Hồng (2.304.000đ/người/tháng). Tỷ lệ quả đầu tư thấp. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật<br /> hộ nghèo năm 2013 là 7,41%, hộ cận nghèo là và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn nhìn<br /> 6,22% (tương đương tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chung còn thiếu, chưa đồng bộ, chất lượng hạn<br /> bình quân của cả nước 7,8% và 6,32%)3. Tỷ lệ chế. Tỷ lệ cơ giới hóa trong thu hoạch tại ĐBSCL<br /> thất nghiệp và thiếu việc làm ở khu vực thành tuy có tăng trong những năm gần đây nhưng mới<br /> thị của vùng ĐBSCL đã giảm dần từ 6,15% năm chỉ đạt 40% so với nhu cầu. Công nghệ chế biến<br /> 2000 xuống còn 4,87% năm 2005 và 4,08% năm nông sản nhìn chung còn giản đơn, nhất là công<br /> nghệ chế biến rau quả, súc sản và thủy sản. Nhu<br /> 3<br /> . Quyết định số 528/QĐ-BLĐTBXH ngày 6/5/2014 của Bộ Lao<br /> động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt kết quả điều tra, rà cầu vốn đầu tư cho CNH, HĐH nông nghiệp,<br /> soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013<br /> <br /> <br /> 4 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> nông thôn rất lớn nhưng nguồn kinh phí đầu tư tổng lưu lượng khai thác 300.000 m3/ngày.<br /> còn hạn chế.<br /> Nhiệt độ cao và ổn định trong toàn vùng.<br /> 4. Đặc điểm môi trường, sinh thái Nhiệt độ trung bình 280C. Chế độ nắng cao, số<br /> giờ nắng trung bình cả năm 2.226 - 2.709 giờ.<br /> Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng,<br /> Tổng hòa những đặc điểm khí hậu đã tạo ra ở Tây<br /> mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày,<br /> Nam Bộ những lợi thế mang tính so sánh riêng<br /> ĐBSCL có điều kiện thuận lợi về giao thông<br /> biệt mà các nơi khác khó có thể có được, đó là<br /> thuỷ vào bậc nhất so với các vùng ở nước ta. Có<br /> một nền nhiệt độ, một chế độ bức xạ nhiệt, chế độ<br /> hệ sinh thái rừng ngập mặn và ngập phèn rộng<br /> nắng cao và ổn định.<br /> khoảng 360.996 ha, là nơi còn lưu giữ và bảo tồn<br /> nguồn động, thực vật quý hiếm của rừng ngập Những đặc điểm khí hậu này đã tạo ra một<br /> mặn nhiệt đới; đồng thời tạo ra nhiều cảnh quan nguồn lực rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát<br /> thiên nhiên, môi trường độc đáo phục vụ cho triển của sinh vật đạt được năng suất sinh học cao,<br /> nghiên cứu khoa học và du lịch. Những hoạt động tạo ra một thảm thực vật và một quần thể động<br /> hỗn hợp của sông, biển đã hình thành những khu vật phong phú đa dạng, nhưng có tính đồng nhất<br /> đất phù sa phì nhiêu dọc ven sông, một số giồng tương đối trong toàn vùng. Chính vì vậy, đó là<br /> cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm ngập những điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và<br /> mặn trũng thấp, như: vùng Đồng Tháp Mười, tứ phát triển sản xuất lương thực - thực phẩm, phát<br /> giác Long Xuyên - Hà Tiên, Tây Nam sông Hậu triển sản xuất chế biến sản phẩm nông - thuỷ - hải<br /> và bán đảo Cà Mau. sản lớn nhất cả nước. Và cũng tạo ra các lợi thế so<br /> sánh khác của vùng Tây Nam Bộ. Tuy nhiên, Tây<br /> Hệ thống sông, kênh, rạch lớn nhỏ từ sông<br /> Nam Bộ có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên<br /> Mê Kông và nước mưa cung cấp nước ngọt quanh<br /> thế giới với gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ<br /> năm. Lượng nước bình quân của sông Mê Kông<br /> 03 đến 04 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với<br /> chảy qua hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng<br /> canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho<br /> 150 - 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước<br /> cuộc sống của dân cư. Chế độ ngập lũ ở ĐBSCL,<br /> và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ<br /> tập trung ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền<br /> lâu dài đã tạo nên đồng bằng Châu thổ phì nhiêu<br /> Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,… kéo<br /> ngày nay. Cả hai nguồn này đều đặc trưng theo<br /> dài từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm đã tác động<br /> mùa một cách rõ rệt. Về mùa khô từ tháng 11 đến<br /> nhiều mặt đến điều kiện sinh sống của người dân,<br /> tháng 4, sông Mê Kông là nguồn nước mặt duy<br /> đến cơ sở hạ tầng, đến phát triển kinh tế - xã hội<br /> nhất. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng<br /> địa phương. Theo các chuyên gia, nhà khoa học<br /> năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây đến<br /> dự báo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong<br /> 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng<br /> tương lai, nếu nước biển dâng cao thêm một mét,<br /> phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9,<br /> sẽ có khoảng 70% diện tích đất ở ĐBSCL bị<br /> nước sông lớn gây ngập lụt. Tổng trữ lượng tiềm<br /> nhiễm mặn, tương đương mất khoảng hai triệu ha<br /> năng nước của vùng ĐBSCL trên 84 triệu m3/<br /> đất trồng lúa và nhiều địa phương nằm ven biển<br /> ngày. Hiện nay, ước tính tổng lượng nước đang<br /> bị ngập chìm trong nước, thiệt hại về hệ thống cơ<br /> khai thác sử dụng là 854 ngàn m3/ngày, trong đó<br /> sở hạ tầng vô cùng lớn.<br /> lượng nước ngầm chiếm hơn 12% (106 ngàn m3/<br /> ngày đêm). Ở nông thôn, theo thống kê chưa đầy Chế độ ngập mặn ở ĐBSCL chịu sự chi<br /> đủ, hiện đang có hơn 500.000 giếng các loại với phối của chế độ bán nhật triều trên biển Đông<br /> <br /> <br /> Số 16 - Tháng 12 năm 2016 5<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br /> <br /> và chế độ nhật triều biển Tây vịnh Thái Lan, tập ở các tỉnh biên giới Tây Nam có ý nghĩa đặc biệt<br /> trung ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, quan trọng cả về trước mắt và lâu dài.<br /> Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang… với<br /> Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,<br /> tổng diện tích khoảng 1,4-1,5 triệu ha. Những<br /> quân và dân các tỉnh trên địa bàn đã chủ động<br /> năm gần đây, quá trình chuyển dịch cơ cấu canh<br /> triển khai các biện pháp tập trung, nắm chắc tình<br /> tác nông nghiệp lúa nước truyền thống sang nuôi<br /> hình từ xa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn<br /> tôm nước mặn đã làm cho diễn biến xâm nhập<br /> chặn có hiệu quả các hoạt động chống phá của<br /> mặn gia tăng nhanh chóng, tạo nên các áp lực mới<br /> các thế lực thù địch, nhằm đảm bảo an ninh chính<br /> đối với hệ canh tác nước ngọt ở khu vực ĐBSCL.<br /> trị trong toàn vùng.<br /> Đặc biệt ĐBSCL còn có vùng đất phèn khá<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> lớn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long<br /> Xuyên, Bán đảo Cà Mau,… với diện tích khoảng 1. Bùi Duy Hoàng, Chiến lược thúc đẩy<br /> 1,5 triệu ha. Tác động của các hoạt động canh phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông<br /> tác nông-lâm-ngư đã diễn ra quá trình lan truyền Cửu Long trong giai đoạn hiện nay, Trung tâm<br /> phèn có tác động đến môi trường nước và đất ở Nghiên cứu kinh tế miền Nam thuộc Viện Chiến<br /> ĐBSCL. lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.<br /> <br /> 5. Về an ninh – quốc phòng 2. Quyết định số 528/QĐ-BLĐTBXH,<br /> ngày 6/5/2014 của Bộ Lao động - Thương binh<br /> Sự ổn định chính trị, an ninh - quốc phòng và Xã hội về phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ<br /> của vùng Tây Nam Bộ có vai trò đặc biệt quan nghèo, hộ cận nghèo năm 2013.<br /> trọng đối với sự ổn định và phát triển của đất<br /> nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Do vị trí địa 3. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Giải pháp<br /> lý đặc biệt quan trọng, nên đây là vùng đất mà kẻ khai thác tiềm năng kinh tế - xã hội các tỉnh Đồng<br /> thù đã từng nhiều lần xâm nhập và thường xuyên bằng sông Cửu Long theo hướng liên kết vùng”<br /> lợi dụng vấn đề “dân tộc, tôn giáo, tự do, dân 4. Các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề<br /> chủ, nhân quyền” để thực hiện mưu đồ chống phá của Vụ Địa phương III và các địa phương trên địa<br /> nước ta. Thực tiễn đã chứng minh, đây còn là địa bàn có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc,<br /> bàn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng tình hình dân tộc, triển khai thực hiện chính sách<br /> và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, kết hợp phát triển kinh dân tộc, tham gia, tham mưu cho Lãnh đạo Ủy<br /> tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh ban Dân tộc (từ năm 1991 đến nay).<br /> <br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF THE SOUTHWEST REGION IS THE SCIENCE BASIS FOR<br /> ETHNIC MINORITIES REGIONAL DEVELOPMENT POLICY IN COUNTRY<br /> Southwest Region is located in the extreme south of the country, is one of the great plains, fertile regions<br /> of Asia Southeast and the world. The area is 39,763 km2 , population by the end of 2010 was approximately 18<br /> million, is the key food production, is crucial for the country, is the land of many ethnic groups living together.<br /> Ethnic minorities: Khmer, Hoa, Cham ... of one heart to follow the Party, actively involved in economic–society<br /> development make up the colors of the cultural characteristics of our country’s southwestern region.<br /> Keywords: Southwest Region; Mekong River Delta; Ethnic Minorities; Development Policy; Ethnic<br /> Minorities Regional Development Policy<br /> <br /> 6 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0