JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 163-173<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0081<br />
<br />
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ<br />
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM HOÁ HỌC<br />
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Trọng Tấn<br />
Trường Trung học Phổ thông Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên<br />
Tóm tắt. Trong các trường sư phạm, nhiệm vụ đào tạo giáo viên (GV) đang đứng trước<br />
thách thức cần phải đổi mới nhanh chóng để có thể đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ<br />
mới của giáo dục phổ thông. Từ năm 2014, Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) - Đại học<br />
Thái Nguyên (ĐHTN) đã chủ động đổi mới quá trình đào tạo, trong đó khâu đột phá chính<br />
là việc xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực. Mục<br />
tiêu đào tạo - mô hình người GV mới - được cụ thể hóa qua hồ sơ năng lực của sinh viên<br />
tốt nghiệp, trong đó, khác với chương trình đào tạo truyền thống, năng lực ngôn ngữ không<br />
chỉ là phương pháp dạy học dùng lời mà được xác định là một trong những năng lực nền<br />
tảng của người GV. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho sinh viên là một trong những<br />
nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Đối với ngành Sư phạm<br />
Hóa học, cấu trúc thành phần của năng lực ngôn ngữ, ngoài các kĩ năng ngôn ngữ chung<br />
cho tất cả các ngành (nghe, nói, đọc viết. . . ) còn có phần đặc trưng riêng khác với các<br />
ngành khác, đó là kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, vì ngoài ngôn ngữ thông thường,<br />
trong khoa học còn có hệ thống kiến thức về ngôn ngữ hoá học (thuật ngữ, biểu tượng,<br />
danh pháp . . . ) rất đặc thù. Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh<br />
viên ngành Sư phạm Hóa học ở trường ĐHSP - ĐHTN được thực hiện thông qua học phần<br />
Thực hành sư phạm Hóa học 1, thuộc khối kiến thức nghề nghiệp của chương trình.<br />
Từ khóa: Năng lực ngôn ngữ, thuyết trình, thuật ngữ hoá học, sinh viên ngành sư phạm<br />
hoá học.<br />
<br />
1.<br />
<br />
Mở đầu<br />
<br />
Trong giai đoạn sau năm 2015, những yêu cầu về kinh tế, xã hội của thời kì công nghiệp<br />
hoá, hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục phổ thông, đó là phải hướng đến hình<br />
thành ở học sinh những năng lực cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,<br />
năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ<br />
thông tin và truyền thông [1]. Những năng lực cần hình thành ở học sinh cũng đặt ra yêu cầu đối<br />
với các cơ sở đào tạo giáo viên một thách thức là người giáo viên (GV) tương lai khi ra trường cần<br />
được chuẩn bị những năng lực (NL) nào.<br />
Phát triển năng lực cho sinh viên (SV) sư phạm là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với<br />
các chương trình đào tạo giáo viên, cụ thể: Xác định rằng môi trường giáo dục nước ta là đa dân<br />
Ngày nhận bài: 10/2/2016. Ngày nhận đăng: 10/7/2016.<br />
Liên hệ: Nguyễn Trọng Tấn, e-mail: nguyentrongtan522122@gmail.com<br />
<br />
163<br />
<br />
Nguyễn Trọng Tấn<br />
<br />
tộc, đa văn hoá nên cấu trúc NL của GV cần có những đặc thù riêng [2], qua việc khảo cứu và tổng<br />
hợp các chương trình đào tạo của một số nước trên thế giới đưa ra các giải pháp chung trong phát<br />
triển chương trình cho việc đào tạo GV theo hướng phát triển NL [3], đề xuất những giải pháp<br />
nhằm phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên [4].<br />
Trong bối cảnh mới, theo hướng thay đổi tư duy về sứ mạng và tên gọi của môn học, chức<br />
năng của môn Hoá học phải được hiểu là có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục khoa học, giáo dục môi<br />
trường, giáo dục về ý thức, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục đạo đức khoa học. Từ<br />
đó là nhiệm vụ trang bị năng lực “chuyên gia giáo dục” sẽ cần đặt lên trên so với nhiệm vụ truyền<br />
đạt kiến thức của giáo viên. Cấu trúc năng lực của người giáo viên đa dạng hơn, đòi hỏi việc đào<br />
tạo sinh viên trường sư phạm cần theo định hướng phát triển năng lực, được đánh giá theo chuẩn<br />
năng lực mới, coi trọng các kĩ năng cụ thể, trong đó kĩ năng viết và nói (những biểu hiện cơ bản<br />
của năng lực sử dụng tiếng Việt) phải được coi là 2 kĩ năng cơ bản [5].<br />
Đối với việc đào tạo GV hoá học, đã có một số nghiên cứu về những giải pháp cụ thể trong<br />
rèn luyện NL nghề nghiệp cho SV như: ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn<br />
luyện NL nghề nghiệp cho SV [6], hình thành một số NL cho học sinh (HS) thông qua vận dụng<br />
những phương pháp dạy học hiện đại . . . tuy nhiên việc rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt - thông qua kĩ năng viết và kĩ năng nói chưa được nghiên cứu.<br />
Đối với SV ngành Sư phạm hoá học, quá trình hình thành và rèn luyện các kĩ năng viết, nói<br />
cũng đồng thời là quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học. Các kĩ năng này cần được<br />
xây dựng thành nội dung quan trọng của chương trình đào tạo GV, là một học phần thực hành sư<br />
phạm.<br />
<br />
2.<br />
2.1.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Nội dung năng lực sử dụng ngôn ngữ cần rèn luyện cho SV ngành sư phạm<br />
hóa học<br />
<br />
Năng lực sử dụng ngôn ngữ đối với SV ngành sư phạm Hóa học thể hiện ở các năng lực<br />
thành phần: năng lực sử dụng tiếng Việt - các kĩ năng ngôn ngữ chung và năng lực sử dụng ngôn<br />
ngữ hóa học. Các năng lực thành phần này không tách rời nhau mà thống nhất với nhau tạo thành<br />
hệ thống kĩ năng ngôn ngữ của SV ngành Sư phạm Hóa học.<br />
<br />
2.1.1. Các cơ sở để xây dựng nội dung năng lực ngôn ngữ cho SV ngành Sư phạm hóa học<br />
a. Rèn luyện kĩ năng nói và kĩ năng viết là nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ rèn luyện<br />
các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho SV:<br />
Các yêu cầu về biểu hiện năng lực giao tiếp, đặc biệt là kĩ năng sử dụng tiếng Việt của HS<br />
trung học phổ thông [1] đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc rèn luyện năng lực ngôn ngữ cho SV sư<br />
phạm. Các hoạt động giáo dục được thực hiện thông qua hoạt động ngôn ngữ, vì vậy có thể nói kĩ<br />
năng nói và kĩ năng viết là những hình thức cơ bản phản ánh kĩ năng nghiệp vụ sư phạm của sinh<br />
viên.<br />
Trong hồ sơ năng lực của SV tốt nghiệp, các kĩ năng nghiệp vụ sư phạm chung nhất được<br />
xác định bao gồm 3 nhóm kĩ năng:<br />
- Kĩ năng giao tiếp;<br />
- Kĩ năng thuyết trình;<br />
- Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm.<br />
Trong đó, kĩ năng thuyết trình là kĩ năng nghề nghiệp cơ bản của GV, được mô tả:<br />
164<br />
<br />
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...<br />
<br />
- Có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong giảng dạy và trong giao tiếp để thuyết phục người<br />
nghe, - Biết trình bày vấn đề logic, ngắn gọn, dễ hiểu, - Biết sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ<br />
trong giảng dạy và giao tiếp một cách hợp lí.<br />
Kĩ năng giao tiếp vừa là kĩ năng nghề nghiệp, vừa là phẩm chất cá nhân quan trọng trong<br />
môi trường nhà trường và xã hội. Kĩ năng giao tiếp được mô tả:<br />
- Biết lắng nghe tiếp thu ý kiến nhận xét, phê bình, cầu thị học hỏi.<br />
- Biết xác định bối cảnh, đối tượng và cách thức giao tiếp cho phù hợp.<br />
- Có kĩ năng hỏi đáp trong giao tiếp.<br />
- Có kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp.<br />
- Biết phối hợp giữa lời nói và ngôn ngữ cơ thể để biểu đạt và truyền cảm.<br />
Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm là kĩ năng quan trọng của người GV, trong đó GV thực<br />
hiện hoạt động giáo dục thông qua sử dụng ngôn ngữ, thể hiện khả năng vận dụng tổng hợp kiến<br />
thức về chuyên môn, tâm lí học, giáo dục học, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy logic để ứng xử<br />
linh hoạt, có hiệu ứng tốt những tình huống sư phạm giải quyết vấn đề giáo dục nói chung và tình<br />
huống sư phạm trong dạy học bộ môn.<br />
Trong quá trình học tập ở trường sư phạm, kĩ năng viết thường thể hiện ở các phạm vi: Báo<br />
cáo chuyên đề lí thuyết, Tổng hợp, tường thuật tài liệu; Báo cáo thực tiễn phát triển giáo dục; Bài<br />
kiểm tra, bài thi; Tiểu luận. Kĩ năng nói - trình bày thường thể hiện ở các phạm vi: Giao tiếp xã<br />
hội; Diễn thuyết chuyên đề; Thuyết phục HS; Trình bày; Hướng dẫn HS học; Xử lí tình huống giáo<br />
dục ...<br />
b. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học: Là năng lực chuyên biệt trong cấu trúc năng lực<br />
của SV ngành Sư phạm Hoá học:<br />
Khi xây dựng chương trình đào tạo GV ngành Sư phạm Hóa học theo định hướng năng lực,<br />
nhóm năng lực thực hành kiến thức hoá học được xác định là: có kiến thức và kĩ năng về thực hành<br />
và vận dụng kiến thức hoá học trong thực tiễn.<br />
Trong đó năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học được mô tả qua các biểu hiện:<br />
- Mô tả được thành phần của ngôn ngữ hoá học gồm: thuật ngữ, danh pháp, biểu tượng<br />
hoá học.<br />
- Nêu được mối liên hệ tương quan giữa hệ thống thuật ngữ hoá học và hệ thống các khái<br />
niệm hoá học.<br />
- Nêu được các quy tắc về danh pháp các chất hoá học.<br />
- Trình bày, mô tả, sử dụng được hệ thống kí hiệu, biểu tượng của hoá học như: kí hiệu hoá<br />
học, công thức hoá học, phương trình hoá học, các quy ước. . .<br />
- Nêu đúng và đầy đủ các kiến thức về các định nghĩa và khái niệm hoá học.<br />
- Nêu được các quy định chung của Việt Nam và Quốc tế về thuật ngữ và danh pháp hóa học.<br />
- Trình bày được ý nghĩa của hệ thống thuật ngữ hoá học cơ bản.<br />
- Gọi tên được các chất hoá học.<br />
- Mô tả được nội dung kiến thức về các nguyên tố hoá học, các chất, các phản ứng hoá học<br />
và những quá trình hoá học bằng hệ thống kí hiệu và biểu tượng hoá học.<br />
- Trình bày được mối liên hệ giữa các kí hiệu với thuật ngữ hoá học.<br />
- Đọc và sử dụng đúng các kí hiệu, biểu tượng hoá học.<br />
- Chuyển đổi được từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ hoá học và ngược lại.<br />
- Hướng dẫn được cho người khác hiểu và sử dụng đúng các kí hiệu, biểu tượng hoá học.<br />
165<br />
<br />
Nguyễn Trọng Tấn<br />
<br />
c. Vai trò của lời nói của giáo viên trong dạy học (nói chung) và trong dạy học hóa học:<br />
Lí luận dạy học đã phân loại phương pháp dạy học (PPDH) theo nhiều tiêu chí khác nhau,<br />
trong đó có nhóm các PPDH dùng lời (lời nói, văn bản viết), gồm các phương pháp (PP): thuyết<br />
trình, vấn đáp (đàm thoại) và dùng sách. Các PPDH dùng lời gồm nhiều dạng, kiểu khác nhau, khi<br />
triển khai phải tuân theo cấu trúc logic các bước của từng PP, tuy nhiên nền tảng chung của nhóm<br />
PPDH là kĩ năng nói và viết - phương pháp thuyết trình [7].<br />
- Vai trò của lời nói của GV trong DH được coi là mẫu mực trong việc phát triển tư duy<br />
biện chứng, hình thành tư duy logic cho HS, vì vậy lời nói của GV phải đảm bảo những yêu cầu<br />
sư phạm về kĩ thuật nói trong DH: Nội dung trình bày phải khoa học, logic chặt chẽ, lời nói phải<br />
trong sáng, rõ ràng, đảm bảo sự diễn cảm, có tính hình tượng, dễ hiểu, có khả năng thu hút được<br />
sự chú ý và tư duy của HS, thái độ, cử chỉ đúng mực. . . [7].<br />
- Lí luận dạy học bộ môn hóa học xác định rằng lời nói là phương tiện cơ bản của người GV<br />
trong DH, đã cụ thể hóa những yêu cầu sư phạm khi sử dụng lời nói trong dạy học hóa học, yêu<br />
cầu GV cần luôn rèn luyện kĩ thuật nói, coi đó là một phần quan trọng của PPDH và nghệ thuật sư<br />
phạm của người GV [7].<br />
<br />
2.1.2. Nội dung năng lực ngôn ngữ cho SV ngành Sư phạm hóa học<br />
Từ các cơ sở trên, nội dung về năng lực ngôn ngữ của SV ngành SP hóa học được xây dựng<br />
thành các yêu cầu như sau:<br />
a. Nội dung kiến thức hóa học được trình bày phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, phong<br />
phú, có tính thực tiễn. Điều này đòi hỏi SV phải có những hiểu biết vững vàng, sâu, rộng về kiến<br />
thức cơ sở của hóa học, có vốn từ vựng phong phú, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu<br />
khác nhau để diễn đạt những nội dung khoa học một cách ngắn gọn, súc tích, rõ ràng và mạch lạc.<br />
b. Viết đúng và sáng tạo dạng văn bản khoa học về các chủ đề hóa học trong học tập và<br />
trong đời sống, kết hợp có hiệu quả ngôn ngữ với hình ảnh, đồ thị. . . minh họa nhằm làm sinh<br />
động hơn, tăng hiệu quả thuyết phục của nội dung văn bản.<br />
c. Kĩ thuật nói đảm bảo sự trong sáng của ngôn từ, đúng ngữ âm, ngữ pháp, nói rõ ràng,<br />
mạch lạc, chính xác, tự tin và phù hợp về ngữ điệu, kết hợp một cách hiệu quả lời nói với động tác<br />
cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác. . .<br />
d. Khi trình bày, thuyết trình, . . . một vấn đề phải làm sao cho HS hiểu được tư tưởng chủ<br />
đề của nội dung, bản chất lí thuyết và diễn biến của hiện tượng khoa học. Mặt khác, lời nói khi<br />
trình bày còn phải là mẫu mực của tư duy khoa học, cách lập luận khoa học, xem xét một sự vật<br />
hiện tượng dưới nhiều góc độ, chứng minh, tìm ra nguyên nhân của những biểu hiện bên ngoài của<br />
hiện tượng.<br />
e. Lời nói còn là sự diễn đạt chân lí, là mẫu mực của văn hóa ngôn ngữ nói, là nhân tố truyền<br />
tư tưởng, tình cảm đến HS. Lời nói là công cụ diễn đạt các khái niệm, học thuyết khi trình bày<br />
các nội dung các học thuyết, định luật, các nội dung lí thuyết của hóa học, phản ánh trạng thái tư<br />
tưởng, tình cảm của GV khi đề cập tới lịch sử của phát minh, tiểu sử của một danh nhân, nhà bác<br />
học, . . .<br />
g. Tóm tắt được nội dung của tài liệu học tập, những văn bản phức tạp thành tài liệu cá nhân<br />
và ngược lại, viết được các tài liệu học tập từ đề cương tóm tắt.<br />
h. Biết lắng nghe, hiểu và chắt lọc được thông tin quan trọng, bổ ích từ các bài đối thoại,<br />
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, tranh luận phức tạp; có thái độ tích cực trong khi nghe;<br />
trao đổi có sức thuyết phục.<br />
<br />
166<br />
<br />
Nội dung và biện pháp phát triển năng lực ngôn ngữ cho sinh viên ngành Sư phạm Hoá học...<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Phương pháp hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho sinh<br />
viên ngành Sư phạm Hóa học ở trường ĐHSP - ĐHTN<br />
<br />
Từ định hướng coi trọng việc rèn luyện 2 kĩ năng nói và viết cho SV, khi xây dựng chương<br />
trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực, tất cả các chương trình của các ngành của trường<br />
ĐHSP - ĐHTN đều đưa nội dung phát triển năng lực ngôn ngữ (trong đó 2 kĩ năng chủ yếu là nói<br />
và viết) trở thành nội dung bắt buộc trong chương trình đào tạo, xây dựng một học phần độc lập<br />
cho các kĩ năng này, gọi là Thực hành sư phạm 1. Nội dung học phần, việc xây dựng đề cương chi<br />
tiết và triển khai thực hiện học phần do các khoa phụ trách. Đối với ngành Sư phạm Hóa học, học<br />
phần được xây dựng là Thực hành sư phạm Hóa học 1, có thời lượng 2 tín chỉ, gồm 60 tiết thực<br />
hành. Ngoài việc xây dựng học phần Thực hành sư phạm 1, trong quá trình xây dựng và thực hiện<br />
các học phần khác, việc thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói trong các tình huống học tập<br />
được chú ý tăng cường, tạo điều kiện để SV được thảo luận thực hành trong tất cả các môn học,<br />
giảm tối đa việc học thụ động bằng nghe, ghi chép, tái hiện,. . . : Trong chương trình đào tạo của<br />
ngành, 100% các học phần đều đảm bảo tỉ lệ giờ thực hành, thảo luận, bài tập chiếm ít nhất 20%.<br />
Riêng đối với các học phần thuộc khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm (NVSP), các giờ thực hành<br />
chiếm ít nhất 30%.<br />
<br />
2.2.1. Rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ qua các dạng thuyết trình các nội dung kiến thức hóa<br />
học của chương trình phổ thông<br />
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông thường được sử dụng ở một số dạng thuyết trình<br />
như: kể chuyện (trần thuật), giảng thuật, diễn giảng, . . . tùy theo nội dung kiến thức của chương<br />
trình.<br />
a. Thuyết trình các nội dung lí thuyết:<br />
- Truyền đạt được những nội dung lí thuyết trừu tượng, phức tạp, chứa đựng nhiều thông<br />
tin khó, . . . là ưu điểm quan trọng của thuyết trình trong DH [7]. Trong DHHH, đối với những<br />
vấn đề trừu tượng mà Chuẩn kiến thức kĩ năng chỉ yêu cầu ở mức độ “biết” như: Quan điểm hiện<br />
đại về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, các định luật, lịch sử các phát minh, các sự kiện thực<br />
nghiệm. . . thường dùng PP “tiên đề” - diễn giảng, giảng giải<br />
- Với những nội dung này, yêu cầu đặt ra là SV sắp xếp lại các thông tin trong tài liệu, viết<br />
đúng và sáng tạo các chủ đề đã có sẵn nội dung trong tài liệu, sách giáo khoa thành nội dung của<br />
một vấn đề khoa học; trình bày các vấn đề đó một cách thuyết phục.<br />
Ví dụ: Tiến hành tổ chức cho SV thực hành thuyết trình các chủ đề lí thuyết thuộc chương<br />
1, chương trình Hoá học lớp 10 nâng cao:<br />
1. Kích thước và khối lượng của nguyên tử<br />
2. Nguyên tố hoá học<br />
3. Đồng vị và nguyên tử khối trung bình<br />
4. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử<br />
5. Những dữ kiện thực nghiệm xác định thành phần của nguyên tử<br />
6. Sự phóng xạ<br />
7. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong y học<br />
8. Ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong công nghiệp và nghiên cứu khoa học<br />
9. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học<br />
b. Thuyết trình theo chủ đề về các nguyên tố và các chất:<br />
Một ưu điểm khác của thuyết trình là cho phép GV trình bày một mô hình mẫu của tư duy,<br />
167<br />
<br />