intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những điều cần biết về thuốc viên tránh thai khẩn cấp

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, tại Việt Nam, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ngày càng giảm đồng thời tỉ lệ phụ nữ sống độc thân có quan hệ tình dục ngày càng cao, cùng với sự thiếu kiến thức về các biện pháp tránh thai (BPTT) dẫn đến sự gia tăng đáng kể những thai kỳ ngoài ý muốn. Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất Châu Á, và là một trong 5 nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng một triệu trường hợp phá thai hàng năm,1 chiếm 52% số sanh sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những điều cần biết về thuốc viên tránh thai khẩn cấp

  1. THÔNG TIN CẬP NHẬT Những điều cần biết về thuốc viên tránh thai khẩn cấp Nguyễn Thị Thiên Hương* *BV. Hùng Vương. Email: drthienhuong@yahoo.com; DĐ: 0909001205 Ngày nay, tại Việt Nam, độ tuổi quan hệ tình tránh thai nào khi quan hệ tình dục nhưng đòi dục lần đầu ngày càng giảm đồng thời tỉ lệ hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết cơ phụ nữ sống độc thân có quan hệ tình dục bản về thuốc mình đang sử dụng, phải quan ngày càng cao, cùng với sự thiếu kiến thức tâm và sử dụng đúng theo hướng dẫn thì sự về các biện pháp tránh thai (BPTT) dẫn đến kiểm soát sinh sản bằng thuốc viên TTKC sự gia tăng đáng kể những thai kỳ ngoài ý mới có hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn sức muốn. Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thai cao khỏe của người sử dụng. nhất Châu Á, và là một trong 5 nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, bình quân có Thuốc viên tránh thai khẩn cấp khoảng một triệu trường hợp phá thai hàng năm,1 chiếm 52% số sanh sống. Tình trạng có Lịch sử biện pháp tránh thai khẩn cấp thai ngoài ý muốn cao không chỉ vì các cặp Cuối những năm 1920, các nhà khoa học đã vợ chồng không áp dụng BPTT nào mà còn chứng minh được rằng khi sử dụng estrogen do sử dụng các BPTT không đúng cách. có nguồn gốc từ buồng trứng sẽ ảnh hưởng đến khả năng có thai của động vật có vú. Các Theo thống kê của Tổng Cục Dân Số và Kế bác sĩ thú y đã ứng dụng kết quả nghiên cứu Hoạch Hóa Gia Đình, năm 2011, tỉ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các BPTT là 78% trong đó này để tránh thai cho chó, ngựa và thu được biện pháp tránh thai hiện đại gần 69%, nhưng kết quả khả quan.22 tỉ lệ thất bại cũng nhiều gần 50%, các trường Năm 1974, phương pháp tránh thai khẩn hợp phá thai cho biết có sử dụng biện pháp cấp có tên “Yuzpe” được giới thiệu. Phương tránh thai vào thời điểm trước khi có thai.13 pháp này sử dụng chính viên thuốc tránh Những trường hợp không áp dụng đúng thai kết hợp liều thấp có sẵn, uống từ 3-7 cách hay thất bại với biện pháp tránh thai viên cùng một lúc, tổng liều khoảng 100 µg đang sử dụng như thủng hay tuột bao cao su ethinylestradiol + 0,75 mg levonorgestrel. (BCS), quên uống thuốc viên tránh thai hằng Năm 1977, phương pháp này được cải tiến ngày và uống bù không đúng cách, rơi dụng thông qua việc chia liều ban đầu thành hai cụ tử cung (DCTC)… hoặc giao hợp không liều nhỏ, uống cách nhau 12 giờ để giảm tác được bảo vệ thì khi đó thuốc viên tránh thai dụng phụ của ethinylestradiol (tổng liều vẫn khẩn cấp (TTKC) sẽ là một biện pháp cần giữ nguyên).26 thiết, tương đối an toàn và hiệu quả để tránh Mifepristone được tìm ra năm 1980, bởi mang thai ngoài ý muốn. Giáo sư người Pháp Etienne - Emile Baulieu Sử dụng thuốc viên TTKC là phương pháp và khi nói đến Mifepristone, người ta hay kín đáo, có hiệu quả, thuận tiện, đặc biệt là nghĩ đến tác dụng gây sảy thai. Sau 12 năm ở đối tượng phụ nữ không quan hệ tình dục kể từ khi ra đời ở Pháp, thuốc này mới được thường xuyên, hoặc không áp dụng biện pháp FDA cho phép lưu hành ở Mỹ.9 35
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Năm 1996, Tổ chức Y tế Thế giới chứng pháp hoàn toàn bị động, tránh sự hiểu lầm là minh levonorgestrel an toàn và hiệu quả trong thuốc chỉ được sử dụng vào buổi sáng sau tránh thai khẩn cấp.25 Postinor 0,75mg là một giao hợp.4,16 thuốc ngừa thai khẩn cấp chứa levonorgestrel, Thuốc tránh thai khẩn cấp chứa progestin có mặt trên thị trường Việt Nam từ năm 1992. có hai loại là: (1) Chỉ có progestin; (2) Phối Các loại thuốc viên tránh thai khẩn cấp hợp progestin và estradiol. Các BPTT thường dựa trên nguyên lý tác * Thuốc viên TTKC chỉ có progestin: động ngược lại với sinh lý thụ thai, nhằm levonorgestrel có hoạt tính kháng hormon ức chế hoạt động của tinh trùng, ức chế phát hướng sinh dục mạnh và thời gian bán hủy triển nang noãn, ức chế phóng noãn, ức chế dài.23 sự thụ tinh và cuối cùng là ức chế sự làm tổ Tại Việt Nam, chế phẩm này có tên Postinor, của phôi. Các biện pháp này thường được được sản xuất dưới hai dạng: áp dụng chủ động từ trước khi có quan hệ tình dục và đạt hiệu quả cao. Duy nhất tránh - Vỉ một viên duy nhất (Postinor-1), hàm thai khẩn cấp được áp dụng sau giao hợp lượng 1,5mg levonorgestrel. Uống thuốc mà không có hoặc thất bại khi áp dụng một càng sớm càng tốt trong vòng 12 giờ sau giao BPTT. Đây là một biện pháp tránh thai hoàn hợp, và không quá 72 giờ sau giao hợp.4 toàn thụ động và cho kết quả khác nhau tùy - Vỉ hai viên (Postinor-2), mỗi viên chứa 0,75 theo từng nghiên cứu.4 mg levonorgestrel. Viên thứ nhất uống càng Phương pháp tránh thai khẩn cấp hiện đại sớm càng tốt trong vòng 72 giờ sau giao hợp. được chia thành hai nhóm chính là:2,4 Viên thứ hai uống sau viên thứ nhất 12 giờ.4 - Đặt dụng cụ tử cung khẩn cấp. * Mifepristone 10mg là một dạng antiprogestin dùng 01 viên duy nhất trong - Thuốc uống. vòng 120 giờ ngay sau giao hợp. Thuốc uống được sử dụng nhiều hơn so Các thuốc viên TTKC không được dùng quá với đặt DCTC do tính thuận tiện và kín đáo. Trong nhóm TTKC có ba phương pháp:2,3,4,8,18 2 lần trong một tháng, không sử dụng như một biện pháp tránh thai thường xuyên. - Thuốc viên tránh thai kết hợp liều thấp estrogen và progestin. Cơ chế tác dụng4,26 - Thuốc viên chỉ có progestin. Khi chưa phóng noãn: Levonorgestrel có thể ức chế rụng trứng 5-7 ngày, trong khoảng thời - Thuốc viên chứa mifepristone. gian này nếu giao hợp thì tinh trùng sẽ không Hàm lượng và cách sử dụng thuốc tránh thụ tinh được. Sự ức chế này phụ thuộc vào thai khẩn cấp thời gian, tần số và hàm lượng thuốc đưa vào cơ thể. Thuốc tránh thai khẩn cấp là phương pháp sử dụng hormon để tránh thai sau giao hợp Khi đã phóng noãn hoặc đã thụ tinh: thuốc không bảo vệ. Do vậy, viên thuốc tránh thai làm giảm nhu động của ống dẫn trứng, ngăn khẩn cấp còn được gọi là “viên thuốc sau giao cản sự di chuyển của trứng và tinh trùng làm hợp” hoặc “viên thuốc sáng hôm sau”. Thuật cho quá trình thụ tinh thất bại. Thuốc còn có ngữ “viên thuốc tránh thai khẩn cấp” được tác dụng làm thay đổi đặc tính chất nhầy cổ nhiều người chấp nhận nhất. Thuật ngữ này tử cung, cản trở sự di chuyển của tinh trùng. có ý nhắc nhở đây không phải là một phương Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng hạn chế sự pháp tránh thai chủ động, mà đây là phương phát triển của nội mạc tử cung, gián tiếp ngăn 36
  3. THÔNG TIN CẬP NHẬT cản quá trình làm tổ của trứng đã thụ tinh. cáo sau khi sử dụng thuốc viên TTKC nên tiếp tục sử dụng các biện pháp rào cản cho Tính hiệu quả đến kỳ kinh sau.4,21 Hiệu quả của thuốc viên TTKC thay đổi tùy theo thời điểm tương đối giữa giao hợp Tính an toàn không an toàn và rụng trứng trong chu kỳ Các nghiên cứu đều ghi nhận thuốc viên tránh kinh nguyệt. Dù sao thì khi phôi đã làm tổ thì thai kết hợp liều thấp dùng để tránh thai khẩn việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp không cấp không gây dị dạng hay khuyết tật bẩm hiệu quả và vì viên thuốc tránh thai khẩn cấp sinh và không làm tăng nguy cơ thai ngoài không có tác dụng phá thai. tử cung.4 Tính hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tác dụng phụ và tác dụng có hại của thuốc thời gian, loại thuốc, nồng độ thuốc, độ tuổi tránh thai khẩn cấp dùng thuốc, BMI, tần số giao hợp, bệnh lý Levonorgestrel 26 viêm dạ dày ruột, các thuốc uống cùng gây ức chế tác dụng của thuốc (như Phenyltoin, Ói chỉ xảy ra 1%. Buồn nôn thường xuyên Phenobarbital, Rifampicine…) và thời điểm hơn (14%). Rối loạn kinh nguyệt: 16% rong uống thuốc so với ngày rụng trứng.4,21 huyết trong vòng 7 ngày sau dùng TTTKC levonorgestrel. Khoảng 50% phụ nữ có kinh Tỷ lệ thất bại của thuốc viên TTKC từ 0 – sớm hơn hoặc trễ hơn vài ngày so với chu 2,4%, thay đổi theo tuổi, thất bại cao gấp 3,1 kỳ bình thường. Do đó thuốc viên TTKC chỉ lần ở nhóm tuổi 25 – 29 tuổi, giảm xuống 0,3 có progestin thích hợp cho những phụ nữ có lần ở nhóm tuổi trên 30. Với viên Postinor-2 chống chỉ định với thuốc viên tránh thai phối nếu dùng viên thứ nhất sau giao hợp không hợp như bệnh gan, tiền sử thuyên tắc mạch. bảo vệ trong vòng 12 giờ thì tỷ lệ có thai là Không có bằng chứng làm tăng nguy cơ thai 0,5%, trong khi sử dụng viên thứ nhất sau ngoài tử cung, không liên quan tới những giao hợp 60 – 72 giờ thì tỷ lệ có thai là 4%.4,18 biến đổi của các yếu tố đông máu hay nguy thuốc viên TTKC còn tỏ ra kém hiệu quả hơn cơ quái thai.14 Tác dụng phụ khác của thuốc đối với phụ nữ béo phì với BMI > 30. viên TTKC là nhức đầu, chóng mặt, căng Đối với thuốc viên TTKC chứa progestin ngực, đau bụng, mệt mỏi… Những tác dụng liều cao tỷ lệ thành công được các nghiên phụ này chỉ xảy ra vài ngày sau dùng thuốc cứu ghi nhận từ 75% - 98%,17,20,26 sự thành và tồn tại trong vòng 24 giờ. công phụ thuộc vào thời điểm dùng thuốc, Mifepristone uống thuốc càng sớm thì ngừa thai càng cao. Nếu uống viên đầu tiên trong vòng 24 giờ Tác dụng phụ buồn nôn và ói tương tự như thì hiệu quả là 95%, nếu uống viên thứ nhất levonorgestrel.14 sau 72 giờ hiệu quả chỉ còn là 54%.24 Đối Mifepristone không thấy có liên quan tới với Mifepristone, hiệu quả tránh thai từ 75%- nguy cơ gây quái thai. Nếu uống thuốc trước 80%. Tỷ lệ dung nạp của Mifepristone là rụng trứng có thể trì hoãn rụng trứng 3-4 94% còn levonorgestrel là 91%. Mifepristone ngày, dẫn đến kéo dài chu kì kinh nguyệt. Do có tác dụng phụ ít hơn so với các thuốc tránh đó dùng mifepristone thường bị trễ kinh.14,15 thai khẩn cấp khác.10 Những nghiên cứu về thuốc viên Về lý thuyết, thuốc viên TTKC không hiệu TTKC tại Việt Nam: quả bằng các BPTT chủ động sử dụng thường xuyên. Do vậy, các nghiên cứu luôn khuyến Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Nguyễn Khánh 37
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Trang ở 81 phụ nữ nạo phá thai lần đầu và 87 hiệu quả của thuốc cao khi uống trước ngày phụ nữ có thai lần đầu tại TP HCM năm 2001 rụng trứng (nếu uống vào ngày rụng trứng có 14% dùng thuốc viên TTKC.6 hoặc sau đó thì tỉ lệ thất bại lên đến 20%) Năm 2004, Nguyễn Thị Phương Dung tiến do đó mặc dù tỉ lệ thực hành đúng khá cao nhưng họ vẫn có thai ngoài ý muốn. hành đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về các BPTT thông qua phỏng vấn 382 phụ nữ Một điều đáng quan tâm là người bán thuốc đến phá thai lần đầu tại bệnh viện Phụ sản giữ vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn Từ Dũ, ghi nhận 17.5% đã từng sử dụng và cho khách hàng sử dụng thuốc viên TTKC vì chỉ có 6.5% có kiến thức đúng thuốc viên đa số nhận thông tin từ nhân viên tại các nhà TTKC.7 thuốc (49%). Chỉ có 6,5% nhận được thông tin từ nhân viên y tế. Nghiên cứu của Trần Thị Thu Tuyết năm 2006 trên 422 trường hợp đến nạo phá thai tại Kết luận bệnh viện Đại học Y Dược, ghi nhận 24,8% Khi người phụ nữ không áp dụng đúng cách biết khi nào cần dùng thuốc viên TTKC, hay thất bại với biện pháp tránh thai đang sử 16,6% biết số viên cần dùng, chỉ có 7,8% biết dụng hoặc giao hợp không được bảo vệ thì thời gian tối đa thuốc có hiệu quả, 11,8% biết thuốc viên tránh thai khẩn cấp sẽ là một biện khoảng cách uống viên thứ hai là 12 giờ. Tỷ pháp cần thiết, tương đối an toàn và hiệu quả lệ kiến thức đúng là 10,7%.12 để tránh mang thai ngoài ý muốn với ưu điểm Nghiên cứu của Đặng Minh Đức năm 2012 kín đáo và thuận tiện. tại các trường đại học ở thành phố Cần Thơ Do đặc điểm dù sử dụng đúng thuốc viên trên 1.194 nữ sinh viên cho thấy chỉ có 15% TTKC nhưng người phụ nữ vẫn có thai ngoài có kiến thức đúng về thuốc viên TTKC.5 ý muốn cho thấy vấn đề quan trọng là phải Năm 2014, Nguyễn Thị Thiên Hương thực hiểu thuốc viên TTKC chỉ là biện pháp “chữa hiện nghiên cứu11 trên 216 phụ nữ có thai cháy”, không bảo vệ hoàn toàn trong việc ngoài ý muốn sau khi sử dụng thuốc viên tránh thai. Muốn đạt kết quả tránh thai cao TTKC đến bỏ thai tại BV Hùng Vương, đã thì phải dùng biện pháp tránh thai có tác dụng ghi nhận ở phụ nữ sử dụng thuốc viên TTKC bảo vệ thường xuyên mà không phải là “khẩn loại vỉ 1 viên có 12,9% người có kiến thức cấp”. đúng, và có đến 87,1% người sử dụng đúng. Trong khi ở những phụ nữ sử dụng thuốc viên Tài liệu tham khảo TTKC loại vỉ 2 viên chỉ có 3,2% người có 1. Belanger D và Khuất Thu Hồng (1996), Nạo phá thai ở các phụ nữ trẻ độc thân tại Hà Nội, Việt kiến thức đúng và cũng chỉ có 29,3% người Nam”, Tạp chí dân số Châu Á – Thái Bình Dương. sử dụng đúng. Số phụ nữ sử dụng thuốc viên Tr.179 – 185. TTKC đúng ở nhóm dùng loại vỉ 1 viên cao 2. Bộ y tế (2009), Biện pháp tránh thai khẩn cấp, hơn hẳn nhóm dùng loại vỉ 2 viên vì họ chỉ Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr.261 – 309. phải uống 1 viên duy nhất, không cần phải quan tâm đến viên thứ hai nên rất tiện lợi. 3. Bộ Y tế- Ủy ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình (2001) ,”Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ Do sự thành công của thuốc viên TTKC phụ em- Kế hoạch hóa gia đình”. tr.3,105-108. thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm dùng 4. Bộ Y tế (1996), Module 15 “Viên tránh thai khẩn thuốc (uống thuốc càng sớm thì ngừa thai cấp”. càng cao. Nếu uống viên đầu tiên trong vòng 5. Đặng Minh Đức, (2012), Kiến thức và thái độ về viên uống tránh thai khẩn cấp của sinh viên các 24 giờ thì hiệu quả là 95%, nếu uống viên thứ trường Đại học tại thành phố Cần Thơ, Luận văn nhất sau 72 giờ hiệu quả chỉ còn là 54%) và thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 38
  5. THÔNG TIN CẬP NHẬT tr. 56-62. elective abortion failure”, Ann Pharmacother, 42(6), pp. 888-892. 6. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2001), Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu 16. Gemzell-Danielsson, K. (2010), “Mechanism of tại TPHCM, Tạp chí Y Tế Công Cộng, tr.38-44 action of emergency contraception”, Contraception, 7. Nguyễn Thị Phương Dung (2004), “Kiến thức, Thái 82(5), pp. 404-409. độ, Thực hành về các phương pháp ngừa thai của 17. Ho PC, Kwan MS (1993), “A prospective những phụ nữ nạo phá thai tại bệnh viện Từ Dũ”. randomized comparison of levonorgestrel with the Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành Yuzpe regimen in post coital contraception”. Hum Phố Hồ Chí Minh Reprod, p.389-392. 8. Nguyễn Thị Thanh Hà, (2013), “Ngừa thai khẩn 18. Irene Borten Krivine, Diane Winaver, người dịch cấp”, Những điều cần biết về ngừa thai khẩn cấp, Phan Kế Cường (2004), “Các BPNT khẩn cấp”. Chương trình đào tạo liên tục lần 44, Đại học Y Tuổi vị thành niên, tình yêu và giới tính, Nxb. Phụ Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. nữ Hà Nội, p.128-130 9. Phạm Nga (2013). Khả năng đa dụng 19. M. T. Hickey (2009), “Female college students’ của Mifefriston, http://suckhoedoisong. knowledge, perceptions, and use of emergency vn/20100412090720642p0c14/kha-nang-da-dung- contraception”. Journal of obstetric, gynecologic, cua-Mifepriston.htm and neonatal nursing : JOGNN / NAACOG, 38 (4), 10. Tô Mai Xuân Hồng, (2011), “Thuốc ngừa thai khẩn 399-405. cấp”, Thực hành sản phụ khoa, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y Học, tr. 20. Piaggio G, Von Hertzen H, Grimes DA, Van Look PF 281-302. (1999) ,”Timing of emergency contraception with levonorgestrel or the Yuzpe regimen. Task Force 11. Nguyễn thị Thiên Hương, Vũ thị Nhung (2015), on Postovulatory Methods of Fertility Regulation”. Khảo sát kiến thức – thực hành về thuốc ngừa thai Lancet, p. 353,721. khẩn cấp ở phụ nữ có thai ngoài ý muốn đến phá thai tại Bệnh viện Hùng Vương, Tạp chí Y học TP 21. Pathfinder International, “Emergency contraceptive Hồ Chí Minh Tập 19, phụ bản số 1, 2015. Tr 1-7 pills (ECPs) service delivery guidelines”. 12. Trần Thị Thu Tuyết, (2006), Kiến thức, thái độ, hành 22. Pramilla Senanayake and Malcolm Potts (1995),” vi về thuốc tránh thai khẩn cấp của các trường hợp An Allas of contraception”, p.11. phá thai tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố 23. Regine Sitruk Ware (2004), “Progestogens and Hồ Chí Minh, Luận văn nội trú, Đại học Y Dược Contraception”. Gynaecology forum, vol.9, No.2, Thành Phố Hồ Chí Minh. p.12. 13. Tổng cục dân số và kế hoạch hoá gia đình (2012), Tỷ lệ sử dụng tránh thai- CPR (%), 2000-2011. 24. Rodriques I, Grou F, Joly J (2001) “Effectiveness of Điều tra biến động dân số và KHHGĐ, 2000-2011, emergency contraception pills between 72 and 120 Niên giám thống kê Bộ Y Tế. hours after unprotected sexual intercourse”. Am J Obstet Gynecol, 184:531-7. 14. Berek, J. S., Novak, E. (2012), “ Family Planning “, Berek & Novak’s gynecology, Wolters Kluwer 25. World Health Organization (1996),” Improving Health/Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, Access to Quality Care in Family Planning: Medical 15th, pp. 243-255. Eligibility Criteria for Contraceptive Use”. IN 32 (Ed.). Geneva: World Health Organization. 15. Bos-Thompson, M. A., Hillaire-Buys, D., Roux, C., Faillie, J. L., Amram, D. (2008), “Mobius syndrome 26. Williams (2010),” Contraception”, Williams in a neonate after mifepristone and misoprostol Obtetrics 21st edition, p.692-694. 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0