TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 28, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP <br />
NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG THỦY THỪA THIÊN HUẾ<br />
Trịnh Văn Sơn<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vai trò to lớn của nông nghiệp, nông <br />
thôn (NNNT), đồng thời khẳng định vị trí rất quan trọng của công nghiệp hóa <br />
(CNH), hiện đại hoá (HĐH). Hội nghị lần thứ tư B.C.H.T.Ư, khoá VIII đã nhấn <br />
mạnh: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương và giải pháp lớn thúc <br />
đẩy sự nghiệp đổi mới tiến lên.” ...“phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện <br />
đại hóa nông nghiệp và nông thôn”.<br />
Hương Thủy là một huyện chủ yếu về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thừa <br />
Thiên Huế. Để đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội trên địa bàn <br />
huyện và nâng cao đời sống và thu nhập của người dân, con đường tất yếu là phải <br />
đẩy nhanh tốc độ thực hiện CNH, HĐH NNNT.<br />
I. Một số nội dung về phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH NNNT ở <br />
Hương Thủy:<br />
1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:<br />
1.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp và dịch vụ:<br />
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH sẽ tạo tiền đề vật chất <br />
cho sự tăng trưởng, ổn định và phát triển. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự thay <br />
đổi phù hợp với qui luật phát triển, theo hướng tăng qui mô của tất cả các ngành, <br />
tăng nhanh về tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của <br />
ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP.<br />
<br />
<br />
100<br />
80<br />
60 45.9 46.9 90 45 Cäng nghiãp<br />
40 Näng nghiãû<br />
p<br />
38.6 34.6<br />
20 20.4 30.6 27.4 Dëch vuû<br />
0<br />
2000 2001 2002<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1: Cơ cấu GDP của công, nông và dịch vụ huyện Hương Thủy <br />
<br />
5<br />
1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông, lâm và ngư nghiệp<br />
Giá trị sản xuất của năm 2001 là 104.200 triệu, năm 2002 là 107.150 triệu tăng <br />
2,83 % so với năm 2001; năm 2003 đạt 109.760 triệu tăng 2,44% so với năm 2002 và <br />
tăng 5,34% so với năm 2001. Trong tổng giá trị sản xuất thì nông nghiệp chiếm tỷ <br />
trọng rất cao trên 92%.<br />
<br />
100 92.82<br />
92.76 92.65<br />
80<br />
60 Näng nghiãû<br />
p<br />
40 Lám nghiãû<br />
p<br />
5.24<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5.65<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5.4 9<br />
<br />
1.86<br />
1.94<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.59<br />
20 Thuyísaín<br />
0<br />
2001 2002 2003<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 2: Cơ cấu giá trị sản xuất của nông, lâm và thủy sản ở huyện Hương Thủy<br />
1.1.3 Phân tích chuyển dịch về qui mô và cơ cấu diện tích cây trồng, tỷ trọng <br />
sản phẩm hàng hóa<br />
Cơ cấu diện tích các loại cây trồng trên đã có sự thay đổi qua các năm với xu <br />
thế giảm dần tỷ trọng của cây lương thực và tăng dần tỷ trọng của cây công nghiệp <br />
và thực phẩm. Sản phẩm hàng hoá từ trồng trọt có tỷ lệ rất thấp (trong đó một số <br />
cây trồng như lạc, đậu lại có tỷ trọng sản phẩm hàng hóa cao (82.2%)); nhưng sản <br />
phẩm ngành chăn nuôi của các nông hộ chủ yếu cung cấp ra thị trường (bình quân <br />
81%), đặc biệt là lợn và trâu bò. <br />
Xét về diện tích, năng suất và sản lượng chúng ta thấy diện tích trồng lúa có <br />
thay đổi nhưng nhỏ, song năng suất lúa đã tăng lên đáng kể, đặc biệt năm 2003 đạt <br />
bình quân gần 50 tạ/ha. <br />
Bảng 1: Tỷ suất sản phẩm hàng hoá của các nhóm hộ điều tra, năm 2003 (%)<br />
<br />
<br />
Chỉ tiêu Hộ khá Hộ T. bình Hộ nghèo Bình quân<br />
1. Ngành trồng trọt 55,3 51,5 29,6 46,5<br />
Lúa 15,2 12,6 3,3 10,3<br />
Lạc, đậu 81,4 82,4 86,5 82,2<br />
Loại khác 20,1 20,0 23,0 15,3<br />
2. Chăn nuôi 80,9 81,1 5,7 81,0<br />
Lợn 99,1 98,2 81,8 99,1<br />
Gia cầm 5,6 7,1 100,0 6,1<br />
Trâu bò 100,0 100,0 100,0 100,0<br />
(Nguồn: Số liệu điều tra)<br />
1.2. Quá trình thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa và cơ sở hạ <br />
tầng trong nông nghiệp, nông thôn ở huyện Hương Thủy.<br />
6<br />
1.2.1 Thủy lợi hóa:<br />
Huyện Hương Thủy về cơ bản đã chủ động trong việc tưới, tiêu góp phần đưa <br />
nông nghiệp từng bước ổn định và phát triển. Trong những năm qua, thực hiện <br />
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huyện các xã đã chủ động xây dựng <br />
các hồ chứa nước, các trạm bơm để kịp thời tưới tiêu. Tuy nhiên, các trạm bơm chỉ <br />
mới phát huy được năng lực tưới trên 50% và năng lực tiêu trên 35%. Với công suất <br />
hiện tại chỉ đáp ứng tưới và tiêu chủ động cho trên 48% diện tích vụ đông xuân và <br />
tưới trên 45% diện tích vụ hè thu.<br />
1.2.2 Cơ giới hóa nông nghiệp:<br />
Bảng 2:Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra<br />
(tính bình quân cho 100 hộ)<br />
So sánh (%)<br />
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003<br />
02/01 03/01<br />
1. Bình bơm thuốc trừ sâu cái 63 66 73 104,8 110,6<br />
2. Xe cải tiến “ 33 34 34 103,0 100,0<br />
3. Máy cày “ 1 1 1,5 100,0 150,0<br />
4. Máy tuốt lúa “ 1 3 4 300,0 133,3<br />
5. Máy xay xát “ 3 3 4 100,0 133,3<br />
6. Xe công nông con 1 1,1 1,2 110,0 120,0<br />
7. Trâu bò cày kéo con 42 54 65 128,6 120,4<br />
8. Lợn sinh sản con 6 10 12 166,7 120,0<br />
(Nguồn: số liệu điều tra)<br />
Nếu xem xét qua các năm về tình hình trang bị cơ sở vật chất của các nông hộ <br />
điều tra, thực tế đã cho thấy trong xu hướng chung, các nông hộ đã tự đầu tư trang bị <br />
cho mình một số tài sản nhất định để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. <br />
Tuy nhiên, mức tăng đầu tư chủ yếu là trâu bò cày kéo. Hướng trang bị về máy móc <br />
như máy cày, máy tuốt lúa.. năm 2003 đã tăng khá lớn so với 2 năm trước.<br />
1.2.3 Điện khí hóa nông thôn:<br />
Từ năm 2000 trở lại đây, ở nước ta nói chung và ở huyện Hương thuỷ nói riêng <br />
tốc độ điện khí hoá nông thôn đã tăng rất nhanh chóng. Điện khí hoá nông nghiệp, <br />
nông thôn của huyện đã là nền tảng và cơ sở quan trọng để thực hiện việc phát triển <br />
công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nâng cao dân trí. <br />
1.2.4 Hóa học hóa trong nông nghiệp:<br />
Việc sử dụng phân bón và các loại hóa chất khác đã có sự thay đổi và sử dụng <br />
một cách hợp lý hơn, vừa bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp phát triển, vừa giữ <br />
được môi trường trong sạch và bền vững. Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở các <br />
xã đã phát huy tính năng động và nhạy bén, phục vụ và cung cấp kịp thời cho các <br />
<br />
<br />
7<br />
nông hộ về lượng phân bón, thuốc trừ sâu và các loại khác theo yêu cầu của các nông <br />
hộ. <br />
1.2.5. Cơ sở hạ tầng nông thôn (Về hệ thống giao thông, thông tin nông thôn):<br />
Trong những năm đổi mới, hệ thống giao thông nông thôn đã thay đổi rõ rệt, hệ <br />
thống đường sá đã được tu bổ và nâng cấp, một số vùng nông thôn đã thực hiện bê <br />
tông hoá. Kết quả đó đã tạo ra bộ mặt nông thôn càng thay đổi, thuận tiện cho việc <br />
đi lại, cho đầu tư và sản xuất. Tốc độ phát triển đường giao thông nông thôn khá cao, <br />
nhưng nhìn chung chất lượng chưa bảo đảm và chưa đồng đều giữa các vùng, các xã <br />
và thôn xóm. <br />
Hệ thống thông tin nông thôn cũng có những thay đổi đáng kể, đến năm 2003 <br />
tất cả các xã trong Huyện đã có điện thoại, khoảng 25% hộ gia đình cũng đã trang bị <br />
hệ thống điện thoại để phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh.<br />
1.3.Hình thức tổ chức và quản lý nông nghiệp, nông thôn:<br />
Vai trò tổ chức và quản lý cảu các HTX kinh doanh dịch vụ nông nghiệp đã có <br />
những đổi thay theo hướng đa dạng và hiệu quả thúc đẩy quá trình phân công lại lao <br />
động xã hội và quá trình CNH, HĐH .<br />
1.4.Công tác giáo dục, y tế và văn hóa ở nông thôn huyện Hương Thủy:<br />
Về y tế cho thấy đến năm 2003, với 12 xã trong địa bàn của huyện đã có 15 cơ <br />
sở y tế, trong đó có 1 bệnh viện và 14 trạm y tế xã. Tổng số giường bệnh là 145 và <br />
tổng số cán bộ y tế là trên 150 người. Số lượng bác sỹ cũng chiếm một tỷ lệ khá <br />
nhưng chưa nhiều. Các hoạt động chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em đang từng bước <br />
thay đổi, số lượt khám và chữa bệnh đã tăng lên đáng kể qua các năm. <br />
Với sự chăm lo và đầu tư của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa <br />
phương đã tạo ra môi trường khá thuận lợi cho các xã trong huyện Hương Thủy phát <br />
triển mạnh công tác giáo dục, xóa mù chữ và công tác văn hóa, y tế ở các thôn xóm.<br />
II. Những giải pháp cơ bản thực hiện CNH, HĐH NN&NT:<br />
Bước đi của CNH, HĐH NNNTđến năm 2010 là đưa nông nghiệp và kinh tế <br />
nông thôn của huyện thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu, hiện đại hóa nông nghiệp trên <br />
cơ sở chuyển dịch cơ cấu, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển ngành nghề, <br />
dịch vụ nông nghiệp, nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm; áp dụng rộng rãi các <br />
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Từng bước HĐH bằng <br />
cơ giới hóa, điện khí hóa và áp dụng thành tựu của cách mạng khoa học sinh học. <br />
Đồng thời phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tăng cường bảo vệ môi sinh và <br />
sinh thái để phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững; nâng cao đời sống vật chất <br />
và tinh thần của nông dân nông thôn. <br />
Trước hết chúng ta cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:<br />
2.1.Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công tác quản lý nông <br />
nghiệp, nông thôn:<br />
<br />
8<br />
Tiếp tục nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi <br />
trong nông nghiệp một cách hợp lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn tiềm năng <br />
và nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, cần <br />
phải có qui hoạch đất đai hợp lý, gắn việc với việc giao khoán để nông dân có thể sử <br />
dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. <br />
Chuyển đổi và xây dựng HTX theo luật HTX, khuyến khích thành lập các HTX, <br />
tổ HTX làm nhiệm vụ cung tiêu vật tư, sản phẩm; nhận làm đại lý ủy thác mua bán. <br />
Đào tạo cán bộ HTX có trình độ cao, năng động và sáng tạo. <br />
2.2. Giải pháp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:<br />
Thu hút vốn tích lũy của các tầng lớp nhân dân, tăng cường các nguồn vốn <br />
viện trợ cho khu vực nông thôn để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng <br />
nông thôn, nhất là các xã vùng cao trong huyện Hương Thủy. Huyện và các xã nên <br />
tập trung đầu tư đồng bộ và có hiệu quả hệ thống điện, hệ thống thủy lợi và hệ <br />
thông thông tin.<br />
Ứng dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật, công nghệ để nâng cao năng suất, chất <br />
lượng. Hiện đại hóa nền kinh tế nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn. Tạo môi <br />
trường thuận lợi để khu công nghiệp Phú Bài có thể thu hút các nguồn lực dôi thừa ở <br />
nông thôn.<br />
Kêu gọi các nhà đầu tư, các dự án trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào lĩnh <br />
vực sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản, đặc biệt ở khu công nghiệp Phú Bài; <br />
động viên, khuyến khích các hộ gia đình bỏ vốn đầu tư ngành nghề và các cơ sở hạ <br />
tầng nông thôn.<br />
Các xã, thôn cần có kế hoạch để xây dựng các trung tâm kinh tế, văn hóa ở xã, <br />
thôn, nói đúng hơn là xây dựng các trung tâm thành thị trên địa bàn các xã hay các thôn <br />
ta có thể gọi là các "thị thôn". Các trung tâm này là nền tảng quan trọng để mở rộng <br />
sản xuất và văn hóa.<br />
2.3 Giải pháp về giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo:<br />
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, quan tâm và có chính sách thỏa đáng đối <br />
với các hộ nghèo, chủ yếu ở vùng cao của huyện Hương Thủy. Cần hỗ trợ vốn và tri <br />
thức cho các hộ nghèo đói để họ dễ dàng chuyển sang các ngành nghề, dịch vụ, <br />
thương mại.<br />
III. Kết luận:<br />
Kết quả phân tích, đánh giá về thực trạng CNH, HĐH NNNT ở huyện Hương <br />
Thủy đã cho chúng ta thấy được những vấn đề cơ bản về tiến trình, nội dung và kết <br />
quả thực hiện. Những thành tựu cơ bản đã đạt được và những khó khăn, thách thức <br />
cần sớm tháo gỡ; cũng như những nhiệm vụ cụ thể trước mắt cần tiếp tục thực <br />
hiện trong những năm tới.<br />
<br />
<br />
9<br />
Nông nghiệp, nông thôn Hương Thủy, trong những năm qua đã thay đổi theo <br />
hướng tích cực, cơ sở hạ tầng nông thôn đã bước đầu được xây dựng, hệ thống giao <br />
thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước. Quá trình thực hiện thủy lợi hóa, cơ <br />
giới hóa, hóa học hóa và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật <br />
nuôi đã thực hiện từng bước có hiệu quả... đã dần dần làm thay đổi tạo tiền đề quan <br />
trọng cho quá trình CNH, HĐH.<br />
Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn Hương Thủy đã được <br />
cải thiện, ổn định và phát triển. Tỷ lệ hộ đói nghèo của huyện cho đến nay đã giảm <br />
một cách đáng kể so với trước. Kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, tiểu thủ đã có <br />
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, một số hộ gia đình đã nhanh chóng tiếp thu <br />
những thiết bị và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học hiện đại vào sản <br />
xuất và đời sống, mở rộng qui mô sản xuất và làm ra những sản phẩm có chất lượng <br />
cao, tạo thêm nhiều việc làm.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo đề tài cấp Bộ, Trịnh Văn Sơn (2004)<br />
2. Báo cáo tóm tắt qui hoạch sử dụng đất đai huyện Hương Thủy<br />
3. Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam <br />
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Thống kê Hà Nội (2001)<br />
4. Dự thảo qui hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
5. Niên giám thống kê của huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế (2002).<br />
6. Văn kiện Đại hội của huyện Đảng bộ Hương Thủy<br />
<br />
THE PROBLEMS OF INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION <br />
OF AGRICULTURE AND RURAL AREAS IN HUONG THUY DISTRICT <br />
OF THUA THIEN HUE PROVINCE<br />
Trinh Van Son<br />
College of Economics, Hue University<br />
SUMMARY<br />
Basing on the analytical result and the estimation of the real situation of the Huong <br />
Thuy District, we have the following conclusions:<br />
Agriculture and rural areas have changed greatly in the past years their infrastructure, <br />
traffic system, information field, water and electricity supply. The process of irrigation, <br />
mechanization, chemical engineering and the moving of economical structure; plant, animal <br />
structure are step by step effective. This is an important premise for industrialization and <br />
modernization. <br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
The material and intellectual life of the farmers has been improved, stable and developed <br />
and the range of poverty has reduced considerably. The farming economy plays an important <br />
role in the economy of Huong Thuy District.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />