Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG HỒI SỨC GHÉP GAN, THẬN TRẺ EM<br />
TỪ NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Nguyễn Trần Nam*, Võ Quốc Bảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tóm tắt một số kinh nghiệm trong hồi sức ghép gan, thận cho trẻ em từ người cho sống tại bệnh<br />
viện Nhi Đồng 2 thời gian từ 2003 – 2011.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Qua 7 năm, 14 trường hợp ghép gan, thận đã được thực hiện thành công với thời gian điều trị hồi<br />
sức trung bình là 33 ngày cho ghép gan và 10 ngày cho ghép thận. Thời gian hồi phục mô ghép cho ghép gan là 4<br />
ngày và cho thận là 2 ngày. Hồi sức sau ghép cần ổn định hô hấp, bồi hoàn dịch đảm bảo huyết động học, phục<br />
hồi chức năng tạng được ghép, chống thải ghép và phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Kết luận: Công tác hồi sức sau ghép góp phần quan trọng trong thành công của các trường hợp ghép tạng.<br />
Từ khóa: Ghép gan trẻ em, ghép thận trẻ em, hồi sức sau ghép tạng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EXPERIENCES IN RESUSCITATION AFTER LIVER AND KIDNEY PEDIATRICS<br />
TRANSPLANTATIONS BY LIVING DONORS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Nguyen Tran Nam, Vo Quoc Bao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 111 - 115<br />
Objectives: Review some experiences in resuscitation after transplantation in children by ling donors at<br />
Children’s Hospital 2 from 2003 – 2011.<br />
Methods: Retrospertive 14 case.<br />
Results: For last 7 years, from 2004 – 2011, the transplatation team in the Children’s Hospital 2 has<br />
completed 14 succesful cases: 7 livers and 7 kidneys. The average time for ICU is 33 days for liver and 10 days for<br />
kidney. The resucitation after transplatation are stablizing heamodynamics, respirations, perfusion, recovering<br />
trasnplanted organs, immunosuppression and avoiding nosocomial infections.<br />
Conclusions: Resuscitation take an important part in the success of the transplantations.<br />
Key words: Liver transplantation, kidney tranplantation, resuscitation.<br />
các trường hợp ghép đều do bệnh lý bẩm sinh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
biểu hiện sớm hoặc muộn. Đồng thuận cho cuộc<br />
Ghép tạng là phương pháp điều trị cứu sống<br />
ghép tạng cũng gặp khó khăn vì trẻ không tự<br />
cho những trường hợp suy tạng giai đoạn cuối.<br />
quyết định cuộc ghép của mình. Bên cạnh đó,<br />
Theo báo cáo của hiệp hội ghép tạng Hoa Kì(4)<br />
việc tìm tạng tương ứng cũng đặt ra nhiều vấn<br />
năm 2006, số lượng trẻ em được ghép tạng<br />
đề về y đức và khó khăn về mặt giải phẫu trong<br />
chiếm khoảng 7% (1387) các trường hợp ghép<br />
tương thích của cơ quan được ghép. Tại Việt<br />
tạng tại Mỹ, 50% các trường hợp thực hiện trên<br />
Nam, việc ghép tạng cũng đã được thực hiện<br />
trẻ từ 11 – 17 tuổi. Ghép tạng trẻ em có nhiều<br />
hơn 10 năm qua nhưng chủ yếu ở người lớn.<br />
đặc điểm khác so với ghép tạng người lớn. Đa số<br />
Nhu cầu ghép tạng của trẻ em cũng là vấn đề<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trần Nam<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
ĐT: 0903628464<br />
<br />
Email: nampeds@gmail.com<br />
<br />
111<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
bức thiết của các bác sĩ nhi khoa. Nhiều trường<br />
hợp suy gan, suy thận nặng do bệnh lí mắc phải<br />
hay bẩm sinh phải chấp nhận chờ chết vì không<br />
thể được thay tạng. Tính đến thời điểm hiện tại,<br />
nhu cầu ghép gan trẻ em ở Việt Nam trung bình<br />
khoảng 40 ca/năm, và ghép thận thì cứ 1 triệu<br />
người thì có 100 trẻ có nhu cầu ghép thận, tức là<br />
khoảng 8.000 trẻ có nhu cầu ghép thận (với dân<br />
số 80 triệu người dân Việt Nam). Vì vậy việc<br />
phát triển và hình thành những đơn vị ghép<br />
tạng cho trẻ em Việt Nam là nhu cầu khá bức<br />
thiết. Cùng với sự nâng cao về chuyên môn<br />
cũng như với sự cộng tác của các giáo sư nước<br />
ngoài, từ năm 2004 đến 2011, bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2 đã thực hiện được 7 trường hợp ghép<br />
gan và 7 trường hợp ghép thận – tất cả đều từ<br />
người cho sống. Trong quá trình thực hiện,<br />
ngoài thành tựu của nhóm phẫu thuật, công tác<br />
hồi sức ngay sau phẫu thuật đóng vai trò quan<br />
trọng trong thành công của ca ghép. Qua các<br />
trường hợp ghép gan và ghép thận cho trẻ em<br />
tại bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi đúc kết<br />
được vài kinh nghiệm trong công tác hồi sức để<br />
tiếp tục khẳng định khả năng thực hiện tốt quá<br />
trình ghép tạng cho trẻ em tại Việt Nam.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Mô tả những kinh nghiệm trọng hồi sức<br />
ghép gan thận cho trẻ em từ người cho sống tại<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2003 – 2011.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Mô tả những đặc điểm dịch tễ học và lâm<br />
sàng các trường hợp ghép tạng trẻ em.<br />
Mô tả những đặc điểm điều trị sau phẫu<br />
thuật.<br />
Mô tả hiệu quả quá trình hồi sức sau ghép<br />
tạng.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mô tả hàng loạt ca ghép gan và ghép thận<br />
cho trẻ em từ người cho sống được hồi sức tại<br />
khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
<br />
112<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong vòng 7 năm, chúng tôi đã thực hiện<br />
được 7 ca ghép gan và 7 ca ghép thận.<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng.<br />
<br />
Nam/nữ<br />
Cân nặng<br />
<br />
Ghép gan<br />
14,2 tháng<br />
(10 – 23)<br />
1/6<br />
9,4kg (7 – 12)<br />
<br />
Điều trị trước ghép<br />
<br />
Kasai: 3/7<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Ghép thận<br />
12,4 tuổi<br />
(10 – 15)<br />
5/2<br />
29 (18,5 – 39)<br />
Chạy thận nhân tạo<br />
7<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm hồi sức sau ghép tạng.<br />
Thời gian thở máy (giờ)<br />
Vận mạch<br />
Thời gian lưu ống dẫn<br />
lưu (ngày)<br />
Lượng dịch nhập trung<br />
bình ngày đầu (ml/kg/24<br />
giờ)<br />
Lượng dịch bù trung<br />
bình qua dịch mất của<br />
ống dẫn lưu (ml/kg/24<br />
giờ)<br />
Thời gian hồi phục chức<br />
năng cơ quan được<br />
ghép (ngày)<br />
Phẫu thuật lại<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
Vị trí nhiễm khuẩn<br />
Vi trùng<br />
Thải ghép<br />
<br />
Ghép gan<br />
Ghép thận<br />
16 (7 – 36)<br />
3,4 (0 – 12)<br />
3/7 ca,<br />
1/7, Dopamin/24<br />
Dopamin/24 giờ<br />
giờ đầu<br />
đầu<br />
13,1 (4 – 29)<br />
<br />
6,7 (3 – 10)<br />
<br />
92,85<br />
<br />
110<br />
<br />
224,1<br />
<br />
227<br />
<br />
4,14 (3 – 6)<br />
<br />
2,7 (2 – 4)<br />
<br />
2/7 ca<br />
4/7 ca<br />
Viêm phúc mạc,<br />
máu, phổi<br />
Klebsiella,<br />
3/7 ca<br />
<br />
0<br />
2/7 ca<br />
Tiểu<br />
<br />
E.Coli<br />
0<br />
Ciclosporine,<br />
Prograf, cellcept,<br />
cellcept,<br />
Thuốc ức chế miễn dịch methylprednosolo<br />
methylprednisol<br />
ne<br />
one, prograf<br />
Liều duy trì nồng độ<br />
Prograf:<br />
Ciclosporine<br />
thuốc ức chế miễn dịch 0,37mg/kg/ngày 1,38mg/kg/ngày<br />
Thời gian dinh dưỡng<br />
đường tiêu hóa hoàn<br />
17,1 (10 – 29)<br />
6,5 (5 – 8)<br />
toàn sau phẫu thuật<br />
(ngày)<br />
Thời gian nằm hồi sức<br />
33,4 (12 – 46) 10,5 (12 – 46)<br />
(ngày)<br />
Sống sót<br />
7/7<br />
7/7<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ghép<br />
Các trường hợp ghép gan có độ tuổi còn rất<br />
nhỏ trung bình 14 tháng và cân nặng trung bình<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
9,4 kg, tương tự các báo cáo của các tác giả Bỉ,<br />
Hoa Kì, Thụy Sĩ, Pháp với độ tuổi trung bình 1,5<br />
tuổi và cân nặng khoảng 10 kg(3,5). Hầu hết các<br />
trường hợp là bệnh cảnh teo đường mật bẩm<br />
sinh có hoặc không phẫu thuật Kasai nhưng thất<br />
bại, vì vậy, biểu hiện xơ gan sẽ xuất hiện rất sớm<br />
và diễn tiến nhanh đến giai đoạn cuối, cần phải<br />
ghép gan sớm để tránh các biến chứng nặng. Vì<br />
phải thực hiện ghép trên trẻ nhỏ nên việc tìm<br />
mảnh gan ghép vô cùng khó khăn. Tất cả các<br />
trường hợp đều được ghép từ người thân của<br />
bệnh nhân (cha, mẹ), tuy nhiên do sự khác biệt<br />
về kích thước mô ghép/ thể tích ổ bụng và khác<br />
biệt về kích thước mạch máu, đường mật nên<br />
khiến cho công việc ghép và hồi sức sau ghép<br />
nặng nề, khả năng hồi phục của mô ghép chậm,<br />
dễ gặp các biến chứng về mạch máu, đường mật<br />
và thải ghép.<br />
Trong khi đó, độ tuổi trung bình ghép thận<br />
cao hơn vì bệnh suy thận diễn tiến chậm hơn, lại<br />
được chạy thận nhân tạo trước đó để duy trì sự<br />
sống nên tính cấp bách của ghép thận không cao<br />
bằng ghép gan(4). Những biến chứng về mối nối<br />
mạch máu ít gặp hơn vì được ghép bằng cả quả<br />
thận người cho, sự khác biệt về đường kính<br />
mạch máu ít, do đó diễn tiến hậu phẫu khá suôn<br />
sẻ và ít biến chứng.<br />
<br />
Hồi sức sau phẫu thuật<br />
Vấn đề chính chúng tôi quan tâm trong quá<br />
trình hồi sức sau ghép là ổn định hô hấp, tuần<br />
hoàn, bù dịch cho trẻ theo sự mất dịch qua các<br />
ống dẫn lưu, tình trạng hoạt động của tạng được<br />
ghép, sự thải ghép cấp và nguy cơ nhiễm khuẩn<br />
do ức chế miễn dịch sau ghép. Tất cả các bệnh<br />
nhân sau ghép của chúng tôi đều không có bệnh<br />
lí hô hấp mạn tính trước phẫu thuật nên diễn<br />
tiến hô hấp sau phẫu thuật đều thuận lợi, cai<br />
máy thở sớm trong vòng 24 giờ và ổn định đến<br />
khi rời khoa hồi sức. Về huyết động học chỉ có 2<br />
trường hợp phải sử dụng vận mạch Dopamin<br />
liều thấp và ổn định ngay trong vòng 24 giờ. Vì<br />
vậy chúng tôi đề cập nhiều hơn đến những vấn<br />
đề còn lại xảy ra trong suốt quá trình hồi sức.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bù dịch<br />
Những ngày đầu sau ghép, khả năng tái hấp<br />
thu của ống thận chưa tốt khiến lượng nước tiểu<br />
rất cao trong vài ngày đầu (trung bình 6<br />
ml/kg/giờ), vì vậy chúng tôi duy trì dịch nhu cầu<br />
và bù theo lượng dịch mất qua nước tiểu mỗi<br />
giờ để không ảnh hưởng đến huyết động học<br />
của trẻ. Tổng dịch nhập trong 24 giờ đầu tiên<br />
bằng dịch nhu cầu cộng với 100% lượng dịch<br />
mất qua nước tiểu tương đương trung bình 227<br />
ml/kg/ngày. Những ngày tiếp theo lượng dịch<br />
bù giảm dần và thời gian trung bình bù dịch<br />
theo nước tiểu 3,4 ngày. Điện giải trong dịch bù<br />
cũng tương ứng với điện giải mất qua nước tiểu.<br />
Nồng độ Na trung bình trong dịch pha của dịch<br />
bù 112,3 mEq/L dựa vào nồng độ Na trong nước<br />
tiểu. Với giá trị về lượng dịch và nồng độ Na<br />
trung bình như vậy, chúng tôi không ghi nhận<br />
những rối loạn về nước và điện giải sau phẫu<br />
thuật ở trẻ. Thời gian lưu ống dẫn lưu theo dõi<br />
trung bình 6,7 ngày, tuy nhiên chúng tôi ghi<br />
nhận khoảng 2 – 3 ngày sau chúng tôi không cần<br />
phải bù dịch mất nữa vì lúc đó khả năng tái hấp<br />
thu của quả thận được ghép đã cải thiện tốt.<br />
<br />
Đối với bệnh nhân ghép gan<br />
Tình trạng mất dịch thấm qua hệ mạch cửa<br />
và chưa hồi phục chức năng gan ngay sau ghép<br />
cũng cần được bù với albumin 5% vừa có tác<br />
dụng bù dịch và đảm bảo áp lực thẩm thấu<br />
trong máu. Tổng lượng dịch bù ít hơn trong<br />
ghép thận nhưng kéo dài hơn vì khả năng hồi<br />
phục của gan chậm hơn thận, trung bình 142,5<br />
ml/kg/24 giờ đầu tiên. Nhưng thời gian lưu ống<br />
dẫn lưu lại khá lâu 13,1 ngày do cần theo dõi sau<br />
khi trẻ bắt đầu ăn và nguy cơ xì dò miệng nối<br />
mật ruột. Bên cạnh đó, theo Debray(5), chính sự<br />
thay đổi lượng dịch qua ống dẫn lưu kèm<br />
những bất thường về chức năng gan là dấu hiệu<br />
chỉ điểm của tình trạng thải ghép sớm sau phẫu<br />
thuật. 2/4 trường hợp xuất hiện thải ghép sớm<br />
sau phẫu thuật trong nhóm của chúng tôi biểu<br />
hiện bằng tình trạng tăng đột lượng dịch mất<br />
qua ống dẫn lưu.<br />
<br />
113<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Hồi phục chức năng tạng ghép sau phẫu<br />
thuật<br />
Vì tính chất mô ghép khác nhau nên sự hồi<br />
phục hoạt động sau ghép của quả thận mới<br />
nhanh và hiệu quả hơn mảnh gan ghép. Thời<br />
gian trung bình hồi phục chức năng thận là 2,7<br />
ngày bao gồm các triệu chứng giảm lượng nước<br />
tiểu về giá trị bình thường, ure, creatinin, ion đồ<br />
máu, ion đồ niệu trong giới hạn bình thường và<br />
siêu âm ghi nhận mạch máu chỗ nối hoạt động<br />
tốt, tình trạng tưới máu nhu mô thận bình<br />
thường. Các báo cáo của những nơi khác cũng<br />
cho thấy thời gian hồi phục của thận ghép<br />
nhanh chóng và thời gian điều trị tại hồi sức<br />
cũng ngắn.<br />
Trong khi đó, vì mảnh ghép gan là 1 phần<br />
của thùy trái gan, chịu sự cắt ghép và khó khăn<br />
trong kết nối mạch máu, đường mật, nên thời<br />
gian mảnh ghép hoạt động với thông số bình<br />
thường kéo dài hơn, trung bình là 4 ngày. Biểu<br />
hiện của hoạt động tốt mảnh ghép bao gồm<br />
giảm lượng dịch mất qua ống dẫn lưu, trẻ tình<br />
táo, đi tiêu phân có màu vàng, phục hồi dinh<br />
dưỡng qua đưởng tiêu hóa tốt, men gan,<br />
bilirubin trong máu giảm dần, chức năng đông<br />
máu, đường huyết, lactate, LDH trong giới hạn<br />
bình thường, siêu âm ghi nhận lưu lượng máu<br />
qua các chỗ nối mạch máu tốt. Trong nhóm<br />
nghiên cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp ngay<br />
sau khi phẫu thuật, ghi nhận tình trạng kém<br />
hoạt động miệng nối mạch máu do mảnh gan<br />
ghép lớn so với thể tích bụng chèn ép vào mạch<br />
máu nên phải phẫu thuật lại ngay để sửa chữa.<br />
Báo cáo của tác giả Steven, tỉ lệ biến chứng<br />
thuyên tắc mạch máu trong ghép gan ở trẻ em<br />
(15 – 16%) cao hơn người lớn (5 – 7%)(2), nguyên<br />
do sự khác biệt về kích thước mạch máu của trẻ<br />
và của mô gan lấy từ người lớn. Theo Evans(1),<br />
tần suất tai biến xì mật chiếm tỉ lệ 2 – 38% trong<br />
ghép gan trẻ em, chủ yếu sau biến chứng thuyên<br />
tắc mạch dẫn đến thiếu máu nuôi đường mật.<br />
Trong 7 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi ghi<br />
nhận 2 trường hợp phải phẫu thuật lại vì biến<br />
chứng xì đường mật xảy ra vào ngày thứ 5 và<br />
<br />
114<br />
<br />
thứ 7 sau phẫu thuật. Tuy nhiên chúng tôi<br />
không ghi nhận được tình trạng thuyên tắc<br />
mạch máu là nguyên nhân gây xì miệng nối<br />
đường mật.<br />
<br />
Thải ghép<br />
Với sự phát triển các thuốc chống thải ghép<br />
hiện nay, phản ứng thải ghép sớm được kiểm<br />
soát rất tốt. Toàn bộ bệnh nhân ghép thận đều<br />
không ghi nhận phản ứng thải ghép sớm những<br />
ngày đầu sau phẫu thuật. Tuy nhiên ở những trẻ<br />
ghép gan thì lại có đến 3 trẻ biểu hiện tình trạng<br />
phản ứng mảnh ghép và có biểu hiện thải ghép<br />
trên giải phẫu bệnh mô sinh thiết. Tuy nhiên với<br />
các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng như<br />
Tacrolimus,<br />
Methylprednisolone,<br />
Cellcept,<br />
chúng tôi đều kiểm soát tốt các phản ứng thải<br />
ghép sớm.<br />
<br />
Tình trạng nhiễm khuẩn<br />
Biến chứng nhiễm khuẩn thứ phát sau ghép<br />
tạng là 1 trong những yếu tố được quan tâm vì<br />
bản thân bệnh nhi trong 1 thời gian chờ ghép<br />
cũng chịu nhiều đợt nhiễm khuẩn tái đi tái lại do<br />
nằm viện lâu ngày, suy giảm khả năng miễn<br />
dịch do suy gan, thận. Trải qua cuộc phẫu thuật<br />
lớn kéo dài 8 – 10 giờ, tiếp theo là sử dụng thuốc<br />
ức chế miễn dịch nên nguy cơ nhiễm khuẩn hậu<br />
phẫu là rất cao. Debray cũng cho rằng nhiễm<br />
khuẩn là nguyên nhân chính khiến cuộc ghép<br />
thất bại, do đó việc phòng tránh nhiễm khuẩn và<br />
điều trị nhiễm khuẩn sớm và hiệu quả quyết<br />
định nhiều đến kêt quả cuối cùng của quá trình<br />
hồi sức. Trong nhóm ghép thận có 3 trường hợp<br />
nhiễm khuẩn tiểu sau ghép, còn trong ghép gan<br />
có 3 trường hợp nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi<br />
và viêm phúc mạc thứ phát. Tất cả đều được sử<br />
dụng kháng sinh phổ rộng và kéo dài trung bình<br />
15,2 ngày. Không ghi nhận trường hợp nhiễm<br />
khuẩn nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn do nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Với thời gian 7 năm và 14 trường hợp được<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
ghép gan thận, trung bình mỗi năm có 1 trường<br />
hợp ghép gan và 1 trường hợp ghép thận, thực<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
sự chưa đáp ứng được nhu cầu của bệnh nhân<br />
nhưng qua đó chúng tôi cũng đúc kết được một<br />
<br />
2.<br />
<br />
số kinh nghiệm trong hồi sức ghép cho trẻ em<br />
<br />
3.<br />
<br />
nói riêng và cho cả chương trình ghép tạng nói<br />
chung tại Việt Nam. Đó là những đóng góp của<br />
<br />
4.<br />
<br />
đơn vị hồi sức ghép tạng trong quá trình hình<br />
thành trung tâm ghép tạng nhi đầu tiên tại<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
<br />
Evans RA, Ruby ND, et al (1990). Biliary complications<br />
following orthotopic liver transplantation. Clin Radiol;<br />
41:190-194.<br />
Stevens LH, Emond JC, et al (1992). Hepatic artery thrombosis<br />
in infants. Transplantation; 53 (2): 396-399.<br />
J.B. OTTE (2000). Indications et résultats de la transplantation<br />
hépatique chez 395 adultes et 467 enfants âgés de 3 mois à 15<br />
ans (1984-1998). Louvain Med; 119: 39-53.<br />
Ettengerd R, Mageee JC, et al (2007). Pediatric<br />
Transplantation in the United States, 1996–2005. American<br />
Journal of Transplantation; 7 (2): 1339–1358<br />
Debray D, Bernard O, et al (2009). Transplantation hépatique<br />
chez l’enfant La Presse Médicale; 38 (9): 1299-1306.<br />
<br />
115<br />
<br />