NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÊ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
lượt xem 267
download
Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hệ thống chính trị 1.1. Khái niệm hệ thống chính trị Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÊ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÊ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 1
- 3. Hoàn thiện các cơ quan nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ Chuyên đề 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hệ thống chính trị 1.1. Khái niệm hệ thống chính trị Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù h ợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, nh à nước và th ực hiện đ ường lối chính trị của giai cấp, đảng phái cầm quyền, do đó nó mang bản chất, lý tư ởng chính trị và ph ản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền. Trong các sách báo, các công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, khái niệm “hệ thống chính trị” thường được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống ho àn ch ỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị. Theo nghĩa hẹp, khái niệm “hệ thống chính trị” đ ược sử dụng để chỉ hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chính trị trong xã hội gồm nhân dân, các tổ chức chính trị, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị. Trong đó, nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị và là nền tảng của hệ thống chính trị. Trong các xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, hệ thống chính trị hình thành và phát triển cùng với quá trình vận động của mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp gắn với cuộc đấu tranh của nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ chống lại chế độ xã hội đó, làm thay đổi các hệ thống chính trị theo hướng tiến bộ, hoặc thủ tiêu và thay thế nó bằng một hệ thống chính trị dân chủ, tiến bộ hơn. Trong ch ế độ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự của quyền lực chính trị, tự m ình định đoạt quyền chính trị của mình. Điều căn bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. 1.2. Bản chất của hệ thống chính trị ở nước ta Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, nhân dân ta đ ã đứng lên làm cách mạng, giành lấy quyền lực và tổ chức ra hệ thống chính trị của m ình. Như đ ã nêu trên, hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, nhà nước, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó nó mang bản chất, lý tưởng chính trị và ph ản ánh lợi ích của giai cấp cầm quyền. Vì vậy, hệ thống chính trị ở nước ta có những bản chất sau: Một là, h ệ thống chính trị ở n ước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, ngh ĩa là các tổ chức trong hệ thống chính trị đều đứng trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân. 2
- Bản chất giai cấp công nhân quy định chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị, đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị ở nước ta thể hiện ở chỗ: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân với Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung th ành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bóc lột. Ba là, bản chất thống nhất không đối kháng của hệ thống chính trị ở nư ớc ta. Bản chất đó dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nh ất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta, xét về mặt cơ cấu bao gồm: Đảng cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động theo một cơ chế nh ất định dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân, để xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu: “dân giàu nư ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 1.3. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có những đặc điểm cơ bản sau: Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đều đ ược các tổ chức trong hệ thống chính trị ở n ước ta vận dụng, ghi rõ trong Điều lệ của từng tổ chức. Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trò lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta, do những phẩm chất của m ình - Đảng Cộng sản Việt Nam là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của các dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và nh ững thành tựu to lớn đạt đư ợc trong hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam cho n ên Đảng ta đã trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động đông đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng.Thực tế cách mạng Việt Nam cho thấy nhân dân ta tự nguyện đi theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng. Đây là đ ặc trưng cơ b ản của hệ thống chính trị ở n ước ta. Ba là, h ệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc n ày được thể hiện ở chỗ tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đ ều q uán triệt và th ực hiện nghiêm túc trong tổ chức và hoạt động.. Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động là nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống chính trị có được sự thống nhất về tổ chức và hành động nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn h ệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị. Bốn là, h ệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở n ước ta với hệ thống chính trị của các nư ớc tư bản chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 3
- 2. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Hệ thống chính trị Việt Nam được h ình thành trong tiến trình cách mạng và ra đời từ Cách mạng tháng Tám năm 1945, sau khi lật đổ nền thống trị của thực dân, phong kiến, thiết lập Nhà nước Cộng hoà dân chủ đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Đó là hệ thống chính trị mang tính chất dân chủ nhân dân (xét về nhiệm vụ, kết cấu, hoạt động). Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là hệ thống các thiết chế chính trị, chính trị - xã hội và các thiết chế xã hội khác gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội rộng lớn của nhân dân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Các bộ phận hợp thành hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: 2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiền phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là bộ phận hợp thành, vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Sự lãnh đ ạo của Đảng cộng sản đối với hệ thống chính trị là điều kiện cần thiết và tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Bài h ọc kinh nghiệm của cải tổ, cải cách ở Liên xô (trước đây) và các nước XHCN ở Đông Âu cho th ấy, khi Đảng cộng sản không giữ được vai trò lãnh đ ạo hệ thống chính trị, sẽ dẫn đến hậu quả làm rối loạn hệ thống chính trị và xã h ội, quyền lực chính trị sẽ không còn trong tay nhân dân và chế độ chính trị sẽ thay đổi. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng lại là h ạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đ ạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau: Một là, Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế-xã hội để nh à nước thể chế háo thành pháp luật; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Hai là, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể qu ần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể ch ế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nh à nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng. Ba là, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nh à nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội. Phương pháp lãnh đạo của Đảng chủ yếu là phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đ ạo thực hiện tốt quy chế dân chủ... Để thực hiện vai trò lãnh đạo của mình, một mặt Đảng phải phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cơ quan nhà nước, các đoàn th ể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, khắc phục tệ quan liêu độc đoán, chuyên quyền, bao biện làm thay; Mặt khác, Đảng không được buông lỏng sự lãnh đ ạo, mất cảnh giác trước những luận điệu cơ hội mị dân đòi Đảng phải trả quyền lực cho Nh à nước và nhân dân. Thực chất của những đòi hỏi đó chỉ nhằm chia rẽ Đảng với nhân dân, xoá bỏ vai trò lãnh đ ạo của Đảng và làm thay đổi chế độ. Ở một vài nước xã hội chủ nghĩa, trong những điều kiện lịch sử cụ thể, đã hình thành hệ thống chính 4
- trị đa đảng. Đó là các đảng liên minh với Đảng Cộng sản, thừa nhận sự lãnh đ ạo của Đảng Cộng sản chứ không phải là đ ảng đối lập. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, thành lập đảng đối lập là nguy cơ trực tiếp để mất chính quyền vào tay các lực lượng thù địch với chủ nghĩa xã hội. Các thế lực thù đ ịch, phẩn động hiện nay cũng đ ang lợi dụng chiêu bài đa đảng, đa nguyên chính trị, dân chủ nhằm xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa bằng “diễn biến ho à bình”. 2.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước CHXH Việt nam chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nh à nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nh à nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là th ống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, h ành pháp và tư pháp. Nhà nước Việt Nam có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị.Chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong hệ thống chính trị, trong đời sống xã hội đượcthể hiện bằng mối quan hệ giữa Nh à nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.. Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và chính sách làm công cụ để thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong hệ thống chính trị nước ta, Nhà nư ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ cột, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà n ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta có các đặc trưng cơ bản sau: 1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; 2. Quyền lực nh à nước được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất trên cơ sở có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp; 3. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và luật trong đời sống xã hội; tổ chức và hoạt động của Nhà nước thực hiện trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật; 4. Trách nhiệm qua lại giữa nhà nước và công dân là mối quan hệ chủ đạo trong xã hội, thể hiện vai trò của một nh à nước “phục vụ”, đồng thời thể hiện trách nhiệm của công dân trước nhà nước và xã hội; 5. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gắn với một xã hội dân sự định hướng XHCN 5
- 6. Nhà nước pháp quyền xã h ội chủ nghĩa bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh và có thiện chí các cam kết quốc tế; 7. Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đ ạo. Nh ững đặc trưng của Nhà nước tạo nên những nét khác biệt nhất định về tổ chức và phương thức hoạt động giữa Nh à nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay. Việc xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước trong hệ thống chính trị có ý n ghĩa lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị, khắc phục sự chồng chéo, lấn sân giữa các thành tố trong hệ thống chính trị, nhất là trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước ở nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bộ máy nhà nước, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nh à nước cao nhất của nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, là cơ quan duy nhất có qu yền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ b ản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về các quyền và ngh ĩa vụ cơ bản của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với to àn bộ hoạt động của Nh à nước. Với ý nghĩa đó, Quốc hội đ ược gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan ch ấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội. Với ý ngh ĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp. Cơ quan tư pháp gồm To à án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan được lập ra để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác. Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. To à án là cơ quan duy nh ất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và ph ải chịu hình ph ạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đ ã có hiệu lực pháp luật. Để đảm bảo pháp luật đ ược chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của m ình đ ối với các cơ quan khác của Nh à nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố... Với ý nghĩa đó, Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ quan tư pháp. Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý thức chấp h ành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó là tổ chức trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã h ội theo quy định của pháp luật; thay mặt nhân dân thực hiện ch ức năng đối nội và đối ngoại. Để Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng 6
- pháp luật, thực hiện quyền lực nhân dân giao phó, phải luôn luôn chăm lo kiện to àn các cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên ch ức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn giỏi; thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ quan liêu, tham nh ũng, lộng quyền, vô trách nhiệm...; nghiêm trị những h ành động gây rối, th ù đ ịch; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nh à nước... Nh ận thức về vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước XHCN, cần thấy rằng: - Một là, toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo của Đảng cũng phải trong khuôn khổ pháp luật, chống mọi hành động lộng quyền, lạm quyền, coi thường và vi phạm pháp luật; - Hai là, duy trì mối liên hệ thường xuyên và ch ặt chẽ giữa Nh à nước và nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, quản lý đất n ước vì lợi ích của quảng đại nhân dân, vì lợi ích của quốc gia, dân tộc chứ không phải vì quyền lợi hoặc lợi ích của một nhóm nhỏ thiếu sổ,. - Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Phải luôn luôn bảo đảm sự thống nhất để tăng cường sức mạnh của Nhà nước. Tính hiệu lực và sức mạnh của Nh à nước chính là thể hiện hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng. 2.3. Các tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của các cộng đồng dân cư khác nhau, tham gia vào hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa theo các tôn chỉ, mục đích nhất định và tuân thủ pháp luật. Ở các nước xã hội chủ nghĩa khác nhau, các tổ chức này rất phong phú và hoàn toàn không giống nhau; nội dung, hình thức và phương th ức hoạt động cũng rất đa d ạng và sinh động. Các tổ chức đó có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,...động viên, phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội; chăm lo lợi ích chính đáng của các thành viên; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Trong thực tế hiện nay, cần phải tránh xu hướng biến các tổ chức này thành tổ chức h ành chính, quan liêu, dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, không thể hiện được tính tích cực, đa dạng, đặc thù của mình trong tổ chức và hoạt động. Ở nước ta, các tổ chức chính trị - xã hội là những tổ chức hợp pháp, nhằm tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân. Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đo àn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát huy dân chủ, n âng cao trách nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn th ể nhân dân là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện giám sát đối với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. 7
- Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo b ảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nư ớc, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nh à nước và nhân dân, góp ph ần thực hiện và thúc đ ẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực hiện cơ ch ế Đảng lãnh đ ạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức th ành một một hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng nhân dân xã, phường; Uỷ ban nhân dân xã, phường; Mặt trận Tổ quốc xã, phư ờng và các tổ chức chính trị-xã hội khác như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh xã, ph ường, thị trấn… Tất cả các tổ chức trên đ ều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ trong hệ thống chính trị ở nư ớc ta. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. 2.4. Vai trò của nhân dân trong việc thực hiện quyền lực chính trị Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng quyết định trong quá trình cải biến xã hội. Vai trò quyết định của nhân dân thể hiện trên các m ặt chủ yếu sau: - Nhân dân là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh thần, góp phần quyết định vào sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Nhân dân là chủ thể của mọi quá trình cải biến xã hội. - Lợi ích của nhân dân là động lực cơ bản của cách mạng xã hội, của những quá trình cải biến xã hội. Trên phương diện quyền lực chính trị, nhân dân vừa l à ch ủ thể, vừa là khách th ể của quyền lực chính trị. Tương quan ch ủ thể, khách thể quyền lực chính trị của nhân dân trong các xã h ội cũng rất khác nhau. Trong xã h ội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, nhân dân (chủ yếu l à ngư ời lao động) chỉ là khách th ể của quyền lực ch ính trị - q uyền lực nh à nước. Trong xã hội hiện đại, do sự phát triển dân chủ, vai trò chính trị của nhân dân tăng lên. Nhân dân không chỉ là khách th ể m à còn là chủ thể của quyền lực chính trị. Sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị vừa với tư cách từng cá nhân, vừa có tính nhóm cộng đồng, vừa thông qua những tổ chức, cơ quan mà họ là nh ững thành viên; với nhiều phương thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào cơ cấu chính trị và cơ cấu quyền lực chính trị của xã hội. Nhân dân tham gia vào các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội.... và thông qua hoạt động của các tổ chức này chi phối quyền lực nh à nước ở các mức độ khác nhau, thực hiện lợi ích cho tổ chức, cộng đồng và bản thân. Nh ân dân tham gia vào đ ời sống chính trị với nhiều hình thức nh ư: thông qua hoạt động bầu cử các đại biểu vào các cơ quan quyền lực nhà nước, hoạt động trưng cầu ý kiến cử tri vào những chính sách, quyết định của nh à nước, hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nh à nước và cán bộ, công chức, viên chức … 8
- Nhân dân ở nước ta hiện nay chủ yếu là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua Nhà nước, Nhà nước quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, d ưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngoài Nhà nư ớc, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị thông qua tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã h ội và thông qua tư cách cá nhân công dân, cử tri tham gia vào việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, vào việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vì lợi ích xã hội, lợi ích tổ chức và lợi ích cá nhân. Qua đó phấn đấu thực hiện một mục đích: Dân giàu, n ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Có th ể khái quát quan hệ giữa các cơ cấu quyền lực chính trị trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay qua sơ đồ sau: Nhà nước Tổ chức Đảng Cộng Cộng hoà CT- xã hội, sản Việt Nam Xã hội... XHCN VN Nhân dân Với quá trình hoạt động của m ình, h ệ thống chính trị Việt Nam đã góp phần quyết đ ịnh vào việc ho àn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thống nhất Tổ quốc và xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã h ội, bước đầu xây dựng nền dân chủ XHCN. B ên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đư ợc, hệ thống chính trị cũng bộc lộ những yếu kém, khiếm khuyết. Đảng Cộng sản Việt Nam đ ã đề ra đ ường lối đổi mới và dân ch ủ hoá đời sống xã hội. Từ đó đến nay, chúng ta đã làm được nhiều việc trong lĩnh vực đổi mới kinh tế và kiện to àn hệ thống chính trị; bư ớc đầu tiến hành đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách bộ máy Nhà nư ớc từ Trung ương đến địa phương, cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, công chức; đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; cho phép thành lập và qu ản lý tốt các hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội. 3. Đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta 3.1. Sự cần thiết phải đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta Hệ thống chính trị chỉ phát huy tác dụng khi sự vận hành các yếu tố của nó phù hợp với những quy luật khách quan. Từ khi thực hiện đường lối của Đảng đến nay, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể: Đảng đ ã đ ược củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo hướng Nh à nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, tư tư ởng được phát huy... Tuy nhiên bên cạnh những thành công quan trọng đó, hệ thống chính trị ở nước ta cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm: Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý , điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội chưa nâng lên kịp 9
- với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể chậm được sắp xếp lại theo hướng tinh giản và nâng cao ch ất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay thế, trẻ hoá, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng, tha hoá về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng chưa cao. Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, m ất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có nh ững nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa được xác định rành mạch, tránh nhiệm không rõ; nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ ch ế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá. Tổng kết giai đoạn vừa qua và nhìn lại sự phát triển của các yếu tố trong hệ thống chính trị, Đảng ta nhận định rằng ngoài những th ành tựu đã đạt được vẫn tồn tại những thực trạng cần phải đổi mới : - Thứ nhất, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu về tổ chức của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền và lãnh đạo xã hội. - Thứ hai, vai trò và n ăng lực của đảng viên, nh ất là những đảng viên đang giữ những vị trí trọng trách nhất định cần được phát huy hơn nữa trong điều kiện đổi mới. Bởi vì cơ ch ế quản lý mới, nhất là trong đời sống kinh tế, đã vư ợt ra ngo ài những phương thức điều h ành, quản lý của cơ chế cũ. - Thứ ba, vai trò của các đoàn th ể, các tổ chức quần chúng trong cơ cấu của hệ thống chính trị, mặc dù đã có những bước phát triển nhưng cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thứ tư, ch ậm tổng kết thực tiễn và nghiên cứu khoa học về tổ chức, việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết về tổ chức, bộ máy không nhất quán, thiếu kiên quyết và triệt để. Thứ năm, còn tình trạng trì trệ, yếu kém trong tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nh à nước. Theo đó, trư ớc mắt chúng ta cần tập trung giải quyết mấy vấn đề cơ bản và bức xúc sau đây: Một là, xác đ ịnh rõ ch ức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chín h trị, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ dân , gần với dân, được dân tin cậy. Hai là, thực h ành dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở và kịp thời thay thế người không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo pháp luật. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà n ước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy 10
- sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ. 3.2. Quan điểm đổi mới hệ thống chính trị - Thứ nhất, kh ẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong quá trình xây d ựng, tổ chức và lãnh đ ạo của Đảng. Trên cơ sở đó củng cố và hoàn thiện tổ chức của Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đồng thời, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Đảng, nhất là chất lượng về chính trị, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đảng viên. - Thứ hai, hoàn thiện bộ máy nhà nư ớc nhằm quản lý và tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng Nhà nước ta từng bước trở thành Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đ ạo của Đảng(*). Hoàn thiện hệ thống chính trị sao cho các chủ thể có thể phát huy đ ược sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, nhằm tạo ra nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và b ảo vệ Tổ quốc. - Thứ ba, các tổ chức chính trị - xã hội, các đo àn thể nhân dân được đổi mới về tổ chức và hoạt động, phát huy sức mạnh đo àn kết to àn dân, trở th ành cầu nối quan trọng giữa nhân dân với Đảng và giữa nhân dân với Nhà nước. 3.3. Một số giải p háp hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn hiện nay Hoàn thiện hệ thống chính trị, trước hết là hoàn thiện các tổ chức (chủ thể) của hệ thống chính trị. Từ đó, tạo tiền đề đổi mới các hoạt động nhằm bảo đảm sự ổn định, tạo đà cho sự phát triển trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. a) Những giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng Tổng kết từ thực tiễn đổi mới, tại Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng, một số nội dung phát triển và chỉnh đốn Đảng được đặc biệt chú ý nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng lực lượng, định hướng chiến lược phát triển của xã hội; đồng thời củng cố vị thế của Nhà nước CHXHCN Việt Nam trên trường quốc tế. Thứ nhất, đối với các hoạt động đổi mới tổ chức, trước hết cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức đảng viên . Sức mạnh của Đảng, với tư cách là một tổ chức bắt nguồn từ năng lực, phẩm chất của từng đảng viên. Củng cố vị thế của Đảng ở mọi giai đoạn cách mạng được xem là nhiệm vụ hàng đầu và là sức mạnh tư tưởng và tổ chức. Tư tư ởng và tổ chức đó đư ợc bắt nguồn từ năng lực, ý thức và kỹ năng tổ chức của đảng viên. Theo đó, cần tập trung vào một số hoạt động sau: + Nh ận thức và quán triệt những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin trên tinh thần vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế, xã hội nước ta; + Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất là tấm gương của Người về lòng yêu nước, về rèn luyện phẩm chất của người cách mạng, về lối sống cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; về ý thức tổ chức và đoàn kết nội bộ; về tinh thần tự lực, tự cường của dân tộc và mở rộng quan hệ quốc tế... + Từ những kết quả của hoạt động xây dựng chỉnh đốn Đảng, cần tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh, phê phán chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng thực dụng, cơ hội, nhất là lệ quan liêu, tham nhũng. Đây là những vấn đề nổi cộm vì: Đảng ta là Đảng cầm quyền, hầu hết các chức vụ, trong đó có cả các chức vụ liên quan đến tổ chức, nhân sự, kinh tế. . . đều do đảng viên đảm nhiệm. Đó là kết quả của sự rèn luyện của mỗi đảng viên và sự tín nhiệm của quần chúng. (*) Xem Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thức X của Đảng – Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2006 11
- Nhưng thực tế, có một bộ phận đảng viên đã không rèn luyện, phai mờ phẩm chất nên đã phạm những sai lầm trên. Thứ hai, đổi mới công tác cán bộ của Đảng. Công tác cán bộ là một chiến lược lớn của Đảng gồm nhiều hoạt động: quy hoạch, đào tạo, rèn luyện, giao nhiệm vụ, đánh giá... Tuy nhiên, những tiêu chuẩn ở mỗi giai đoạn có những yêu cầu mới cần phải thích ứng. Công tác cán bộ nhằm vào các hoạt động: + Xây dựng cơ chế, quy chế, phát hiện, tuyển chọn, từ đó tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ những kiến thức về chính trị, tư tư ởng, chuyên môn và tổ chức đồng thời nâng cao phẩm chất đạo đức. + Th ực hiện có hiệu quả nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và ch ịu trách nhiệm về sự lựa chọn và rèn lu yện cán bộ trong hệ thống chính trị. + Bảo đảm sự thống nhất giữa lựa chọn cán bộ và tiêu chu ẩn hoá trên cơ sở hiệu quả công việc và uy tín của cán bộ trước quần chúng, nhân dân. Thứ ba, củng cố tổ chức cơ sở Đảng. Bài học kinh nghiệm cho thấy, Đảng mạnh dựa vào đảng viên và tổ chức cơ sở vững. Nguyên tắc tổ chức của Đảng cho thấy, sự lựa chọn cán bộ cho bộ máy của Đảng ở Trung ương hay cấp trên là lựa chọn từ cơ sở. Nếu không có đảng viên ở cơ sở đủ các yêu cầu về năng lực, phẩm chất thì không thể có nguồn cho bộ máy ở các cấp. Thứ tư, đổi mới phương th ức lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo là chức năng sống còn của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm vào các mặt: + Bảo đảm nguyên tắc lãnh đ ạo tập thể, theo đó, các quyết định của Đảng là sản phẩm trí tuệ tập thể. Chống chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa bè phái. Đây là một trong những nguyên nhân làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng ở một số cơ sở Đảng. + Định rõ vai trò và trách nhiệm của cá nhân đảng viên trong tổ chức. Đảng hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo. Nhưng trong tổ chức, mỗi đảng viên có vị trí và nhiệm vụ nhất định, từ đó có chế độ trách nhiệm riêng. Về vấn đề này, Văn kiện Đại hội IX đã nhấn mạnh: cấp uỷ, nhất là cán bộ chủ chốt phải có chương trình công tác để tiếp xúc với nhân dân, trả lời các ý kiến chất vấn của đảng viên và nhân dân. Thứ năm, đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra của Đảng. Kiểm tra là một trong những hoạt động thuộc chức năng của Đảng. Kiểm tra nhằm vào các lĩnh vực: + Kiểm tra việc quán triệt và thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nh à nước. + Kiểm tra nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý các vi phạm, sai phạm của cá nhân hoặc tổ chức một cách kịp thời, có hiệu quả. + Kiểm tra cũng là biện pháp củng cố tổ chức và sự đoàn kết trong Đảng. b) Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước Nhà nước CHXHCN Việt Nam là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Để thực hiện sứ mệnh đó, Nhà nước ta còn là bộ máy chuyên chính của nhân dân nhằm ngăn chặn những vi phạm về chủ quyền , về chế độ chính trị và trật tự xã hội, trấn áp tội phạm .Nhà nước ta còn phải là một bộ máy xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội nhằm phục vụ và thoả mãn các nhu cầu cơ bản, thiết yếu ngày càng cao của nhân dân; Nhà nước còn phải là đ ại diện của nhân dân, của quốc gia trên các diễn đàn quốc tế nhằm bảo vệ chủ quyền, mở rộng đối ngoại, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài v.v. . . 12
- Đổi mới Nhà nư ớc, trước hết nhằm vào các lĩnh vực: - Hoàn thiện về tổ chức các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp;phát huy vai trò, năng lực của các cấp chính quyền địa phương. - Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, đáp ứng cải cách nền hành chính nhà nước; phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Tiếp tục cải cách khu vực dịch vụ công, đặc biệt là các lĩnh vực sự nghiệp công lập như giáo dục, đào tạo, y tế, n ghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, lao động- xã hội, môi trường, ... - Tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng suất trong công vụ và hiệu quả phục vụ đối với xã hội, hiện đại hoá các cơ quan Nhà nước. c) Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã h ội và các tổ chức quần chúng Nước ta từ khi thành lập chế độ Dân chủ Cộng ho à, cùng với sự lãnh đạo của Đảng, hệ thống chính trị còn có các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn th ể - những đại diện của nhân dân. Có nh ững tổ chức ra đời cùng với tiến trình cách m ạng giải phóng dân tộc như: Mặt trận Việt minh - tiền thân của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc. . . Chế độ dân chủ ngày càng mở rộng cùng với cơ cấu kinh tế đa dạng, môi trường pháp lý ổn định là nh ững điều kiện để nhân dân tự tổ chức thành những hội, những tổ chức đại diện cho quyền lợi của m ình trong khuôn khổ pháp luật. Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, sự hoàn thiện các tổ chức chính trị - xã hội tập trung vào một số vấn đề sau đây: - Tổ chức và hoạt động của các tổ chức này phải luôn tuân thủ và phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và đặt trong khuôn khổ pháp luật của Nh à nước. - Phát huy sức mạnh nội lực của mỗi tổ chức trên con đường ho à nhập trong khối đại đoàn kết toàn dân. - Mỗi tổ chức là cầu nối trung gian giữa nhân dân (các th ành viên) với Đảng và Nhà nước. Mỗi tổ chức là người đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của tổ chức và của nhân dân. Ho ạt động của các tổ chức phải bảo đảm phương châm: - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và chịu sự quản lý của Nh à nước, tránh khuynh hướng hành chính hoá tổ chức, dẫn đến khuynh hướng dựa vào Nhà nước nhiều hơn phát huy vai trò của thành viên và của nhân dân. - Tự chủ trong các hoạt động, các sinh hoạt của tổ chức. - Mở rộng quan hệ với đối tác nước ngo ài trong khuôn khổ của pháp luật bằng nhiều hình thức để phát huy “đối ngoại nhân dân”. Các tổ chức chính trị - xã hội chính là nơi tập hợp lực lượng, tạo nên nguồn sức mạnh củng cố hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay./. C huyên đề 2 (tr. 23) HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1. Khái quát về cơ quan nhà nước 13
- Nhiệm vụ, chức năng của Nhà nư ớc được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước.. Hệ thống các cơ quan Nhà nư ớc được tổ chức và ho ạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất tạo thành một cơ ch ế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nh à nước. Theo Hiến pháp năm 1992, nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau đây: (1) Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội Hội đồng nhân dân); (2) Các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; (3) Các cơ quan xét xử :To à án nhân dân tối cao, Toà án quân sự, các To à án nhân dân đ ịa phương, Toà án đ ặc biệt và các Toà án khác do luật định; (4) Các cơ quan kiểm sát:Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Chủ tịch nước là m ột thiết chế nhà nước, thể hiện sự thống nhất của quyền lực, thực hiện quyền lập pháp, h ành pháp và tư pháp, nên tồn tại độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác. Tất cả các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, bộ máy nh à nước không phải là một tập hợp đơn giản các cơ quan nhà nước mà là một thể thống nhất các cơ quan có mối liên h ệ qua lại với nhau và vận h ành theo một cơ ch ế đồng bộ. Từ giác độ hệ thống cho thấy, mỗi cơ quan nhà nước là một khâu (mắt xích) không thể thiếu của bộ máy nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nh à nước tuỳ thuộc vào hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước có những đặc điểm sau: Thứ nhất, cơ quan nhà nước là một tổ chức công quyền có tính độc lập tương đối với cơ quan nhà nước khác, một tổ chức cơ cấu bao gồm những cán bộ, công chức được giao những quyền hạn nhất định đ ể thực hiện nhiệm vụ và ch ức năng nhà nước theo quy định của pháp luật. Thứ hai, đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước làm cho nó khác với tổ chức khác là tính quyền lực nhà nước. Chỉ cơ quan nhà nước mới có quyền lực nhà nước, được nhân dân giao cho. Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực của nhân dân, giải quyết các vấn đề quan hệ với công dân. Mỗi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền do pháp luật quy định - đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ mang tính quyền lực - pháp lý mà nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng nhà nước. Yếu tố cơ bản của thẩm quyền là quyền ban hành những văn bản pháp luật có tính bắt buộc chung, văn bản áp dụng pháp luật phải thực hiện đối với các chủ thể có liên quan (có thể là cơ quan, tổ chức nhà nước khác, công chức, viên chức các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và công dân). - Thứ ba , thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước phụ thuộc vào địa vị pháp lý của nó trong bộ máy nhà nước. Giới hạn thẩm quyền của các cơ quan nhà nước là giới hạn mang tính pháp lý vì đ ược pháp luật quy định. Cơ quan nhà nước chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của mình và trong phạm vi đó, nó hoạt động độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Cơ quan nhà nước có quyền, đồng thời có nghĩa vụ phải thực hiện các quyền của mình. Khi cơ quan nhà nước không thực hiện hay từ chối thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là vi phạm pháp luật. 14
- - Thứ tư, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp lu ật quy định. Các loại h ình bộ máy nhà nước khác nhau có nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác nhau. Bộ máy nhà nước tư sản thường được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phân lập các quyền (phân quyền cứng rắn và cơ chế “kiềm chế và đối trọng” hoặc phân quyền mềm dẻo), các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp độc lập nhau. Còn bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công chức năng, phân định thẩm quyền rành mạch và có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đồng thời trong bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng tạo ra một cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước. 2. Các cơ quan nhà nước 2.1. Quốc hội Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nh à nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 83 Hiến pháp 1992 ghi nhận: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, Quốc hội do cử tri cả n ước bầu ra theo chế độ bầu cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Là cơ quan quyền lực Nh à nước cao nhất của nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội có các chức năng sau: - Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, lập pháp là làm luật và sửa đổi luật; - Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và ho ạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. - Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nh à nước. Các nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội được quy định cụ thể tại Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội ngày 25 tháng 12 năm 2001. Vị trí của Quốc hội thể hiện thông qua mối quan hệ giữa Quốc hội với các cơ quan khác của Nhà nước: Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, To à án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quan hệ đó thể hiện qua một số quyền hạn của Quốc hội: xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, To à án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quy định tổ chức và ho ạt động của Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương; bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch n ước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội . . . Quốc hội hoạt động thông qua h ình thức: kỳ họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Th- ường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội. Để bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đ ại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất cần phải nâng cao chất lượng các hình thức hoạt động của Quốc hội. Trước hết là: “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập pháp, ban hành các luật cần thiết 15
- để điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ưu tiên xây dựng các luật về kinh tế, về các quyền công dân và các luật điều chỉnh công cuộc cải cách bộ máy nhà nước, các luật điều ch ỉnh các hoạt động văn hoá, thông tin... đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Quốc hội, các uỷ ban của Quốc hội...; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn trong hoạt động giám sát của Quốc hội... với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát của các cơ quan và tổ chức khác”(*). 2.2. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Là cơ quan thư ờng trực của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội bầu ra và ch ịu trách nhiệm trước Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồm có: Chủ tịch Quốc hội; các Phó Chủ tịch Quốc hội và các u ỷ viên do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch. Thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ và làm việc theo chế độ chuyên trách. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có những quyền hạn độc lập do Hiến pháp và Lu ật Tổ chức Quốc hội quy định như quyền giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; ban h ành pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, To à án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; hu ỷ bỏ các văn bản của các cơ quan nói trên trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; trong thời gian Quốc hội không thể họp đư ợc, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nh ất của Quốc hội; quyết định tổng động viên ho ặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nư ớc hoặc ở địa ph ương; thực hiện quan hệ đối ngoại của Qu ốc hội; tổ chức trư ng cầu dân ý theo quyết định của Quốc hội . . . Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội còn có H ội đồng dân tộc và các U ỷ ban của Quốc hội: Số lư ợng uỷ ban của Quốc hội là 9; tách Uỷ ban pháp luật thành U ỷ ban pháp luật và U ỷ ban tư pháp; tách U ỷ b an kinh tế - n gân sách thành Uỷ ban kinh tế và U ỷ ban ngân sách; Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban tư pháp, U ỷ ban kinh tế, Uỷ ban ngân sách, Uỷ ban quốc phòng và an ninh; U ỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đ ồng; Uỷ ban về các vấn đề xã h ội; Uỷ b an khoa học, công nghệ và môi trường; Uỷ ban đối ngoại. 2.3. Chủ tịch nước Trong bộ máy nh à nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trư ớc Quốc hội. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban Th ường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch n ước có quyền đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày (*) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia. H.1996.Tr.130. 16
- kể từ ngày pháp lệnh đ ược thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán th ành mà Chủ tịch n ước vẫn không nhất trí, th ì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu miền nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án to à án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào Ngh ị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên ho ặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trư ờng hợp Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. Nhiệm vụ, quyền hạn về những công việc do Chủ tịch nước tự quyết định như: Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những h àm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thư ởng huân chương, huy ch ương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nh à nước. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngo ài; tiến h ành đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh nh à nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn Điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập Điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định... Phó Ch ủ tịch nư ớc do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước u ỷ nhiệm thay Chủ tịch nước làm một số nhiệm vụ. Khi Chủ tịch nước không làm được việc trong thời gian dài, thì Phó Chủ tịch nước quyền Chủ tịch nước. Trong trư ờng hợp khuyết Chủ tịch nước, th ì Phó Chủ tịch nư ớc quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. 2.4. Chính phủ Địa vị pháp lý của Chính phủ được xác lập trên cơ sở các quy định tại Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. Theo Điều 109 Hiến pháp l992: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của n ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với vị trí như vậy, Chính phủ có hai tư cách: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ phải ch ấp h ành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch n ước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó; là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nư ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên ph ạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nư ớc. Với vị trí cơ quan hành chính nhà nước cao nhất “Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước”, Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương. 17
- Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Trong kỳ họp này Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ từ số đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước và phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng danh sách các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Với phương thức thiết lập Chính phủ như vậy nhằm xác định rõ vai trò trách nhiệm của tập thể Chính phủ trước Quốc hội, đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng trư ớc Quốc hội và trách nhiệm của các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ trước Thủ tướng, vai trò, trách nhiệm của Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, uỷ ban Thường vụ Quốc hội trực tiếp hoặc thông qua sự giám sát của Hội đồng dân tộc và các U ỷ ban của Quốc hội. Trong các kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời chất vấn của đ ại biểu Quốc hội. * Về cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ do Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thành phần của Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Các hình thức hoạt động của Chính phủ gồm: - Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp của Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số tại các phiên họp của Chính phủ gồm: chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ; những dự án luật trình trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trình trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; những dự án và kế hoạch ngân sách; những chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội; các vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại; các dự án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Bộ, các cơ quan ngang Bộ; việc thành lập mới, nhập, tách, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương, quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. - Sự lãnh đ ạo, chỉ đạo, điều h ành của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ - những người giúp Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay m ặt lãnh đ ạo công tác của Thủ tướng. - Ho ạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là thành viên Chính phủ tham gia giải quyết các công việc chung của Chính phủ, với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm mọi mặt về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. * Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ (Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ ) - Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn h ệ thống thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; hư ớng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ 18
- và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nh à nước; - Bảo đ ảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đ ạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; - Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và UBTVQH; - Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; th ực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; - Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của m ình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; - Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an to àn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi h ành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước; - Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nh à nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nư ớc, chống quan liêu, tham nh ũng trong bộ máy nh à nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; - Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh Nh à nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đ àm phán, ký, phê duyệt, gia nhập Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nư ớc, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; - Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; - Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đ ơn vị hành chính ở các tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương; - Phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp h ành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của các đoàn th ể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. * Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ (Điều 114 Hiến pháp 1992) - Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ tọa các phiên họp của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội th ành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ương; - Đình chỉ việc thi hành hoặc b ãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban 19
- nhân dân tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn b ản của các cơ quan nhà nước cấp trên; - Đình ch ỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, th ành phố trực thu ộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban Th ường vụ Quốc hội bãi bỏ; - Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết. Trên cơ sở và đ ể thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thư ờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban h ành quyết định và ch ỉ thị, đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định và ch ỉ thị đó. Các văn b ản do Thủ tướng ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có thể bị Quốc hội b ãi bỏ, bị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội huỷ bỏ. 2.5. Bộ, cơ quan ngang Bộ Bộ, cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết định việc thành lập, b ãi bỏ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nh à nước theo quy định của pháp luật. Với vị trí đó phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với ngành, lĩnh vực đ ược phân công bao gồm hoạt động của mọi tổ ch ức kinh tế, văn hoá - xã hội, tổ chức hành chính - sự nghiệp... thu ộc các thành phần kinh tế khác nhau, bất luận tổ chức đó thuộc cơ quan nhà nước, tổ ch ức n ào, ở cấp nào, ho ạt động của mọi công dân Việt Nam, cũng như ho ạt động của mọi cơ quan tổ chức nước ngoài, người nước ngoài tại Việt Nam trên lĩnh vực thuộc sự quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bộ gồm hai loại: Bộ quản lý theo ngành, Bộ quản lý đối với lĩnh vực (Bộ quản lý chức năng hay Bộ quản lý liên ngành). Bộ quản lý ngành là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý những ngành kinh tế, kỹ thu ật, văn hoá, xã hội nhất định (như: nông nghiệp, công thương, giao thông vận tải, xây dựng, văn hoá, giáo dục, y tế...). Bộ quản lý ngành có chức năng, quyền hạn, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính - sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt nh à nước. Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước theo lừng lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, khoa học - công nghệ, môi trường, lao động, tổ chức và công vụ...) liên quan tới hoạt động của tất cả các Bộ, các ngành, các cấp, các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Bộ quản lý theo lĩnh vực có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và xây d ựng chiến lược kinh tế - xã hội chung; xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; xây d ựng các quy định, chính sách, chế độ chung tham mưu cho Chính phủ, hoặc tự mình ban hành nh ững văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực mình phụ trách, hướng dẫn các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thi hành; kiểm tra và bảo đảm sự chấp h ành thống nhất pháp luật của Nh à nước trong hoạt động của 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN PHÒNG
4 p | 1547 | 483
-
Bài giảng Ngân sách nhà nước những vấn đề cơ bản
48 p | 442 | 107
-
Bài giảng Những vấn đề chung về luật lao động: Chương 1 - ThS. Đinh Thị Chiến
62 p | 298 | 47
-
Bài giảng Những vấn đề chung về hợp đồng xây dựng
41 p | 310 | 44
-
Bài giảng Những vấn đề chung về luật lao động: Chương 2 - ThS. Đinh Thị Chiến
88 p | 184 | 37
-
Bài giảng Khái luận chung về luật quốc tế - TS. Trần Phú Vinh
103 p | 181 | 32
-
Bài giảng Kinh tế quốc tế - Chương 1: Những vấn đề chung kinh tế quốc tế
19 p | 524 | 29
-
Bài giảng Những vấn đề chung về thuế - Nguyễn Thị Cúc
59 p | 180 | 27
-
Bài giảng Những vấn đề lý luận chung về pháp luật
63 p | 230 | 24
-
Bài giảng Chuyên đề 6: Những vấn đề chung về pháp luật
33 p | 166 | 12
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 1: Những vấn đề chung về nhà nước
37 p | 134 | 11
-
Bài giảng Kinh tế quốc tế - Chương 1: Những vấn đề chung về môn học kinh tế quốc tế
28 p | 63 | 8
-
Đề cương môn học Quan hệ kinh tế quốc tế
34 p | 89 | 5
-
Bài giảng Thuế Tax - Chương 1: Những vấn đề chung về thuế
5 p | 82 | 5
-
Bài giảng môn Nguyên lý thống kê kinh tế - Chương 1: Những vấn đề chung về lý thuyết thống kê
10 p | 26 | 4
-
Đề thi kết thúc học phần môn Những vấn đề chung về Luật Dân sự năm 2019-2020 - Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM
1 p | 33 | 1
-
Bài giảng Thống kê kinh tế - Chương 1: Những vấn đề chung của thống kê kinh tế
40 p | 37 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn