TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 299-305<br />
<br />
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TAXOL LÊN VIỆC BẢO QUẢN LẠNH TẾ BÀO<br />
TRỨNG BÒ TRƯỞNG THÀNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY TINH HÓA<br />
<br />
Nguyễn Thị Thương Huyền1,2, Nguyễn Thành Trung1, Nguyễn Vũ Hoàng Linh1,<br />
Lê Thành Long3, Hoàng Nghĩa Sơn3, Phan Kim Ngọc1<br />
(1)<br />
Đại học Khoa học tự nhiên tp. Hồ Chí Minh, (*)thuonghuyen78@yahoo.com<br />
(2)<br />
Đại học Sư Phạm tp. Hồ Chí Minh<br />
(3)<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
<br />
TÓM TẮT: Thí nghiệm được thiết kế để đánh giá hiệu quả của Taxol lên sự bảo quản lạnh tế bào trứng<br />
(TBT) bò trưởng thành MII bằng phương pháp thủy tinh hóa sử dụng cọng rạ làm vật mang. TBT ở bò<br />
thành thục (sau 22-24h nuôi) được thủy tinh hóa trong các giọt chất bảo quản lạnh có hoặc không có 1 µM<br />
Taxol (giọt 1: TCM-199, 10% FBS, 5% FCS, 10% ethylene glycol (EG), 10% dimethyl sulfoxide<br />
(DMSO) trong 45 giây; giọt 2: TCM -199, 10% FBS, 5% FCS, 20% ethylene glycol (EG), 20% dimethyl<br />
sulfoxide (DMSO), 0,5 M sucrose trong 25 giây) trong các cọng rạ (0,25 ml, I.M.V, Pháp). Sau rã đông,<br />
các TBT được tiếp tục nuôi ổn định thêm 2h và tiến hành đánh giá các chỉ tiêu về tỷ lệ TBT sống trên<br />
TBT đông lạnh; tỷ lệ TBT sống trên TBT thu hồi và tỷ lệ TBT không bị tổn thương nhân. Kết quả thu<br />
được: tỷ lệ TBT sống so với TBT đem đông lạnh và TBT sống so với TBT thu hồi ở mẫu có xử lý với<br />
Taxol là cao hơn so với mẫu đối chứng (không xử lý với Taxol) (62,74 ± 2,74% so với 59,81 ± 1,75% và<br />
70,65 ± 2,44% so với 67,66 ± 2,12%, P < 0,05), tỷ lệ TBT không bị tổn thương nhân ở cả hai mẫu xử lý<br />
và không xử lý Taxol không có sự khác biệt (78,14 ± 4,01% so với 77,89 ± 2,13%, P > 0,05). Các kết quả<br />
thu được trong thí nghiệm này cho thấy Taxol giúp tăng tỷ lệ sống của TBT bò MII sau khi đông lạnh và<br />
giải đông, nhưng chưa có tác động rõ rệt lên việc hạn chế sự tổn thương nhân của quá trình bảo quản lạnh.<br />
Từ khóa: bảo quản lạnh, thủy tinh hóa, tế bào trứng bò, Taxol.<br />
<br />
MỞ ĐẦU et al. (2006) [10] kết luận rằng việc xử lý trước<br />
Phương pháp thủy tinh hóa đã thành công bằng Taxol giảm tác hại gây ra bởi quá trình<br />
và được ứng dụng trong công nghệ bảo quản tế thủy tinh hóa đến cấu trúc thoi vô sắc ở thời kì<br />
bào trứng (TBT) của động vật có vú như chuột, giảm phân, và vì thế mà cải thiện sự phát triển<br />
bò, người và ngựa. Tuy nhiên, việc bảo quản TBT lợn sau khi thủy tinh hóa. Hơn nữa, nhóm<br />
lạnh TBT hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. nghiên cứu của Morato et al. (2008) [7] chỉ ra<br />
Sự ổn định hệ thống bộ khung tế bào trong suốt rằng việc xử lý với 1 µM Taxol trước và trong<br />
quá trình thủy tinh hóa giúp cải thiện sự sống suốt quá trình thủy tinh hóa giúp ổn định siêu<br />
sót sau giải đông và phát triển tiếp theo. Taxol cấu trúc vi ống và định vị nhiễm sắc thể ở TBT<br />
là chất làm ổn định cấu trúc vi ống. Taxol ưu bò. Trước tình hình trên, nhóm nghiên cứu<br />
tiên kết hợp với protein và có thể thay đổi nhiều chúng tôi tiến hành khảo sát những tác động của<br />
tiến trình tế bào trong cả cơ thể người và chuột. Taxol lên sự thủy tinh hóa TBT bò đã được nuôi<br />
Một trong những tiến trình này liên quan đến sự trưởng thành trong điều kiện phòng thí nghiệm<br />
tương tác với các vi ống. Taxol tương tác với (in vitro).<br />
các vi ống một cách chuyên biệt so với<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
colchicine và vinca alkaloid. Trong khi các hợp<br />
chất này làm giảm sự polyme hóa cấu trúc vi Thu nhận và nuôi chín trứng<br />
ống và đẩy mạnh sự tháo xoắn của vi ống thì<br />
Taxol làm tăng tỉ lệ polyme hóa bằng việc giảm Buồng trứng bò được thu nhận từ các lò giết<br />
bớt sự tập trung của vi ống cần cho sự polyme mổ, sau đó được bảo quản trong dung dịch nước<br />
hóa [7]. Taxol được thêm vào dung dịch thủy muối sinh lý (NaCl 0,9%) chứa 50 µg/ml<br />
tinh hóa để cải thiện sự phát triển sau giải đông Gentamycin và chuyển vể phòng thí nghiệm<br />
của TBT chưa trưởng thành ở người [5], TBT trong khoảng 3h với nhiệt độ được duy trì 33-<br />
chuột trưởng thành [8] và lợn [10]. Gần đây, Shi 37oC. Tại phòng thí nghiệm, các buồng trứng<br />
<br />
<br />
299<br />
Nguyen Thi Thuong Huyen et al.<br />
<br />
được rửa lại trong dung dịch PBS chứa 50 trong 15 phút ở 38,5oC , 5% CO2, độ ẩm 100%<br />
µg/ml Gentamycin đồng thời được cắt bỏ các trước khi được thủy tinh hóa trong cọng rạ.<br />
phần mỡ thừa. Các TBT sẽ được chọc hút từ các Ngoài ra, dung dịch thủy tinh hóa cũng chứa 1<br />
nang có đường kính từ 3-6 mm bằng đầu kim µM Taxol.<br />
18G. Các TBT có từ 3 lớp tế bào cumulus dày Thủy tinh hóa<br />
bao quanh được chọn cho quá trình nuôi thành<br />
thục (IVM-In vitro maturation). Các TBT được Sau khi tiền xử lý với dung dịch Taxol, các<br />
chọn sẽ được rửa hai lần trong dung dịch DBPS TBT được chuyển vào đĩa nhựa Φ35 chứa môi<br />
0,1% penicillin/streptomycin và hai lần trong trường C3 (giữ TBT chuẩn bị cho đông lạnh).<br />
môi trường nuôi chín trứng (C3) gồm TCM-199 Sau đó chuyển các TBT ở đĩa trên vào vi giọt<br />
(M5017, sigma), 10% FBS (sigma), 5% FCS VS1 (TCM-199 + 10% FBS + 5% FCS + 10%<br />
(sigma), 10 IU/ml hCG, 10 IU/ml EGF và DMSO + 10% EG + 1 µM Taxol) giữ cân bằng<br />
0,2mM Natripyruvate. Lấy khoảng 15-20 TBT 45 giây, tiếp theo chuyển các TBT sang môi<br />
đem nuôi trong các vi giọt môi trường nuôi chín trường thủy tinh hóa trong vi giọt VS2 (TCM-<br />
trứng C3 (100 µl/giọt) được tạo sẵn trong đĩa 4 199 + 10% FBS + 5% FCS + 20% DMSO +<br />
giếng có phủ dầu khoáng (ủ ở 38,5o C, 5% CO2, 20% EG + 0,5M Sucrose + 1 µM Taxol) trong<br />
độ ẩm 100% trong vòng 2h trước khi sử dụng) 25 giây, cuối cùng chuyển các TBT này vào<br />
trong tủ nuôi ở 38,5oC, 5% CO2, độ ẩm 100% cọng rạ trong vòng 25 giây, hàn đầu cọng rạ<br />
trong khoảng 22-24h. Sau thời gian nuôi thành bằng máy ép nhựa sau đó đưa thẳng cọng rạ<br />
thục, các TBT sẽ được đánh giá sự trưởng thành chứa TBT vào bình nitơ lỏng để bảo quản.<br />
về nhân và trưởng thành về tế bào chất. Rã đông<br />
Nhuộm PI (propidium iodide) đánh giá kết Lấy cọng rạ chứa TBT ra khỏi bình nitơ<br />
quả nuôi chín TBT lỏng, để trong không khí 5 giây, nhúng vào<br />
Các TBT sau khi được nuôi trong môi nước ấm 33-35oC, dùng bông gòn tẩm cồn lau<br />
trường nuôi thành thục sẽ được loại các tế bào sạch cọng rạ, dùng kéo cắt một đầu, sau đó cắt<br />
cumulus xung quanh, sử dụng pipette Pasteur đầu còn lại, chuyển TBT vào đĩa nhựa Φ35<br />
được kéo nhỏ ở đường kính khoảng 90-100 µm. trống. Dùng mouth pipette và ống mao quản<br />
Các TBT đã được loại sạch các tế bào cumulus thủy tinh hút TBT từ đĩa Φ35 chuyển qua môi<br />
được cố định trong paraformaldehyde 4% (1% trường RĐ1 (TCM-199 + 10% FBS + 5% FCS +<br />
BSA, 100 mg/100 ml PVA) 40 phút, đặt trong 0,25 M Sucrose) trong khoảng 1,5 phút ở nhiệt<br />
tối ở 4oC. Sau đó, rửa lại 2 lần bằng dung dịch độ phòng. Chuyển tiếp các TBT này sang môi<br />
PBS (1% BSA, 100 mg/100 ml PVA) và ủ trong trường RĐ2 (TCM-199 + 10% FBS + 5% FCS +<br />
dung dịch Triton X-100 0,1% qua đêm. Tiếp tục 0,15M Sucrose), giữ khoảng 1,5 phút ở nhiệt độ<br />
rửa lại 2 lần bằng dung dịch PBS (1% BSA, 100 phòng. Chuyển tiếp TBT qua môi trường RĐ3<br />
mg/100 ml PVA) cho sạch Triton X-100 và (TCM-199 + 10% FBS + 5% FCS), giữ 5 phút ở<br />
nhuộm trong PI nồng độ 30 µg/ml trong 30 phút nhiệt độ phòng. Tiếp tục chuyển TBT vào môi<br />
ở nhiệt độ phòng. Rửa các TBT đã được nhuộm trường nuôi trứng C3 , sau khoảng 3 phút ở nhiệt<br />
2 lần trong PBS (1% BSA, 100 mg/100 ml độ phòng, rồi chuyển vào tủ nuôi khoảng 2h để<br />
PVA) và cố định lên lame. Các TBT trưởng giúp TBT hồi phục hoàn toàn.<br />
thành sẽ bắt màu đỏ của thuốc nhuộm PI tại Đánh giá sự sống chết của TBT sau đông<br />
vùng nhân và thể cực thứ nhất khi quan sát dưới lạnh và giải đông<br />
kính hiển vi huỳnh quang ở bước sóng 535 nm. Đánh giá sự sống chết của TBT bằng quan<br />
Đông lạnh và giải đông sát hình thái TBT sống có tế bào chất đồng đều,<br />
Tiền xử lý TBT đã nuôi thành thục với Taxol màu sáng, màng trong suốt nhìn rõ, dễ quan sát;<br />
(Sigma) TBT chết có tế bào chất màu đen, không đều<br />
hoặc co lại hay phân mảnh bên trong. Đồng thời<br />
Sau khi nuôi thành thục (22-24h), các TBT tiến hành nhuộm PI theo quy trình nhuộm như<br />
được loại bỏ lớp tế bào cumulus bằng pipette trên để đánh giá sự tổn thương của nhân: TBT<br />
Pasteur, sau đó xử lý với 1 µM Taxol (Sigma)<br />
<br />
300<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 299-305<br />
<br />
bị tổn thương nhân có đặc điểm là nhân bắt màu tin cậy 95%. Dùng hàm Descriptive Statistic, t-<br />
với thuốc nhuộm PI hoặc nhân bị phân mảnh Test Two-Sample Assuming Equal Variances.<br />
với các điểm bắt màu đỏ nằm phân tán; TBT có<br />
nhân không bị tổn thương thì vùng nhân sẽ bắt KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
màu đỏ sáng đồng nhất của thuốc nhuộm PI. Kết quả nuôi thành thục TBT<br />
Phương pháp xử lý số liệu Các TBT sau khi nuôi, được đánh giá theo<br />
Tất cả các số liệu trong nghiên cứu được xử độ giãn nở của cumulus và sự xuất hiện thể cực<br />
lý bằng phần mềm Excel phiên bản 2003 ở độ thứ I (hình 1). Kết quả thể hiện ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả nuôi thành thục tế bào trứng<br />
Số lần thí Tỷ lệ (%) TBT trưởng Số TBT đánh<br />
Số TBT nuôi Tỷ lệ (%) MII (n)<br />
nghiệm thành (n) giá<br />
82,07 ± 1,77 81,06 ± 2,34<br />
6 586 232<br />
(481) (188)<br />
P > 0,05<br />
<br />
<br />
a b<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
c d<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tế bào trứng trước và sau khi nuôi (x20)<br />
a. TBT chọn để nuôi; b. TBT trưởng thành qua giãn lớp cumulus; c. TBT trưởng thành, xuất hiện thể cực thứ<br />
nhất; d. TBT không trưởng thành và chết<br />
<br />
<br />
Qua 6 đợt thí nghiệm, tổng số TBT nuôi là cumulus, lấy 232 TBT đem đánh giá (loại bỏ<br />
586, trong đó có 481 TBT đạt đến giai đoạn lớp cumulus) thì có 188 TBT xuất hiện thể cực<br />
trưởng thành theo độ giãn nở cumulus với tỷ lệ thứ nhất, chiếm tỷ lệ là 81,06 ± 2,34%. So sánh<br />
là 82,07 ± 1,77%. Trong số những TBT được hai tỷ lệ này cho thấy, không có sự khác biệt về<br />
cho là đã thành thục dựa vào độ giãn nở mặt thống kê (P > 0,05). Như vậy, kết quả đánh<br />
<br />
<br />
301<br />
Nguyen Thi Thuong Huyen et al.<br />
<br />
giá tỷ lệ đạt thành thục của TBT theo độ giãn nở giờ, sau đó giải đông, đánh giá sống chết bằng<br />
cumulus và theo quan sát thể cực là tương cách quan sát hình thái dưới kính hiển vi. Những<br />
đương nhau. Hiện nay các phòng thí nghiệm trên TBT được cho là sống theo hình thái sau khi<br />
thế giới đều đạt tỷ lệ TBT bò đạt thành thục từ giải đông sẽ đem khảo sát sự tổn thương về<br />
70-90%. Kết quả trong thí nghiệm này tương nhân bằng phương pháp nhuộm PI. Trên hình<br />
đối cao và có thể chấp nhận được. ảnh nhuộm, nhân còn nguyên vẹn là những<br />
vùng có hình hoa thị, sáng đều và thường nhỏ<br />
Kết quả đông lạnh, giải đông<br />
hơn thể cực (hình 2). Nếu nhân bị tổn thương<br />
Những TBT sau khi IVM được bảo quản thì sẽ có hình ảnh các đốm sáng nằm rải rác<br />
bằng phương pháp thủy tinh hóa tối thiểu 48 hoặc không có nhân (hình 3).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
x40 x40<br />
<br />
Hình 2. TBT có nhân không tổn thương Hình 3. TBT có nhân tổn thương<br />
Mũi tên màu trắng là vùng nhân, mũi tên màu xanh là thể cực thứ nhất.<br />
<br />
<br />
Tiến hành so sánh 4 chỉ tiêu (CT) sau giải lạnh (CT2); tỷ lệ TBT sống so với tổng số TBT<br />
đông như sau: tỷ lệ thu hồi (CT1 - chỉ tiêu 1); thu hồi (CT3); tỷ lệ TBT có nhân không bị tổn<br />
Tỷ lệ TBT sống so với tổng số TBT đem đông thương (CT4). Kết quả thể hiện ở bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. So sánh kết quả đông lạnh và giải đông giữa lô thí nghiệm xử lý Taxol và lô đối chứng<br />
Số TBT Tỷ lệ (%) các chỉ tiêu so sánh<br />
Lô thí<br />
đông lạnh<br />
nghiệm TC1 TC2 TC3 TC4<br />
(n)<br />
Không xử lý 88,43 ± 2,04 59,81 ± 1,75 67,66 ± 2,12 77,89 ± 2,13<br />
249<br />
Taxol (220 TBT) (149 TBT) (149 TBT) (116 TBT)<br />
88,80 ± 1,91 62,74 ± 2,74 70,65 ± 2,44 78,14 ± 4,01<br />
Xử lý Taxol 188<br />
(167 TBT) (118 TBT) (118 TBT) (92 TBT)<br />
Mức ý nghĩa P > 0,05 P < 0,05 P < 0,05 P > 0,05<br />
<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, tỷ lệ thu hồi TBT ở cả lô thí nghiệm và lô đối chứng cũng là điều<br />
sau giải đông ở lô thí nghiệm và lô đối chứng là tất yếu, vì cả 2 lô đều được bảo quản bằng<br />
tương đương nhau và đạt khoảng 88% (P > phương pháp thủy tinh hóa trong cọng rạ hở và<br />
0,05). Điều này cho phép khẳng định rằng sau cùng quy trình như nhau. Kết quả này khẳng<br />
khi đông lạnh, khả năng thu hồi lại được số định thêm về kỹ thuật thực hiện thí nghiệm<br />
lượng tế bào trứng là khá cao. Kết quả đạt được trong cả 2 lô không có khác biệt nhau, và không<br />
<br />
302<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 299-305<br />
<br />
gây ảnh hưởng đến kết quả chung của các chỉ qua hình thái trên hình ảnh nhuộm nhân đạt<br />
tiêu khác trong cả hai lô thí nghiệm. Tuy nhiên, 78,14 ± 4,01% (mẫu đối chứng là 77,89 ±<br />
còn khoảng 12% lượng TBT bị thất thoát trong 2,13%). Kết quả này cao hơn của Saunders và<br />
quá trình thu hồi. Qua quá trình thực hiện thí Parks (1999; 31%) [9]; Morato et al. (2008;<br />
nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng, lượng TBT 46,6%) [7]. Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn của<br />
bị mất chủ yếu ở giai đoạn giải đông: ngay khi Eroglu et al. (1998; 86%) [4].<br />
lấy cọng rạ ra khỏi bình nitơ lỏng, một số cọng Tỷ lệ TBT bò có nhân không bị tổn thương<br />
rạ thường bị nổ do thay đổi nhiệt độ và áp suất ở cả 2 lô thí nghiệm không có sự khác biệt về<br />
một cách đột ngột, lúc này toàn bộ TBT trong mặt thống kê (P > 0,05). Tức là sự tổn thương<br />
cọng rạ không thể thu hồi được. Ngoài ra, khi nhân của TBT bò sau khi bảo quản lạnh ở nhóm<br />
chuyển TBT vào môi trường giải đông thường không xử lý Taxol và nhóm xử lý Taxol là<br />
có hiện tượng bọt khí tạo ra rất nhiều. Chính tương đương nhau. Kết quả này chứng tỏ chưa<br />
những yếu tố này làm cản trở phần nào việc tìm thấy hiệu quả của Taxol trong việc hạn chế tổn<br />
và thu nhận TBT. Đây là khó khăn về mặt kỹ thương về nhân của TBT bò trong quá trình bảo<br />
thuật cần phải khắc phục. quản bằng phương pháp thủy tinh hóa trong<br />
Tỷ lệ trung bình TBT sống so với tổng số cọng rạ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của<br />
TBT đem đông lạnh của thí nghiệm đạt 62,74 ± nhóm tác giả Morato et al. (2008) [7] lại cho<br />
2,74% (mẫu đối chứng là 59,81 ± 1,75%), sự rằng, nếu TBT bò được xử lý với Taxol trước<br />
khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (P < khi đem bảo quản bằng phương pháp thủy tinh<br />
0,05). Điều này chứng tỏ ở lô thí nghiệm không hóa có thể đạt được tỷ lệ về cấu trúc bình<br />
xử lý Taxol cho kết quả tỷ lệ sống theo hình thái thường của thoi vô sắc, vi ống, nhiễm sắc thể<br />
thấp hơn so với nhóm có xử lý Taxol. Kết quả tương đương với các TBT tươi. Như vậy, kết<br />
này chứng tỏ Taxol có tác động lên khả năng quả của thí nghiệm này chưa thấy được vai trò<br />
sống của TBT trong quá trình bảo quản lạnh. của Taxol đối với nhân TBT. Điều này có thể<br />
Nhưng khi xét tỷ lệ các TBT sống so với được giải thích do việc khảo sát sự tổn thương<br />
những TBT thu hồi được sau giải đông cho kết nhân chủ yếu thông qua hình ảnh chụp dưới<br />
quả là 70,65 ± 2,44% so với mẫu đối chứng là kính hiển vi huỳnh quang, dựa vào độ phát sáng<br />
67,66 ± 2,12% (P < 0,05). Điều này có nghĩa là ở của thuốc nhuộm. Vì vậy, có thể kỹ thuật<br />
lô không xử lý Taxol cho tỷ lệ sống sau giải đông nhuộm chưa thật chuẩn xác nên chưa cho kết<br />
thấp hơn so với lô có xử lý trước với Taxol. Kết quả rõ ràng. Đây là một yếu tố cần khắc phục.<br />
quả này một lần nữa chứng tỏ Taxol có tác động Hiện nay, trong nước chưa có công trình nào<br />
lên khả năng sống của TBT bò trong quá trình công bố về sự tổn thương nhân do quá trình bảo<br />
bảo quản lạnh. Kết quả này cũng phù hợp với các quản lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa.<br />
nghiên cứu của Morato et al. (2008) [7] cho rằng,<br />
KẾT LUẬN<br />
Taxol có khả năng làm ổn định bộ khung TBT,<br />
giảm thiểu sự tổn thương cũng như nâng cao khả Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cho thấy,<br />
năng phát triển của TBT đông lạnh. Kết quả này Taxol có tác dụng lên tỷ lệ sống của TBT bò<br />
có phần cao hơn kết quả của Martino et al. (1996, trưởng thành thành thục sau khi bảo quản lạnh,<br />
34%) [6]. Như vậy, tỷ lệ TBT sống sau giải đông nhưng chưa thấy được tác dụng của Taxol lên<br />
được quan sát bằng hình thái trong nghiên cứu là việc hạn chế sự tổn thương của nhân. Vì vậy cần<br />
có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, kết quả này khảo sát các phương pháp đánh giá sự tổn<br />
còn thấp hơn nhiều so với kết quả 83,7%, được thương của nhân ở TBT bò sau khi bảo quản lạnh<br />
Booth et al. (1999) công bố [1]; 86% của Andras bằng các phương pháp nhuộm khác để có kết<br />
Dinnyes et al. (2000) [3]; 89,1% của Morato et luận chính xác hơn về vai trò của hóa chất này.<br />
al. (2008) [7] và đặc biệt là Chian et al. (2004)<br />
[2] thu được tỷ lệ TBT bò sống sau giải đông đạt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
92%.<br />
1. Booth P.J., G. Vajta, A. Hoj, P. Holm, H.<br />
Tỷ lệ nhân không tổn thương theo đánh giá Jacobsen, T. Greve, and H. Callesen, 1999.<br />
<br />
<br />
303<br />
Nguyen Thi Thuong Huyen et al.<br />
<br />
Full-term development of nuclear transfer bovine oocytes cryopreserved by ultra-rapid<br />
calves produced from open-pulled straw cooling. Biol Reprod, 54(5): 1059-1069.<br />
(OPS) vitrified cytoplasts: work in progress. 7. Morato R., R., D. Izquierdo, J.L.<br />
Theriogenology, 51(5): 999-1006. Albarracin, B. Anguita, M.J. Palomo, A.R.<br />
2. Chian R.C., M. Kuwayama, L. Tan, J. Tan, Jimenez-Macedo, M.T. Paramio, and T.<br />
O. Kato, and T. Nagai, 2004. High survival Mogas, 2008. Effects of pre-treating in<br />
rate of bovine oocytes matured in vitro vitro-matured bovine oocytes with the<br />
following vitrification. J. Reprod. Dev., cytoskeleton stabilizing agent taxol prior to<br />
50(6): 685-696. vitrification. Mol Reprod Dev, 75(1): 191-<br />
3. Dinnyes A., Y. Dai, S. Jiang, and X. Yang, 201.<br />
2000. High developmental rates of vitrified 8. Park S.E., H.M. Chung, K.Y. Cha, W.S.<br />
bovine oocytes following parthenogenetic Hwang, E.S. Lee, and J.M. Lim, 2001.<br />
activation, in vitro fertilization, and somatic Cryopreservation of ICR mouse oocytes:<br />
cell nuclear transfer. Biol. Reprod., 63(2): improved post-thawed preimplantation<br />
513-518. development after vitrification using Taxol,<br />
4. Eroglu A., M. Toner, L. Leykin, and T.L. a cytoskeleton stabilizer. Fertil Steril, 75(6):<br />
Toth, 1998. Cytoskeleton and polyploidy p. 1177-84.<br />
after maturation and fertilization of 9. Saunders K. M., J. E. Parks, 1999. Effects<br />
cryopreserved germinal vesicle-stage mouse of cryopreservation procedures on the<br />
oocytes. J Assist Reprod Genet, 15(7): 447- cytology and fertilization rate of in vitro-<br />
454. matured bovine oocytes. Biol Reprod,<br />
5. Fuchinoue K., N. Fukunaga, S. Chiba, Y. 61(1): 178-187.<br />
Nakajo, A. Yagi, and K. Kyono, 2004.<br />
10. Shi W.Q., S.E. Zhu, D. Zhang, W.H. Wang,<br />
Freezing of human immature oocytes using<br />
G.L. Tang, Y.P. Hou, and S.J. Tian, 2006.<br />
cryoloops with Taxol in the vitrification<br />
Improved development by Taxol<br />
solution. J Assist Reprod Genet, 21(8): 307-<br />
pretreatment after vitrification of in vitro<br />
309.<br />
matured porcine oocytes. Reproduction,<br />
6. Martino A., N. Songsasen, S. P. Leibo, 131(4): 795-804.<br />
1996. Development into blastocysts of<br />
<br />
<br />
EFFECTS OF TAXOL ON IN-VITRO MATURED<br />
BOVINE OOCYTE VITRIFICATION<br />
<br />
Nguyễn Thị Thương Huyền1, 2, Nguyễn Thành Trung1 , Nguyễn Vũ Hoàng Linh1,<br />
Lê Thành Long3, Hoàng Nghĩa Sơn3, Phan Kim Ngọc1<br />
(1)<br />
Ho Chi Minh city University of Science<br />
(2)<br />
Ho Chi Minh city University of Pedagogy<br />
(3)<br />
Intistute of Tropical Biology, VAST<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
.The experiment was designed to assess the effectiveness of Taxol on cryopreserving bovine MII oocytes<br />
using straws as the carrier system for vitrification. Bovine matured oocytes were vitrified in droplets of<br />
cryoprotectants with or without 1 µM Taxol (droplet 1: TCM-199, 10% FBS, 5% FCS, 10% ethylene glycol<br />
(EG), 10% dimethyl sulfoxide (DMSO) for 45s; droplet 2: TCM-199, 10% FBS, 5% FCS, 20% ethylene<br />
glycol (EG), 20% dimethyl sulfoxide (DMSO), 0.5 M sucrose for 25s) on straws. After thawing, the oocytes<br />
were cultured in IVM medium in 2 hours and oocytes were assessed by ratio of survival oocytes (SO) to<br />
<br />
<br />
304<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 299-305<br />
<br />
vitrified oocytes (VO); survival oocytes (SO) to colected oocytes (CO) and the proportion of normal nuclear<br />
oocytes (NNO). The results showed that the ratio of SO to VO and SO to CO in Taxol groups were slightly<br />
higher (62.74 ± 2.74% vs. 59.81 ± 1.75% and 70.65 ± 2.44% vs. 67.66 ± 2.12%, P < 0.05); the ratio of NNO<br />
in both taxol-pretreatment groups and non-taxol-pretreatment groups (control) had no significant difference<br />
(78.14 ± 4.01% vs. 77.89 ± 2.13%, P > 0.05). The results of this experiment indicated that taxol pretreatment<br />
affects the survival ratio of vitrified bovine oocytes but there was no significant evidence on preventing<br />
abnormal nuclear oocytes.<br />
Keywords: Bovine oocyte, Taxol, cryopreservation, in vitro maturation, vitrification.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21-6-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
305<br />