YOMEDIA
ADSENSE
Những tính năng mới trong MS SQL 2005
199
lượt xem 56
download
lượt xem 56
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQl 2000 thực sự không đủ để bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh họat của SQl Serve 2005 được phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và BIDS.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những tính năng mới trong MS SQL 2005
- Những tính năng mới trong MS SQL 2005 Thursday, 12. March 2009, 03:02:47 SQL Server 2005 Nguồn Big Big Boy blog Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQl 2000 thực sự không đủ để bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh họat của SQl Serve 2005 được phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và BIDS. 1. Nâng cao bảo mật: Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005. Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet. a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống: - Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ li ệu hệ thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào. b, Bắt buộc chính sách mật khẩu: - Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng. c, Tách biệt giản đồ và người dùng:
- - SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng là myTable thì tên của đối tượng sẽ là User1.myTable. Nếu User1 bị xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, bạn cần thay đổi tên của đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu. - Trong SQL Server 2005, người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo giản đồ có tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Bạn tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, bạn không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee. d, Tự động tạo chứng nhận cho SSL: - Trong SQL Server 2000, khi bạn dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng nhập vào thể hiện SQL Server, bạn phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho bạn, điều đó cho phép bạn sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm việc tạo chứng nhận. 2. Mở rộng T-SQL: - Transact - SQL là một phiên bản của Structured Query Language (SQl), được dùng bởi SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn). - Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép bạn nhận dữ liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một ki ểu dữ liệu mới là XML cho phép bạn viết mã nhận dữ liệu XML như là XML, tránh việc biến đổi từ XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Bạn cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition (đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong XML. - Việc sử dụng khối Try… Catch trong mã T-SQL cho phép bạn chỉ ra điều gì phải làm khi lỗi xảy ra. - Trong SQL Server management Studio, bạn có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu giúp bạn thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, bạn chọn trình đơn View > Template Explorer. 3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển: a, Hỗ trợ cho Common Language Runtime (CLR): - CLR Được dùng bơi mã .NET, được nhúng vào trong cỗ máy CSDL SQL Server 2005. bạn có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và các ki ểu dữ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng các ngôn ngữ như VB.NET hoặc C#. - Thử tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .NET là một thay thế tốt cho thủ tục lưu
- sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì bạn có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho mã .NET. Có 3 mức độ bảo mật cho mã .NET: + An Toàn: Mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã của bạn không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất. + Truy xuất mở rộng: Mức độ này cho phép mã của bạn truy xuất có gi ới hạn ra ngoài phạm vi SQL Server. Cụ thể là bạn có thể truy xuất registry, hệ thống t ập tin, các biến môi trường hoặc mạng. + Không an toàn: Ở mức độ này bạn có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. Bạn chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và bạn tin cậy người viết mã đó. b, Các kiểu dữ liệu mới: - Varchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000 kí tự). Tối đa là 2 GB. - Nvarchar(max): Kiểu này cho phép bạn dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000 byte (4000 kí tự). Tối đa là 2 GB. - Varbinary(max): kiểu này cho phép bạn dùng dữ liệu nhị phân lớn hơn 8000 byte. c, SQL Management Object (SMO): - SMO thay thế cho Distributed Management Objects (DMO) được dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, bạn muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (Cấu trúc hình cây), bạn không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu bạn chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản. d, Tự động thực thi mã kịch bản: - Nếu bạn đã dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel, bạn biết rằng có thể tạo các macro (mã thực thi) cho phép bạn thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự động tạo mã kịch bản T- SQL từ những hành động mà bạn dùng gian diện hình ảnh trong SQL Server Management Studio. e, Truy cập Http: - Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới cho phép người lập trình truy cập vào SQL Server mà không phụ thuộc vào việc IIS có đang chạy trên cùng máy hay không. SQL Server có thể cùng tồn tại với IIS nhưng không giống với SQL Server 2000, IIS không còn là yêu cầu bắt buộc với SQL Server 2005. Truy cập HTTP cho phép phát triển dung XML Web Service với SQL Server
- 2005. Truy cập HTTP có thể thực thi nhóm lệnh T-SQL hoặc thủ tục lưu sẵn. Tuy nhiên, vì lí do bảo maajtm truy cập HTTP mặc định sẽ bị vô hiệu hóa. Để sử dụng truy cập HTTP bạn phải chỉ rõ người dùng, thủ tục lưu sẵn và CSDL được phép hỗ trợ nó. 4. Tăng cường khả năng quản lý: Các công cụ quản lý trong SQL Server 2005 có sự thay đổi rất lớn với SQL Server 2000. Thay đổi chính đến từ SQL Server management Studio. a, Những công cụ quản lý mới: - Trong SQL Server 2000, công cụ quản lý chủ yếu là Enterprise Manager và Query Analyzer. SQL Server 2005, Với công cụ quản lý mới là SQL Server Management Studio đã thay thế hoàn toàn 2 công cụ trên của SQL 2000. Công cụ này cho phép bạn quản lý nhiều thể hiện SQL Server dễ dàng hơn. Từ một giao diện, bạn có thể quản lý nhiều thể hiện của cỗ mãy CSDL SQL Server, Analysis Services, Intergration Services và Reporting Services. - Công cụ mới SQL Server Configuration Manager cho phép bạn kiểm soát các dịch vụ kết hợp với SQL Server 2005. Nó có thể thay thế cho Services Manager và công cụ cấu hình mạng cho Server và Client. Bạn cũng có thể kiểm soát một số dịch vụ khác như: SQL Server, SQL Agent, SQL Server Analysis Services, DTS Server (Cho SQL Server Integration Services), Full - Text Search, SQL Browser. b, Profiler: - Cho phép bạn phân tích những vấn đề về hiệu suất thực thi trong SQL Server 2005. Ví dụ, Profiler mở các tập tin truy vết mà bạn đã lưu trong hệ thống t ập tin để bạn xem lại và phân tích các quá trình SQL Server mà bạn quan tâm. Profiler có thể biểu diễn thông tin truy vết ở dạng đồ thị để bạn có thể dễ dàng xem điều gì đã xảy ra. Nó có thể nhận dữ liệu được ghi lại bởi Windows Performance Monitor. Bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng đồ thị, , xem hiệu suất thực thi trên khoảng thời gian đã chọn. Từ đồ thị, bạn có thể truy cập đến điểm có vấn đề. c, SQL Server Agent: - Những khả năng của SQL Server Agent, thành phần hỗ trợ cho các tác vụ đã được lập thời gian biểu, được nâng cao. ví dụ, số tác vụ đồng thời mà SQL Server Agent có thể chạy được tăng lên. SQL 2000 chỉ dùng SQL Agent trong những tác vụ liên quan đến cỗ máy CSDL. còn trong 2005, SQL Server Agent thực thi các tác vụ cho Analysis Services và Integration Services. SQL Server Agent dùng Windows Management Instrumentation (WMI), cho phép ạn viết mã tránh thực thi tác vụ, như khi đĩa cứng đầy thì các tác vụ vẫn được thực thi thành công. d, Cấu hình động: - Trong SQL Server 2005, bạn có thể thực hiện bất kì Thay đổi cấu hình nào mà không cần khởi động lại SQL Server, kể cả khi bạn đang chạy trên Windows Server 2003. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thay đổi áp lực CPU và I/O nếu bạn cần, có thể
- thêm nóng bộ nhớ cho Server nếu bạn có phần cứng thích hợp. e, Gửi mail từ CSDL: - Đây là tính năng khá mới mẻ trong SQL Server 2005. Nó thay thế SQL Mail trong SQL Server 2000. Database Mail sử dụng giao thức Simple Mail Transfer Protocol (SMTP). Không còn bất kỳ phụ thuộc nào với Messaging Application Programming Interface(MAPI) và cũng không còn đòi hỏi phải có Outlook. Việc loại bỏ những phụ thuộc này tránh được hiều vấn đề mà người dùng SQL Server 2000 gặp phải với SQL Mail. Ngoài ra, Database Mail cũng hỗ trợ hoạt động liên tiếp, ghi tập tin Log và kiểm tra hoạt động. 5. Nâng cao độ sẵn sàng của CSDL: SQL Server 2005 hỗ trợ 3 loại nâng cao độ sẵn sàng của CSDL: - Truy cập dữ liệu đồng thời. - Sẵn sàng sau khi Server bị hỏng hoặc do một thảm họa gì đó. - Sẵn sàng trong khi bảo trì CSDL và sửa đổi. a, Truy cập dữ liệu đồng thời: Có nghĩa là bạn có thể nhận được dữ liệu trong khi những người dùng khác cũng đang truy cập nó. - Tạo ảnh dữ liệu: Tạo bản sao logic của CSDL ở thời điểm xác định. Bạn có thể dùng ảnh dữ liệu (Snapshot) làm nguồn cho các báo cáo Reporting Services mà không cần nạp bản sao trực tuyến của CSDL. - Cô lập ảnh dữ liệu: Đây là cấp cô lập giao dịch mới để cải thiện độ sẵn sàng của CSDL cho các ứng dụng đọc, bởi vì cơ chế ghi không khóa cơ chế đọc. Các ứng dụng ghi bắt buộc phải dò tìm xung đột. - Lập chỉ mục trực tuyến: Trong thời gian chỉ mục được xây dựng lại, nó vẫn có thể được dùng cho việc truy xuất dữ liệu. Điều này xem như cải thiện hiệu suất thực thi trong khoảng thời gian đó. b, Sẵn sàng sau khi Server bị hỏng: SQL Server 2005 cung cấp khả năng sẵn sàng của CSDL liên quan đến hỏng hóc của Server hay các tình huống sự cố khác tốt hơn. Các tính năng sau được thêm vào liên kết lỗi server đã được hỗ trợ trong SQL Server 2000 Enterprise: - Khôi phục nhanh hơn: Sau khi server bị hỏng, CSDL được làm để sẵn sàng cho người dùng nhanh hơn trong quá trình khôi phục. - Tạo bản sao CSDL trực tuyến (Database Mirroring): Sử dụng phần cứng chuẩn, Server lưu bản sao (Mirror Server) luôn được duy trì bản sao CSDL mới nhất. Khi Server chính bị lỗi, Server lưu bản sao sẵn sàng để sử dụng chỉ trong vài giây và server chính lúc này bị ẩn đi đối với người dùng.
- - Định hướng ngầm lại kết nối cho Client: Khi khôi phục server lưu bản sao dùng định hướng ngầm lại kết nối cho client (Transparent Client redirect). Lớp MDAC (Micrososft Data Access Component) ghi nhận Mirror Server khi kết nối đến server chính. Nếu server chính bị hỏng, MDAC định hướng kết nối tới Mirror Server. c, Sẵn sàng trong khi bảo trì CSDL: Quá trình sao lưu và khôi phục phải tin cậy nếu bạn muốn khôi phục dữ liệu hiệu quả. Sau đây là một số tính năng hay mà SQL Server 2005 cung cấp: - Sửa chữa trực tuyến từng phần (Finer Grained Online repairs): Bạn có thể khôi phục dữ liệu fileGroup với CSDL đang sẵn sàng sau khi fileGroup chính được khôi phục. - Nâng cao chức năng kiểm tra sao lưu dự phòng (Enhanced Backup Verification): Việc kiểm tra các bản sao lưu dự phòng hoàn thiện hơn các phiên bản SQL Server trước. Cú pháp Restore Verify Only kiểm tra mọi thức có thể kiểm, rút ngắn quá trình ghi bản sao lưu dự phòng xuống Server. - Tạo bản sao của bản sao lưu dự phòng (Backup Media Mirrroring): Điều này cho phép bạn tạo thêm bản sao lưu dự phòng để giảm thiểu khả năng khôi phục không thành công hoặc tạo bản sao lưu ngoài. - Kiểm tra tổng trang CSDL (Database Page Checksums): Kiểm tra tổng (Checksum) được thêm vào từng trang dữ liệu trong CSDL để dò tìm lỗi, nếu không có thể bị sai sót. - Kiểm tra tổng bản sao lưu dự phòng (Backup Checksums): Thêm cơ chế dò tìm lỗi trong khi thực hiện sao lưu dự phòng. Nó có thể tìm lỗi trước và sửa lỗi sau. - Sao lưu dự phòng dữ liệu và tập tin log (backup Data and Logs): Những vấn đề với sao lưu dự phòng tập tin log cùng thời gian với sao lưu dự phòng dữ liệu của các phiên bản trước đã được giải quyết trong SQL Server 2005. Bây giờ nó có thể tiến hành sao lưu dự phòng dữ liệu cùng lúc với sao lưu dự phòng tập tin log tương ứng. 6. Nâng cao khả năng mở rông CSDL: ̣ - Cai đăt trong môt liên cung: Ban có thể cai đăt SQL Server 2005 trong môt liên ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ cung (Cluster) lên đên tam nut có thông bao tinh trang cua quá trinh trên môi nut. Khi ́ ́ ́ ́̀ ̣ ̉ ̀ ̃ ́ cai đăt, Analysis Services sẽ được cai đăt trong môt liên cung. Khả năng cai đăt tự ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ hanh vao liên cung là điêm mới cua SQL Server 2005. ̀ ̀ ̉ ̉ - Phân vung dữ liêu: Môt vai đôi tượng CSDL rât lớn, vì thế cân thiêt phai chia nhỏ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ cac đôi tượng CSDL thanh những phân nhỏ hơn để có thể quan lý được. Giả sử ban ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̣ có môt bang chứa dữ liêu ban lẻ trực tuyên rât lớn chứa dữ liêu cua nhiêu thang. Ban ̣ ̉ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ có thể cai thiên hiêu suât thực thi băng cach chia bang thanh nhiêu phân vung nhỏ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ hơn với môi phân vung chứa dữ liêu cua từng thang. Ban cung có thể phân vung chỉ ̃ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̃ ̀ muc. Nêu phân vung dữ liêu và chỉ muc được canh phù hợp với nhau, ban có thể lây ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ cac phân vung ra khoi bang hoăc đưa vao bang. Điêu nay rât hữu ich nêu ban có dữ ́ ̀ ̉ ̉ ̣ ̀ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ liêu cua 12 thang sau cung, phân vung theo từng thang. Ban có thể lây dữ liêu cua ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̉ 12 thang trước ra khoi CSDL và tao phân vung mới cho thang hiên thời. ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣
- - Giam sat điêu chinh cỗ may CSDL: Database Engine Tuning Advisor (DTA): là ́ ́ ̀ ̉ ́ chức năng giam sat điêu chinh cỗ may CSDL cua SQL Server 2005 thay thế cho ́ ́ ̀ ̉ ́ ̉ SQL Server 2000 Index Tuning Wizard. Database Tuning Advisor có thể giup ban ́ ̣ điêu chinh hiêu suât thực thi cho toan bộ CSDL chứ không chỉ riêng cho lâp chỉ muc ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ như phiên ban trước. ̉ + DTA có thể quan lý cac phân vung và hỗ trợ điêu chinh vai hoat đông liên quan đên ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ viêc sử dung nhiêu CSDL . Nó giup cai thiên khả năng săn sang cua CSDL trong khi ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̃ ̀ ̉ tao chỉ muc. Ban có thể thiêt lâp thời gian tôi đa cho DTA để đat mức tiêu chuân ̣ ̣ ̣ ̣́ ́ ̣ ̉ nhăm tranh cac trường hợp chay quá lâu. Ban cung có thể tim hiêu cac phân tich ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̃ ̀ ̉ ́ ́ “What if” trong Database Tuning Advisor cho phep ban kham phá những hiêu quả có ́ ̣ ́ ̣ thể tiêp cân được. ́ ̣ - Hỗ trợ găn nong bộ nhớ: Nêu nhu câu bộ nhớ cua cua SQL Server cua ban tăng ́ ́ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ̣ đang kể và ban đang chay SQL Server trên Window Server 2003 với phân cứng ́ ̣ ̣ ̀ thich hợp. Ban có thể tân dung khả năng hỗ trợ găn nong bộ nhớ (Hot - Add Memory) ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ để găn thêm bộ nhớ mà không cân tăt may chu. Điêu nay cho phep ban cai thiên ́ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ hiêu suât thực thi dưới tai cao và tranh được thời gian chêt. ̣ ́ ̉ ́ ́ - Replication (Đông bô): Hiêu suât sao chep và đông bộ được cai thiên trong SQL ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̣ Server 2005. Số Subscriber trong replication được tăng lên. 7. Tăng cường khả năng khai thac thông tin: ́ - Khai thac thông tin (Business Intelligence) là sức manh đang chú ý cua SQL Server ́ ̣ ́ ̉ 2005. Cac tinh năng được thêm vao Analysis Services. Integration Services thay thế ́́ ̀ cho Data Transformation Services và Reporting Services được xây dựng trên cac ́ tinh năng cua Reporting Services 2000 được phat hanh đâu tiên vao năm 2004. ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ - Khai thac thông tin trong SQL Server 2005 sử dung cac mâu Integrate, Analyze và ́ ̣ ́ ̃ Report. Ban có thể dung Integration Services để kêt hợp dữ liêu từ nhiêu nguôn lai ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ với nhau. Sử dung Analysis Services để có được cai nhin chi tiêt bên trong dữ liêu. ̣ ́ ̀ ́ ̣ Ban có thể tao cac bao cao thể hiên cac phân tich kinh doanh với người dung băng ̣ ̣ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̀ reporting Services.
- a, Integration Services: - SQL Server Integration services (SSIS) là môt cai tiên từ dich vụ biên đôi dữ liêu ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ̣ (Data Transformation). Những khac biêt chinh bao gôm viêc giới thiêu cac công cụ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ thể hiên dang đồ hoa như SSIS Designer thông qua BIDS và SQL Server Import and ̣ ̣ ̣ Export Wizard. Tăng khả năng mở rông băng cach sử dung cac tac vụ tuy chinh, ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ nguôn dữ liêu, nơi lưu gửi dữ liêu tới và những biên đôi dữ liêu. những thay đôi về ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ́ kiên truc. - Dong dữ liêu và dong điêu khiên được tach biêt thanh 2 cỗ may riêng: Cỗ may điêu ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ khiên ở thời gian chay cho Integration Services và cỗ may dong dữ liêu cho ̉ ̣ ́ ̀ ̣ Integration Services. Sự tach biêt nay giup cho sự kiêm soat viêc thực thi goi dữ liêu ́ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ tôt hơn, tăng tinh trực quan cua viêc biên đôi dữ liêu và nâng cao khả năng mở rông ́ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ cua integration Services băng cach đơn gian hoa viêc tao và thực thi cac tac vụ tuy ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̀ chinh và biên đôi dữ liêu. ̉ ́ ̉ ̣ - Các tác vụ mới: + WMI Data Reader: truy vấn dữ liệu WMI(Windows Management Instrumentation). + WMI Event Watcher: Lắng nghe các sự kiện WMI. + Hệ thống tập tin: Thực hiện các hoạt động trên tập tin và thư mục trong hệ thống tập tin. + Web Service: Truy xuất Web Service. + XML: Làm việc với các tài liệu XML + Analysis Services Execute DDL: Thực thi các tập lệnh DDL. + Data Mining Query: Truy vấn dữ liệu cho các mô hình khai thác dữ liệu. b. Analysis Service: - Có nhiều thay đổi được thực hiện đối với công cụ Analysis Service, thỉnh tho ảng được xem như là công cụ phân tích kinh doanh (Business Analytics). Được xây dựng từ nền tảng SQL Server 2000 Analysis Services, Microsoft SQL Server 2005 Analysis Service (SSAS) hỗ trợ thêm cho chức năng khai thác thông tin (Business Intelligent), khả năng mở rộng gia tăng, tính sẵn có và bảo mật cho các giải pháp Business Intelligent trong khi làm cho chúng dễ tạo, dễ triển khai và dễ quản lý. - Các Trình thiết kế trong SSAS: Trình Thiết kế Diễn Giải Cube Designer Hỗ trợ cho việc sử dụng thông tin phân tích, giao dịch, kịch bản tập lệnh MDX và các hàm chỉ số hoạt động chính KPI. Data Mining Model Designer Được dùng để định nghĩa, xem và kiểm tra các cấu trúc khai phá, các mô hình khai phá trong BIDS. Data Source View Designer. Cung cấp môi trường dựa trên kiểu biểu đồ, đơn giản
- để định nghĩa các bảng và các quan hệ trong Data Source View tới các đối tượng Analysis Service. Dimension Designer Nâng cao để cung cấp cho những định nghĩa mã phân tích dựa trên thuộc tính, các cấu trúc phân cấp thuộc tính và do người dùng định nghĩa, giao dịch và ghi trả mã phân tích. - Các Wizard SSAS mới và cải tiến: Wizard Diễn Giải Business Intelligent Wizard Cung cấp các tính năng khai thác thông tin nâng cao, như chuyển đổi tiền tệ. Cube Wizard Hướng dẫn bạn thực hiện từng bước thiết kế và lặp mẫu dữ liệu ba chiều. Cung cấp những tính năng nâng cao bao gồm công nghệ tự xây để phân tích và quyết định mã phân tichsm kiến trúc hình cây, đánh giá các nhóm từ các bảng và quan hệ của nguồn dữ liệu bên dưới. Data Mining Model Wizard Tạo mới các cấu trúc khai phá dựa trên quan hệ hoặc là dữ liệu phân tích đa chiều có thể được sửa đổi sau đó bằng Data Mining Designer. Data Source View Wizard Tự động và nhanh chóng nhận thông tin giản đồ quan hệ của nguồn dữ liệu và xây dựng các bảng, các quan hệ trên các đối tượng Analysis Services, như Dimensions và Cubes. Dimension Wizard Thêm dần những thay đổi về chiều dữ liệu, ghi trở lại chiều dữ liệu, đánh giá dựa trên tài khoản và thời gian để thiết kế các chiều của CSDL trong Analysis Services. Migration Wizard Chuyển CSDL từ các phiên bản Analysis Services trước đây sang thể hiện của SSAS. Schema Generation Wizard Cho phép bạn tạo các giản đồ quan hệ dựa trên các đối tượng Analysis Service đang tồn tại, Có thể được dùng để định nghĩa các chiều và các khối dữ liệu. Sau đó thiết kế bảng nhìn của nguồn dữ liệu có thể được dùng để tạo và đưa đến một CSDL quan hệ đặc trưng để hỗ trợ giải pháp khai thác thông tin của bạn. - Những thay đổi và cải tiến trong SSAS: Tính Năng Diễn Giải ADOMD.NET Trước đây là thành phần trong SQL Server 2000 ADOMD.NET SDK, bây giờ được tích hợp trong SSAS Analysis Management Objects (AMO) AMO thay thế cho mô hình đối tượng Decision Support Objects (DSO) Microsoft .NET FrameWork SSAS được tích hợp hoàn toàn vào Microsoft .NET Framework. Các biểu thức đa chiều dữ liệu Ngôn ngữ Multidimetion Expression (MDX) được thêm vào hỗ trợ cho kịch bản dòng lệnh, kiểm soát phạm vi ngữ cảnh, cải thiện tương tác khối dữ liệu con. Lưu giữ kết quả tính toán Các kết quả của thành viên được tính toán hoặc các ô được tính toán bấy giờ có thể được lưu giữ và quản lý trong vùng nhớ tạm riêng biệt cho mỗi khối. Thủ tục lưu sẵn SSAS cung cấp khả năng lập trình và mở rộng hơn trong thủ tục lưu sẵn. Bạn có thể dùng các chương trình bên ngoài trong ngôn ngữ C#, C++ hoặc Visual basic để mở rộng chức năng thực thi của SSAS . Liên kết lỗi Hỗ trợ liên kết lỗi 8 nút trên hệ thống 32 bit và 4 nút trên hệ thống 64 bit.
- Hỗ trợ ngôn ngữ và đối chiếu Hỗ trợ thiết lập ngôn ngữ và đối chiếu ở cả mức thể hiện và mức CSDL. Hỗ trợ đa thể hiện. Khả năng cài đặt tới 50 thể hiện của dịch vụ Analysis Services từ phiên bản Microsoft SQL Server 2005 Enterprise Edition trên một máy tính. Lên đến 16 thể hiện của dịch vụ Analysis Services có thể được cài đặt từ các phiên bản khác của SQL Server 2005. Các dòng dữ liệu bị mồ côi trong bảng Khả năng sử dụng thiết lập cho mỗi cấu trúc phân cấp trong một chiều dữ liệu để xác định làm thế nào quản lý các dòng dữ liệu bị mồ côi trong bảng. Lưu tạm tích cực Dùng để làm tăng hiệu năng của các xử lý chiều, phân vùng và tập hợp dữ liệu. Hỗ trợ xử lý Hỗ trợ trực tiếp xử lý song song. Hỗ trợ ngôn ngữ kịch bản Khả năng thực thi dòng lệnh các đối tượng CSDL và thường trình bằng cách sử dụng Analysis Services Script language (ASSL) Hỗ trợ XML Hỗ trợ hoàn toàn XML theo đặt tả XMLA 1.1 (XML for Analysis) - Những cải tiến trong khối, chiều và khai thác dữ liệu: Đối Tượng Mục Diễn Giải Khối dữ liệu Chỉ số hoạt động KPI KPI là phương pháp đánh giá có thể tùy chỉnh được dùng bởi các công ty để theo dõi và cải tiến hiệu năng. Nhiều bảng thật Nhiều bảng thật trong một khối đơn được hỗ trợ thông qua việc sử dụng các nhóm đánh giá. Luật phối cảnh Luật phối cảnh mới cho phép bạn định nghĩa tập con xem được của một khối dữ liệu và có thể cung cấp một điểm nhìn rõ ràng về ứng dụng hoặc kinh doan trên khối dữ liệu Các phép tính bán công thêm Cho phép thực hiện các phép tính tập hợp trên mã phân tích tài khoản được thiết lập bằng tài khoản. Người sử dụng sau đó thiết lập khối phản ánh cấu trúc tài khoản công ty mà không cần viết các công thức dài lê thê và phức tạp Chiều dữ liệu các thuộc tính Chiều dữ liệu bây giờ dựa trên các thuộc tính tương ứng với các cột trong bảng của chiều Các nhóm phép tính đã liên kết và các chiều dữ liệu Dữ liệu từ các nguồn dữ liệu khác nhau có thể được sử dụng bằng cách liên kết một khối với nhóm phép tính trong một khối khác được lưu trữ trong cùng CSDL hoặc trong một CSDL khác trên thể hiện của SSAS. Bạn cũng có thể liên kết khối với chiều trong một CSDl khác. Đa cấu trúc phân cấp Chỉ được hỗ trợ trong một chiều đơn. Các kiểu chiều dữ liệu đã được đơn giản hóa Hai chiều kiểu dữ liệu là chuẩn và liên kết thay thế cho 4 kiểu chiều khác nhau trong SQL Server 2000 Analysis Services. Khai phá dữ liệu Giải thuật Microsoft Association Giải thu ật này xây dựng cho những qui tắc mô tả những thông tin dữ liệu nào thường xuất hiện với nhau trong một giao dịch nhất. Giải thuật Microsoft Linear Regression Giải thuật này cung cấp hỗ trợ hồi quy tuyến. Giải thuật Microsoft Logistic Regression Giải thuật này cung cấp hỗ trợ hồi quy logic. Giải thuật Microsoft Nave Bayes Giải thuật này được dùng để khám phá dữ liệu giữa các cột đầu vào và các cột có thể dự đoán trước và khám phá quan hệ giữa chúng. Giải thuật Microsoft Neural Network Giải thuật này tạo sự phân loại và mô hình khám phá hồi quy bằng cách xây dựng các mạng neron cảm nhận đa lớp. Lý tưởng cho các mô hình phi tuyến tính. Giải thuật Microsoft Sequence Clustering Giải thuật này nhận ra các cung liên kết
- của các sự kiện tương tự nhau được sắp xếp theo thứ tự trong một chuỗi mà có thể được dùng để dự đoán thứ tự tương tự của các sự kiện trong chuỗi dựa trên những đặc tính đã biết. Giải thuật Microsoft Time Series Giải thuật phân tích dữ liệu có liên hệ đến thời gian, chẳng hạn như dữ liệu bán hàng hàng tháng hoặc lợi nhuận hàng năm, cho các mẫu dùng để dự đoán giá trị trong thời gian tới. - Những thay đổi khác đối với khối dữ liệu, chiều dữ liệu và khai thác dữ liệu bao gồm: + Dữ liệu và siêu dữ liệu bây giờ chỉ được nạp vào bộ nhớ khi cần thiết, không giới hạn chiều dữ liệu. + Một vài tác vụ được thêm vào SSAS có thể được dùng để tạo một gi ải pháp khai phá dữ liệu hoàn hảo. + Yêu cầu nhóm thành viên cho các chiều dữ liệu đã được loại bỏ. c. Reporting Services: - Nếu có một công nghệ được mọi người dùng nhiều nhất khi truy cập vào SQL Server 2005 thì đó chính là dịch vụ báo cáo Reporting Services. Với hầu hết người dùng, báo cáo vẫn là trái tim của việc quản lý CSDL. Với Report Builder mới và Report Designer đã được cải thiện rất nhiều. Tất cả đã được tích hợp hoàn toàn với BIDS. - Report Builder: Có thể chứng minh là phần thêm được chờ đợi nhiều nhất trong SQL Server 2005. Được thiết kế cho người dùng cuối mà không cần có nhiều kiến thức kỹ thuật, được dùng từ giao diện web để tạo ra những báo cáo đặc biệt. Report Builder có thể được truy suất thông quan URL hoặc từ Report Manager. - Model Builder: Một loại dự án mới được thêm vào, nó được dùng bởi Report Builder để tạo các báo cáo đặc biệt. Bạn có thể tạo một mẫu dùng Model Designer trong BIDS, Model Designer cung cấp một số Wizard (Tạo theo quy trình mẫu) để giúp bạn chỉ ra nguồn dữ liệu, View dữ liệu và phát sinh các báo cáo mẫu. - Report Designer: Report Designer mới chạy trong BIDS với một số thay đổi và cải tiến so với phiên bản trước: + Expression Editor bây giờ chứa nhiều hàm cho người tạo cũng như những tính năng theo ngữ cảnh. + Bây giờ bạn có thể chỉ ra nguồn dữ liệu đông, cho phép bạn chuyển đổi ngu ồn dữ liệu ở thời gian chạy dựa trên điều kiện bạn chỉ ra trong biểu thức. + Analysis Services Query Designer mới giúp bạn tạo các truy vấn MDX + Xử lý dữ liệu mở rộng mới cho phép bạn xây dựng các báo cáo từ dữ liệu được phát sinh bởi gói SSIS.
- - Report Functionality: SQL Server 2005 Reporting Services bao gồm những cải tiến trong chức năng báo cáo đem đến những lợi ích đặc biệt cho người dùng: + Sắp xếp theo những tương tác trong báo cáo. + Khả năng in các báo cáo nhiều trang. + Khả năng dùng các tham số đa trị. - Reporting Services Configuration Tool: Đây là công cụ mới chạy từ trình đơn Start của Window trên máy tính chạy Report Server: (Start > SQL Server 2005 > Configuration Tool > Reporting Services Configuration). Được dùng để cấu hình Report Server để tạo và sử dụng CSDL Report Server trên một thể hiện của SQl Server từ xa. Trên đây là một số những tính năng mới tiêu biểu của SQL Server 2005. Hy vọng sẽ giúp ích được ít nhiều cho các bạn.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn