intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi cắt lọc hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả của nội soi cắt lọc trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối (THKG). Nghiên cứu tiến hành trên 50 bệnh nhân thoái hóa khớp gối không còn hiệu quả với điều trị nội khoa được phẫu thuật nội soi cắt lọc. Thời gian theo dõi từ 2 tháng đến 11 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi cắt lọc hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NỘI SOI CẮT LỌC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI<br /> Bùi Hồng Thiên Khanh*, Tăng Hà Nam Anh*, Lê Tường Viễn**, Dương Đình Triết*, Cao Bá Hưởng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi cắt lọc trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối (THKG).<br /> Phương pháp: 50 bệnh nhân thoái hóa khớp gối không còn hiệu quả với điều trị nội khoa được phẫu thuật nội<br /> soi cắt lọc. Thời gian theo dõi từ 2 tháng đến 11 tháng. Phẫu thuật nội soi bao gồm: cắt lọc tổn thương sụn chêm, lấy<br /> bỏ các chồi xương, cắt lọc bao hoạt dịch viêm, các mảnh sụn khớp thoái hóa,mài tạo hình mặt sụn và khoan kích thích<br /> xương dưới sụn đối với nơi khuyết sụn nặng. Đánh giá tuổi, triệu chứng lâm sàng, BMI, điểm Lysholm trước và<br /> sau mổ, số khoang bị tổn thương, thương tổn gây kẹt khớp và mức độ thỏa mãn của bệnh nhân.<br /> Kết quả: thời gian theo dõi sau mổ từ 2 đến 11 tháng: Trong 50 bệnh nhân, kết quả tốt và rất tốt 38 bệnh nhân<br /> (76%) đạt điểm Lysholm sau mổ trung bình là 87,8/100, và kết quả trung bình 12 bệnh nhân (24%) với điểm trung<br /> bình là 74/100.<br /> Kết luận: nội soi cắt lọc điều trị thoái hóa khớp có kết quả tốt ở các bệnh nhân có chọn lọc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ARTHROSCOPIC DEBRIDEMENT FOR THE TREATMENT<br /> OF OSTEOARTHRITIS OF THE KNEE<br /> Bui Hong Thien Khanh, Tang Ha Nam Anh, Le Tuong Vien, Duong Dinh Triet, Cao Ba Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 1 - 2008: : 286 - 291<br /> Purpose: the purpose of this study was to evaluate the effect that arthroscopic debridement osteoarthritis knee<br /> has on patient and funtion<br /> Methods: fifty patients (mean age: 53,3 years) were available for 2-11 months (mean time: 5,3 months) followup after undergoing knee arthroscopic to treat arthritic symptoms refractory to convervative treatment. Surgical<br /> treatment included debridement of menical lesions, stabilization of chondral defects, removal of impinging<br /> osteophyte, notchplasty, abraision arthroplasty and microfacture technique of chondral defects. Age, symptoms,<br /> BMI, preoperative and postoperative Lysholm scores, comparments involved, impinging lesions, and level of<br /> satisfaction were evaluated.<br /> Results: 2-11 months follow up, 39 of 51 patients were satisfied (good/ excellent), mean Lysholm scores<br /> improved; 84,8/100; and 12 patients were fair (preoperative mean Lysholm scores: 61,3/100)<br /> Conclusion: Arthroscopic debridement for osteoarthritic knees has a favor outcome in selected patients.<br /> pháp điều trị thoái hóa khớp như: thuốc, giảm<br /> MỞĐẦU<br /> cân, vật lý trị liệu, nội soi cắt lọc và thay khớp.<br /> Thoái hóa khớp có tỷ lệ cao (6-12% dân số<br /> Ngày nay, phẫu thuật thay khớp gối đã được<br /> trưởng thành)(12). Đây là bệnh lý thoái hóa diễn<br /> chứng minh là phương pháp điều trị thành<br /> tiến chậm. Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng<br /> công cao ở các bệnh nhân lớn tuổi, giảm đau<br /> dần của các triệu chứng: đau, cứng khớp, biến<br /> và phục hồi chức năng(12). Tuy nhiên, phương<br /> dạng khớp, tiếng lụp cụp khi co duỗi và hạn<br /> pháp này có tỷ lệ thất bại cao hơn ở người trẻ<br /> chế tầm vận động của khớp. Có nhiều phương<br /> và trung niên (sau thời gian theo dõi hoạt<br /> * Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bệnh viện Đại Học Y Dược<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008<br /> động). Điều này do đòi hỏi hoạt động cao,<br /> cũng như mong muốn cải thiện cao sau mổ<br /> của nhóm bệnh nhân này. Nội soi cắt lọc và<br /> phối hợp với các kỹ thuật kích thích tạo sụn<br /> được áp dụng hổ trợ điều trị thoái hóa khớp<br /> gối với hy vọng cải thiện triệu chứng đau và<br /> trì hoãn thời gian thay khớp. Nội soi cắt lọc<br /> được xem xét khi thoái hóa khớp không còn<br /> hiệu quả với điều trị thuốc(1,2,5,6,12). Một số<br /> nghiên cứu cho thấy nội soi cắt lọc đã cải thiện<br /> đáng kể triệu chứng của thoái hóa khớp và<br /> 80% bệnh nhân được điều trị với kỹ thuật kích<br /> thích tủy xương dưới sụn (microfracture) giảm<br /> nhiều triệu chứng sau 5 năm theo dõi(1,2,4,5,6,8).<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu<br /> Anh hưởng của cân nặng đến thoái hóa khớp<br /> Đánh giá X quang trước mổ so với tổn thương<br /> sụn khớp lúc nội soi và kết quả điều trị.<br /> Mô tả thương tổn sụn và các tổn thương<br /> kết hợp ở bệnh nhân thoái hóa khớp<br /> Đánh giá các kỹ thuật điều trị cắt lọc,<br /> khoan kích thích tủy qua nội soi<br /> <br /> PHƯƠNGPHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊNCỨU<br /> Từ tháng 9/2006 đến 8/2007, 50 bệnh nhân<br /> được nội soi cắt lọc với chẩn đoán là thoái hóa<br /> khớp gối. Các bệnh nhân này đều không còn<br /> hiệu quả với điều trị nội khoa (thuốc kháng<br /> viêm non-steroid, giảm cân, vật lý trị liệu và<br /> chích cortisone) còn đau, sưng khớp, giảm<br /> chức năng và chưa biến dạng khớp.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu. Đánh giá các dữ liệu<br /> Tuổi, giới,<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bất thường:<br /> Thừa cân: 25kg/m2 -30kg/m2<br /> Béo phì: trên 30kg/m2<br /> 2<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Thiếu cân<br /> Bình thường<br /> Thừa cân<br /> Béo phì<br /> - Độ I<br /> - Độ II<br /> - Độ III<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> < 18.5<br /> 18.5-24.9<br /> 25- 29.9<br /> 30-34.9<br /> 35-39.9<br /> >40<br /> <br /> Xquang trước mổ: theo Roy K. Aaron: (10)<br /> - khoảng khe khớp < 2mm: thoái hóa khớp<br /> nặng,<br /> - khoảng khe khớp 2-3mm: thoái hóa khớp<br /> trung bình,<br /> - khoảng khe khớp ≥ 3mm thoái hóa khớp<br /> nhẹ.<br /> Ngoài ra đánh giá thêm gai chồi xương<br /> (osteophyte, spur formation), hủy xương dưới<br /> sụn,biến dạng khớp gây vẹo trong (varus) vẹo<br /> ngoài (valgus)<br /> Thời gian kéo dài của triệu chứng trước mổ<br /> Mô tả thương tổn trong khớp lúc nội soi:<br /> tổn thương mặt sụn, rách sụn chêm, đứt dây<br /> chằng chéo, viêm hoạt mạc, dị vật tự do.<br /> Phân độ tổn thương sụn khớp theo<br /> Outerbridge cải biên(9)<br /> - độ 1: Mềm sụn khớp<br /> - độ 2: Sẹo hóa bằng mô fibrin (fibrillation)<br /> và rãnh nứt nông ở mặt sụn khớp<br /> - độ 3: Rãnh nứt sâu ở bề mặt sụn khớp<br /> không lộ xương bên dưới<br /> - độ 4: Mất sụn lộ xương dưới sụn<br /> <br /> BMI: được tính theo công thức:<br /> Cân nặng (kg)<br /> BMI= ------------------------------------------Bình phương chiều cao (m2)<br /> Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới:<br /> Bình thường:<br /> Nam giới: 23kg/m2 -25kg/m2<br /> Nữ giới: 18,7kg/m2 – 32,8kg/m2<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> 2<br /> <br /> Đánh giá kết quả lâm sàng dựa vào bảng<br /> điểm trước và sau mổ của Lysholm(7)<br /> Bảng đánh giá chức năng khớp gối theo<br /> LYSHOLM(7)<br /> Dáng đi khập<br /> khiểng<br /> Cần dùng<br /> nạng khi đi<br /> <br /> Không có:<br /> Nhẹ hay thỉnh thoảng:<br /> Nặng và thường xuyên:<br /> Không cần<br /> Cần dùng<br /> Không thể đứng<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> 5<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008<br /> <br /> Kêu lụp cụp<br /> và hay kẹt<br /> khớp gối<br /> <br /> Lỏng khớp<br /> <br /> Đau:<br /> <br /> Sưng gối<br /> <br /> Không có:<br /> Kêu lụp cụp nhưng không kẹt:<br /> Thỉnh thoảng bị kẹt khớp:<br /> Kẹt khớp thường xuyên:<br /> Kẹt khớp khi khám:<br /> Không có<br /> Đôi khi có khi khám<br /> Thường có khi khám<br /> Đôi khi có trong sinh hoạt<br /> Thường có trong sinh hoạt<br /> Mỗi bước đi đều có<br /> Không có:<br /> Đau nhẹ khi khám:<br /> Đau nhiều khi khám:<br /> Đau nhiều khi đi bộ >2km:<br /> Đau nhiều khi đi bộ 90 độ gập gối:<br /> Hoàn toàn không thể:<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 0<br /> 25<br /> 25<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> 6<br /> 2<br /> 0<br /> 5<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Kết quả<br /> Rất tốt: 84- 100 điểm<br /> Trung bình: 65- 83 điểm<br /> Xấu: < 65 điểm<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> + Phương pháp vô cảm: tê tủy sống<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Chẩn đoán thương tổn qua nội soi: đầu<br /> tiên đánh giá túi cùng trên bánh chè (tìm dị vật<br /> tự do,viêm bao hoạt dịch, sụn khớp chè đùi,<br /> các chồi xương), tiếp đó khảo sát khoang<br /> trong, khoang ngoài (đánh giá sụn lồi cầu,<br /> mâm chày, sụn chêm, bao khớp), đánh giá dây<br /> chằng chéo.<br /> + Sau khi đánh giá đầy đủ thương tổn, tiến<br /> hành lấy các dị vật, mài các chồi xương, cắt lọc<br /> gọn các tổn thương sụn, thực hiện khoan<br /> xương dưới sụn kích thích tủy (microfracture)<br /> nếu khuyết sụn < 4cm2(3,4,8), cuối cùng là cắt,<br /> đốt bao hoạt dịch viêm. (các dụng cụ hổ trợ<br /> cho việc cắt lọc: máy bào mô shaver, máy cắt<br /> đốt bằng sóng radio cao tần)<br /> Bệnh nhân được xuất viện trong ngày hay<br /> ngày hôm sau<br /> Tập co duỗi gối lấy lại tầm vận động, tập<br /> đi với nạng, khung hổ trợ từ 6 tuần đến 3<br /> tháng đối với tổn thương sụn nặng<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> Tổng số bệnh nhân: 50 (gồm 45 nữ, 5 nam)<br /> Tuổi trung bình: 54,04 (từ 37 đến 80)<br /> BMI: phân bố như sau:<br /> Lâm sàng<br /> Thiếu cân<br /> Bình thường<br /> Thừa cân<br /> - Độ I<br /> Béo phì<br /> - Độ II<br /> - Độ III<br /> <br /> 2<br /> <br /> BMI (kg/m )<br /> < 18.5<br /> 18.5-24.9<br /> 25- 29.9<br /> 30-34.9<br /> 35-39.9<br /> >40<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 3<br /> 29<br /> 13<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> + Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngửa<br /> trên bàn mổ, đặt garo 1/3 giữa đùi, và giữ đùi<br /> với dụng cụ giữ chân (leg holder) (giúp thuận<br /> lợi hơn khi thuận hiện các thao tác)<br /> <br /> Như vậy trong 50 bệnh nhân, có 18 bệnh<br /> nhân thừa cân hoặc béo phì (36%)<br /> <br /> + Cửa vào: vào khớp gối với 2 cửa chuẩn<br /> trước ngoài và trước trong. Đặt scope qua cửa<br /> trước ngoài, đặt dụng cụ qua cửa trước trong.<br /> Có thể mở thêm cửa trên ngoài hay trên trong<br /> tùy trường hợp để tạo thuận lợi cho cắt đốt<br /> bao hoạt dịch hay mài chồi xương.<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình: 5,3 tháng (từ<br /> 2 tháng đến 11tháng)<br /> <br /> Thời gian có triệu chứng trước mổ: 22<br /> tháng (từ 2 tháng đến 132 tháng)<br /> <br /> Đặc điểm thương tổn khớp gối qua nội soi<br /> - Số khoang bị ảnh hưởng:<br /> + 1 khoang: 16 gối<br /> + 2 khoang: 23 gối<br /> + 3 khoang: 11 gối<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008<br /> - Phân loại tổn thương mặt sụn khớp theo<br /> phân loại của Outerbridge cải biên:<br /> Độ<br /> <br /> Số trường hợp<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> 1<br /> 14<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Kết quả lâm sàng theo<br /> thang điểm Lysholm<br /> 1 ca rất tốt<br /> 14 ca rất tốt<br /> 2 ca trung bình, 15 ca rất tốt<br /> 10 ca trung bình, 8 ca rất tốt<br /> <br /> Trong đó khoang chày đùi trong bị tổn<br /> thương trong 47 gối/50 bệnh nhân, chày đùi<br /> ngoài: 31, chè đùi 15<br /> Các thương tổn kèm theo:<br /> - Thoái hóa sụn chêm: 10 trường hợp<br /> - Chồi xương: 7<br /> - Viêm hoạt mạc: 47<br /> Có 13 trường hợp được thực hiện kỹ thuật<br /> khoan kích thích tủy (microfracture): 2 ca<br /> trung bình; 11 ca rất tốt<br /> Biến chứng sau mổ: không có trường hợp<br /> nào bị nhiễm trùng, tụ máu, cứng gối hay<br /> thuyên tắc tĩnh mạch sâu.<br /> Đánh giá kết quả lâm sàng sau mổ:<br /> - Thời gian theo dõi trung bình: 5,3 tháng<br /> (từ 2 đến 11 tháng)<br /> - Chúng tôi đánh giá kết quả lâm sàng dựa<br /> vào so sánh điểm số trước và sau mổ theo<br /> bảng tính điểm của Lysholm:<br /> + Điểm số trung bình trước mổ là<br /> 61.08/100, được đánh giá thuộc nhóm xấu<br /> + Điểm số trung bình sau mổ là 84,6 /100,<br /> thuộc nhóm rất tốt. Trong đó 38 trường hợp<br /> rất tốt (điểm trung bình là 87,3), 12 trường hợp<br /> trung bình (điểm trung bình là 74)<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Phẫu thuật sớm nhất điều trị thoái hóa<br /> khớp gối là cắt lọc mở, phải mở khớp nhấn<br /> mạnh tầm quan trọng của rửa sạch hay lấy đi<br /> các yếu tố kích thích cơ học trong gối(2), gồm:<br /> lấy bỏ sụn chêm thoái hóa và sụn khớp bị tổn<br /> thương. Hoggart và Isserlin(2) là những phẫu<br /> thuật viên đầu tiên cắt lọc khớp để điều trị<br /> thoái hóa khớp. Tuy nhiên với những kỹ thuật<br /> và phương tiện phẫu thuật nội soi ngày càng<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cải tiến, vai trò phẫu thuật nội soi khớp để cắt<br /> lọc điều trị thoái hóa khớp gối càng có nhiều<br /> giá trị và ưu điểm điều trị: đánh giá tốt các tổn<br /> thương, xử trí tốt với kết quả cao các tổn<br /> thương sụn chêm, dây chằng, sụn khớp, bao<br /> hoạt dịch….đồng thời là phẫu thuật xâm nhập<br /> tối thiểu làm giảm nguy cơ nhiễm trùng, phục<br /> hồi vận động sớm, thời gian nằm viện ngắn,<br /> bệnh nhân có tâm lý nhẹ nhàng hơn khi quyết<br /> định phẫu thuật.<br /> Tại Việt Nam: Phạm Chí Lăng (2004) thực<br /> hiện nội soi cắt lọc 27 khớp gối với chẩn đoán<br /> thoái hóa giai đoạn III, IV (theo cách phân loại<br /> của Hiệp Hội Điều Trị Sụn Khớp Quốc Tế).<br /> Phẫu thuật nội soi bao gồm: rửa khớp, lấy dị<br /> vật, cắt sụn chêm, cắt hoạt mạc, lấy bỏ chồi<br /> xương, và kích thích tái tạo sụn khớp bằng<br /> cách khoan lỗ hoặc mài mặt sụn. Thời gian<br /> theo dõi trung bình là 6 tháng, đánh giá kết<br /> quả dựa vào bảng tính điểm của Lysholm.<br /> Điểm số trung bình trước mổ là 37,5/100 đã<br /> được cải thiện thành 65,1/100 (trung bình) ở<br /> giai đoạn sau mổ(10).<br /> Trần Lê Đồng (2006) thực hiện nội soi cắt<br /> lọc 12 khớp gối, tuổi trung bình 60, bị thoái<br /> hóa giai đoạn III, IV, thời gian theo dõi trung<br /> bình 6 tháng, đánh giá kết quả theo Lysholm:<br /> trước mổ 8 khớp xấu ( 65 điểm): Phạm Chi Lăng 65,1/100<br /> điểm, Trần Lê Đồng 7/12 ca (58,3%) có kết quả<br /> trung bình.<br /> So với kết quả của chúng tôi đạt được sau<br /> thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,3 tháng,<br /> 38/50 bệnh nhân (76%) đạt kết quả thỏa mãn<br /> (tốt hay rất tốt, đạt điểm Lysholm sau mổ<br /> trung bình là 87,8/100), và có 12 bệnh nhân<br /> (24%) đạt kết quả trung bình (điểm trung bình<br /> là 74), không có ca kết quả xấu nên kết quả của<br /> chúng tôi thực tổng số ca lớn hơn với kết quả<br /> đạt được tốt hơn nhiều so với các tác giả Việt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nam khác (có thể do chúng tôi chọn lọc bệnh:<br /> chỉ những ca nào có lâm sàng, tuổi, X quang<br /> tương đối còn khả năng nội soi cắt lọc mới chỉ<br /> định cắt lọc nội soi).<br /> <br /> Qua bảng trên cho thấy THKG đánh giá<br /> mức độ trước và trong mổ (X quang, lâm sàng<br /> và nội soi) càng nặng thì kết quả nội soi cắt lọc<br /> sẽ phục hồi không tốt sau mổ:<br /> <br /> Ngoài chỉ định chúng tôi sẽ điều trị nội<br /> khoa: thay đổi hoạt động, giảm cân, dụng cụ<br /> chỉnh hình (băng, nẹp gối), vật lý trị liệu, thể<br /> dục tăng cường sức khỏe, giảm đau (chườm,<br /> thuốc), hổ trợ đi đứng (gậy, khung đi,xe lăn,..),<br /> tiêm khớp, …<br /> <br /> - THKG nặng (XQ: khe khớp 25).<br /> Quá cân không làm trầm trọng mức độ<br /> nặng của thoái hóa khớp. (p= 0,05).<br /> <br /> Tổn thương sụn<br /> Khe khớp Số khoang<br /> trên X(K) bị ảnh<br /> quang<br /> hưởng<br /> < 2mm: 10<br /> 1 K: 2 ca<br /> ca<br /> 2K: 4 ca<br /> (THKG<br /> 3K: 4 ca<br /> nặng)<br /> <br /> Đánh giá<br /> Tổn thương<br /> điểm Lysholm<br /> sụn khớp<br /> sau mổ<br /> Độ II: 2 ca<br /> III: 4 ca<br /> IV: 4 ca<br /> <br /> Trung bình: 4<br /> ca<br /> Rất tốt: 6 ca<br /> <br /> - THKG trung bình (XQ: khe khớp 2-3mm)<br /> 19 ca có 13 ca (68%) tổn thương sụn độ III,IV<br /> và kết quả sau cắt lọc rất tốt có 15/19 ca (79%).<br /> - THKG nhẹ (XQ: khe khớp >3mm) 21 ca có<br /> 14 ca(66%) tổn thương sụn độ III,IV và kết quả<br /> sau cắt lọc rất tốt có 17/21 ca (81%).<br /> Qua phân tích trên cho thấy:<br /> -THKG càng nhẹ thì kết quả nội soi cắt lọc<br /> càng tốt (THKG nhẹ, trung bình, nặng theo thứ<br /> tự đó kết quả rất tốt sau mổ là 81%, 79%, 60%).<br /> X quang trước mổ phần nào cho thấy mức độ<br /> nặng nhẹ của THKG.<br /> - X quang có vai trò tiên lượng đánh giá<br /> mức độ THKG và kết quả nội soi cắt lọc<br /> THKG(3).<br /> <br /> Đánh giá kết quả lâm sàng 13 ca có khoan<br /> kích thích tủy dưới sụn<br /> 2 ca trung bình (15%); 11 ca rất tốt (85%)<br /> Kết quả lâm sàng của những kỹ thuật kích<br /> thích tủy(3)<br /> Qua bảng dưới cho thấy kết quả điều trị<br /> phẫu thuật nội soi cắt lọc có mài tạo hình sụn<br /> và khoan kích thích tủy tương đương với kết<br /> quả của các tác giả nước ngoài.Tuy vậy thời<br /> gian theo dõi trung bình của chúng tôi còn<br /> ngắn nên những nhận xét đòi hỏi thời gian<br /> theo dõi thêm nữa.<br /> <br /> Độ I: 1 ca<br /> Trung bình: 4<br /> II: 5 ca<br /> ca<br /> III: 6 ca<br /> Rất tốt: 15 ca<br /> IV: 7 ca<br /> 1 K: 10 ca<br /> Độ II: 6 ca<br /> Trung bình: 4<br /> ≥3mm 21 ca<br /> ca<br /> 2K: 8 ca<br /> III: 7 ca<br /> (THKG nhẹ)<br /> Rất tốt: 17 ca<br /> 3K: 3 ca<br /> IV: 7 ca<br /> Tác giả<br /> Kỹ thuật<br /> Số bệnh nhân<br /> Chỉ định<br /> Thời gian theo dõi tb<br /> Kết quả<br /> Rand (1991) Mài tạo hình khớp<br /> 28<br /> Viêm khớp thoái<br /> 3,8 năm<br /> 39% tốt/ rất tốt<br /> hoá<br /> 29% không thay đổi/<br /> trung bình<br /> 32% xấu/ rất xấu<br /> Bert and<br /> Mài tạo hình khớp<br /> 59<br /> Viêm khớp thoái<br /> 60 tháng<br /> 51% tốt/ rất tốt<br /> Maschkla<br /> hoá<br /> 16% không thay đổi/<br /> (1989)<br /> trung bình<br /> 33% xấu/ rất xấu<br /> 2-3mm: 19<br /> ca<br /> (THKG<br /> trung bình)<br /> <br /> 1 K: 6 ca<br /> 2K: 9 ca<br /> 3K: 4 ca<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2