intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi hỗ trợ giải ép mạch máu thần kinh trên bệnh nhân đã vi phẫu thuật giải ép thất bại – báo cáo ca lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nội soi hỗ trợ giải ép mạch máu thần kinh trên bệnh nhân đã vi phẫu thuật giải ép thất bại – báo cáo ca lâm sàng phân tích nội soi hỗ trợ giải ép mạch máu thần kinh để điều trị một trường hợp đã vi phẫu thuật giải ép thất bại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi hỗ trợ giải ép mạch máu thần kinh trên bệnh nhân đã vi phẫu thuật giải ép thất bại – báo cáo ca lâm sàng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NỘI SOI HỖ TRỢ GIẢI ÉP MẠCH MÁU THẦN KINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ VI PHẪU THUẬT GIẢI ÉP THẤT BẠI – BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Phạm Hoàng Anh1,2, Dương Đại Hà1,2, Bùi Huy Mạnh2, Chu Thành Hưng1,2, Vũ Trung Hải1,2, Lê Phùng Thành2, Đồng Văn Hệ2 TÓM TẮT 91 trong vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh Đặt vấn đề: trợ. Vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh đã Kết luận trở thành phương pháp duy nhất để điều trị triệt Sự kết hợp giữa nội soi và vi phẫu thuật tăng căn bệnh lí co giật nửa mặt. Việc tìm ra động hiệu quả phẫu thuật và giảm thiểu các nguy cơ mạch xung đột không phải lúc nào cũng dễ dàng biến chứng có thể xảy ra. Sau phẫu thuật bệnh vì vị trí của nó có thể nằm sâu trong khe cầu tiểu nhân có thể tái hòa nhập trở về với cuộc sống não hoặc hành tiểu não ở vùng đi ra rễ thần kinh thường ngày. mặt. Trong hầu hết các trường hợp, có thể xác Keywords: Co giật nửa mặt, vi phẫu thuật, định mạch chèn ép và thực hiện giải ép mà hạn nội soi hỗ trợ chế vén tiểu não bằng cách kỹ thuật vi phẫu cổ điển. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, xung đột SUMMARY mạch thần kinh có thể bị che lấp mặc dù có sự ENDOSCOPIC ASSISTED chiếu sáng trực tiếp của kính hiển vi. Do đó, hỗ MICROSURGERY IN A RECURRENT trợ bằng nội soi có thể hữu ích và đóng góp như CASE OF HEMIFACIAL SPASM một phương pháp xâm lấn tối thiểu. Introduction Case lâm sàng: Neurovascular decompression has nowadays Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp ca lâm sàng become the definite method to treat hemifacial nữ 38 tuổi co giật nửa mặt phải. Bệnh đã diễn spasm. Finding the neurovascular conflict is not biến nhiều năm. Bệnh nhân đã được điều trị rất always facile because it was often hindered by nhiều phương pháp trước khi vi phẫu thuật giải the cerebellar or the nerve. In most cases, it is ép mạch máu thần kinh lần 1 ( năm 2019). Sau 2 possible to identify compression vessels and năm triệu chứng co giật nửa mặt trở lại. Bệnh perform decompression with an amount of nhân được thực hiện phẫu thuật nội soi hỗ trợ cerebellar retraction using classical microsurgical techniques. However, in some patients, neurovascular conflicts may be hindered utilizing 1 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội the direct illumination of the microscope. 2 Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Therefore, angled endoscopic assistance can be Hữu Nghị Việt Đức helpful and contribute as a minimally invasive Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hoàng Anh method. Email: phamhoanganh1987hmu@gmail.com Clinical Case: Ngày nhận bài: 3.10.2022 We report 1 clinical case of a 38-year-old Ngày phản biện khoa học: 10.10.2022 female with right hemifacial spasm for several Ngày duyệt bài: 31.10.2022 689
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 years. The patient was treated with different Phương pháp phẫu thuật được lựa chọn là vi methods including botulinium toxin injection for phẫu thuật giải ép mạch máu dây thần kinh multiple times, before the she was treated with VII nhằm mục đích loại bỏ sự chèn ép dây classic microsurgery for neurovascular VII tại vùng đi ra rễ bởi mạch dị thường / decompression in 2019. After 2 years, the phình giãn6. Tuy nhiên vẫn có thất bại sau symptoms of hemifacial spasm return. The phẫu thuật vi phẫu giải ép thần kinh mạch patient was performed endoscopic assisted máu, nguyên nhân chủ yếu là phẫu thuật viên neurovascular decompression microsurgery. không quan sát hết được vị trí xung đột mạch Conclusion máu thần kinh. Trong nghiên cứu này nhóm The combination of endoscopy and tác giả phân tích nội soi hỗ trợ giải ép mạch microsurgery increases the effectiveness of máu thần kinh để điều trị một trường hợp đã surgery and minimizes the risk of complications vi phẫu thuật giải ép thất bại. with regards to less cerebral retraction and wider viewing angle. Posoperatively, the patient can II. TRÌNH BÀY CASE LÂM SÀNG reintegrate back into daily life. Bệnh nhân nữ 38 tuổi biểu hiện co giật Keywords: Hemifacial spasm, Microsurgery, nửa mặt phải điển hình. Bệnh đã diễn biến Endoscopy assisted nhiều năm. Bệnh nhân đã được đi châm cứu nhiều lần trước vi phẫu thuật giải ép mạch I. ĐẶT VẤN ĐỀ máu thần kinh lần 1 nhưng không đỡ. Bệnh Co giật nửa mặt (HFS) được đặc trưng nhân cũng đến cơ sở y tế để sử dụng liệu bởi các cơn co giật không đối xứng, tự phát pháp độc tố Botilinium 1 lần tuy nhiên bệnh và lặp lại của các cơ do dây thần kinh mặt nhân chỉ giảm triệu chứng khoảng 80% cơn chi phối ở một bên1–3. Nguyên nhân phổ biến giật về cường độ và tần số chỉ kéo dài hiệu nhất của HFS là do mạch máu não chèn ép quả trong 3 tháng. Bệnh nhân quyết định dây thần kinh mặt1,2,4. Sự đè ép mạch được thực hiện phẫu thuật giải ép mạch máu thần giả thuyết rằng tạo ra quá trình khử myelin kinh lần 1 vào năm 2019. Kết quả sau phẫu thần kinh dẫn đến thay đổi tiếp theo trong thuật cơn giật vẫn còn chỉ giảm triệu chứng quá trình truyền tín hiệu thần kinh, điều khoảng 60%. Bệnh nhân sau mổ được sử chỉnh sự co giật cơ ở khu vực được dây thần dụng thuốc Tegretol 200mg uống 2 viên/ kinh mặt chịu trách nhiệm. ngày. Sau mổ lần 1, các cơn giật khiến bệnh HFS xảy ra ở người trưởng thành và nhân cảm thấy chán nản, mất tự tin khi giao hiếm khi gặp ở những người dưới 20 tuổi. tiếp. Lần đến khám với chúng tôi (sau 2 năm Tuổi khởi phát trung bình là từ 55 đến 65. Tỉ mổ lần đầu tiên): bệnh nhân mô tả cơn co lệ giữa nữ và nam là 3: 2.5 giật: không liên tục, không đau và không tự Với sự ra đời của liệu pháp độc tố chủ, cơn co giật tiến triển từ mắt đến miệng. botulinum, nhu cầu can thiệp phẫu thuật đã Các hoạt động hàng ngày như ăn uống, nói giảm đáng kể trong các trường hợp co giật cơ chuyện, cười cũng làm khởi phát cơn giật. mặt. Tuy nhiên, phẫu thuật là phương thức Bệnh nhân xuất hiện cơn giật trong lúc ngủ. duy nhất có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh lí Tần số và cường độ cơn giật trở lại giống co giật nửa mặt, không giống như liệu pháp như trước mổ lần 1. Bệnh nhân không có ảnh độc tố giúp giảm triệu chứng tạm thời. hưởng chức năng nghe, ở bệnh nhân chúng 690
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tôi khám chưa thấy các thiếu hụt thần kinh Bệnh nhân được nhóm nghiên cứu thực hay tổn thương dây thần kinh sọ nào. Không hiện phẫu thuật. Bệnh nhân được chuẩn bị tư phát hiện bất thường tiền sử nội khoa, gia thế là tư thế Park bench. Đường mổ là đường đình hay bệnh sử tâm thần nào. mổ cũ sau xoang sigma của bệnh nhân. Phẫu Nhóm tác giả đã chỉ định chụp phim thuật viên sử dụng kính vi phẫu phẫu tích hút cộng hưởng từ cho bệnh nhân, tuy nhiên kết dịch não tủy làm xẹp não. Tổ chức nhu mô quả hình ảnh xung đột mạch máu thần kinh tiểu não rất xơ dính. Phẫu thuật viên bộc lộ VII bên phải không rõ ràng đồng thời cũng vị trí đặt giải ép xung đột mạch máu thần không tìm thấy bất thường nào khác như kinh cũ. khối u, dị dạng mạch máu, phình mạch máu não… Hình 1. Hình ảnh MRI của bệnh nhân trước mổ lần 2 Ống nội soi 0 và 30o lần lượt được sử dụng và kiểm tra vị trí vùng đi ra của rễ thần kinh o VII vẫn có phần tiếp xúc với động mạch AICA. Sử dụng ống nội soi thao tác đặt miếng giải ép xung đột mạch máu. Kiểm tra và cầm máu kĩ sau mổ. Màng cứng được tạo hình lại. Mảnh xương sọ và phần mềm được phục hồi theo giải phẫu. Hình 2. Hình ảnh qua kính hiển vi và nội soi kết hợp để sử dụng tìm vị trí xung đột mạch máu thần kinh 691
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Sau mổ, cơn co giật mặt của bệnh nhân hết hoàn toàn. Không có biến chứng thần kinh hay chảy máu sau mổ. Bệnh nhân được xuất viện sau 5 ngày. Bệnh nhân được theo dõi sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 1 năm. Bệnh nhân cảm thấy tự tin khi được trở lại cuộc sống hàng ngày. Bệnh nhân hoàn toàn không sử dụng Tegretol 200mg sau mổ lần 2. Hình 3. Miếng Neuropad được sử dụng tại vị trí REZ của thần kinh mặt và mạch máu căn nguyên. III. THẢO LUẬN tủy của dây thần kinh mặt có thể được chia Trong giải phẫu thần kinh mặt, đoạn thành 4 đoạn riêng biệt (Hình 4)7,8, điều này quan trọng liên quan đến co giật nửa mặt là có ý nghĩa quan trọng đối với sinh lý bệnh đoạn bể dịch não tủy, bao gồm rễ vận động của bênh lí co giật nửa mặt và điều trị. Hình và thần kinh trung gian. Dây thần kinh mặt ảnh T2W 3D có độ phân giải cao có thể xác thoát ra khỏi thân não ở một bên từ rãnh cầu định chính xác cấu trúc giải phẫu vùng gần hành gần mặt sau cầu não và đi hướng trước trong bể dịch não tủy của dây thần kinh mặt. ngoài vào ống tai trong. Đoạn bể dịch não Hình 4. Giải phẫu thần kinh mặt đoạn gần9. 692
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Chúng bao gồm vùng: xơ dính và rất khó để đánh giá chính xác - Vùng đi ra rễ (Root exit zone- REZ) trong trường hợp này. (nơi dây thần kinh mặt thoát ra khỏi cầu Các mạch thường liên quan đến co giật não), đoạn dính thân não (the attached nửa mặt là động mạch tiểu não trước dưới segment- AS) có kích thước từ 8 đến 10 mm (AICA), động mạch tiểu não sau dưới nơi dây thần kinh tiếp giáp với cầu não lân (PICA) và động mạch đốt sống (VA). Tỷ lệ cận xuất hiện các tĩnh mạch gây ra co giật nửa - Vùng tách rễ (Root detachment zone- mặt là rất hiếm10. Một đánh giá trên 115 RDZ), nơi dây thần kinh tách khỏi cầu não bệnh nhân của tác giả Campos-Benitez và - Vùng myelin chuyển tiếp (The Kaufman đã xác định mạch máu gây xung transitional myelin zone TZ) - còn được gọi đột là AICA 43%, PICA 31%, VA là 23%, là vùng Obersteiner-Redlich - nơi myelin và tĩnh mạch lớn chiếm 3% các trường hợp. thần kinh đệm trung ương chuyển thành Họ cũng xác định vị trí chính xác bị chèn ép myelin tế bào Schwann ngoại vi trong dây trong quá trình phẫu thuật tại điểm thoát ra thần kinh mặt nằm ở RDZ và kéo dài khoảng của rễ là 10%, AS ở 64%, vùng tách rễ / 3 mm đến 4 mm. Myelin trong TZ được cho vùng chuyển tiếp là 22% và đoạn bể dịch não là dễ bị tổn thương do xung động mạch lặp đi tủy thực sự chỉ ở 3%10. Hơn nữa, 38% bệnh lặp lại.8 nhân có nhiều mạch chèn ép dây thần kinh. - Vùng bể dịch não tủy thực sự (True Hiếm khi, nhiều thần kinh sọ có thể liên quan cisternal zone -CZ). Phân đoạn cuối cùng (bất kỳ sự kết hợp nào của bệnh lí co giật nửa này mở rộng phía trước bên đến lỗ tai trong. mặt, đau dây thần kinh sinh ba và đau dây Trên hình ảnh MRI sọ não bệnh nhân đã thần kinh thiệt hầu) do sự tiếp xúc thần kinh phẫu thuật 1 lần có thể thấy hình ảnh không của nhiều mạch. tác giả Park và cộng sự đã rõ ràng vị trí xung đột thần kinh VII và động mô tả 6 kiểu chèn ép mạch thần kinh khác mạch tiểu não trước dưới bên phải (Hình 1). nhau trong phẫu thuật (Hình 5)11. Hình thức Vì bệnh nhân đã được phẫu thuật nên tổ chức chèn ép có thể ảnh hưởng đến loại phẫu thuật và triệu chứng. Hình 5. Các kiểu chèn ép khác nhau của mạch máu.9 693
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Khi chúng tôi bộc lộ vị trí vùng xung đột hợp sử dụng hoàn toàn ống nội soi trong mạch máu cũ. Miếng giải ép xung đột mạch phẫu thuật giải ép thần kinh mạch máu từ máu thần kinh hoàn toàn nằm phía trên đoạn năm 2013-2016.12 CZ của thần kinh VII. Sử dụng ống nội soi 0o và 30o phẫu thuật viên có thể thấy được vùng IV. KẾT LUẬN REZ của thần kinh VII. Thần kinh VII bị - Việc tìm chính xác vị trí xung đột mạch mạch máu chèn ép kiểu màng nhện (ảnh B máu thần kinh VII đóng vai trò quan trọng hình 5). Việc phẫu tích và đặt miếng trong thành công điều trị phẫu thuật bệnh lí Neuropad hoàn toàn dưới ống nội soi rất dễ co giật nửa mặt. dàng khi chúng tôi tìm thấy vị trí xung đột - Nội soi hỗ trợ trong điều trị vi phẫu mạch máu chính xác. Thật vậy, nội soi cung thuật giải ép mạch máu thần kinh là phương cấp chế độ xem toàn cảnh sẽ mở rộng tầm pháp điều trị hiệu quả bệnh lí co giật nửa nhìn của phẫu trường trong khi sử dụng kính mặt. hiển vi yêu cầu vén tiểu não hoặc thân não và - Sử dụng ống nội soi cho phép nhìn toàn yêu cầu phẫu tích rộng rãi để cho phép nhìn cảnh vùng góc cầu và hạn chế vén não cũng không bị cản trở các cấu trúc mạch thần kinh như áp dụng trong các trường hợp khó. liên quan. Thêm nữa, việc sử dụng ống nội soi có góc nhìn đa dạng cho phép thăm dò TÀI LIỆU THAM KHẢO hình ảnh xung quanh các góc, và không bị 1. Jannetta PJ. Neurovascular Compression in che khuất thị giác. Trong các nghiên cứu giải Cranial Nerve and Systemic Disease: Annals phẫu xác, các phân tích định lượng đã chứng of Surgery. 1980;192(4):518-525. minh khả năng quan sát của ống nội soi tăng doi:10.1097/00000658-198010000-00010 gần gấp 2 lần so với kính hiển vi. Hình ảnh 2. Gardner WJ. Concerning the Mechanism of Trigeminal Neuralgia and Hemifacial Spasm. góc nhìn rộng cho phép các nhà phẫu thuật Journal of Neurosurgery. 1962;19(11):947- tiếp xúc giải phẫu nhiều hơn làm tăng khả 958. doi:10.3171/jns.1962.19.11.0947 năng xác định các xung đột mạch thần kinh 3. Gardner WJ, Sava GA. Hemifacial bị hạn chế khi sử dụng kính hiển vi. Mặc dù Spasm—a Reversible Pathophysiologic ống nội soi đã được các bác sĩ phẫu thuật State. Journal of Neurosurgery. thần kinh áp dụng như một phương pháp hỗ 1962;19(3):240-247. trợ cho vi phẫu thuật vùng hố sau, nhưng có doi:10.3171/jns.1962.19.3.0240 rất ít dữ liệu về giải nén vi mạch nội soi hoàn 4. Wang A, Jankovic J. Hemifacial spasm: toàn cho bệnh lý co giật mặt. Tuy nhiên có Clinical findings and treatment. Muscle một nhóm các nhà nghiên cứu đến từ đại học Nerve. 1998;21(12):1740-1747. doi: Pennsylvania Hoa Kì, thực hiện 27 trường 694
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 10.1002/(SICI)1097-4598 (199812) Journal of Neurosurgery. 2003;99(1):121- 21:123.0. CO;2-V 124. doi:10.3171/jns.2003.99.1.0121 5. Lew MF. Hemifacial Spasm. In: Adler CH, 9. Donahue JH, Ornan DA, Mukherjee S. Ahlskog JE, eds. Parkinson’s Disease and Imaging of Vascular Compression Movement Disorders: Diagnosis and Syndromes. Radiologic Clinics of North Treatment Guidelines for the Practicing America. 2017;55(1):123-138. Physician. Current Clinical Practice. Humana doi:10.1016/j.rcl.2016.08.001 Press; 2000:313-319. doi:10.1007/978-1- 10. Campos-Benitez M, Kaufmann AM. 59259-410-8_24 Neurovascular compression findings in 6. Chaudhry N, Srivastava A, Joshi L. hemifacial spasm. JNS. 2008;109(3):416- Hemifacial spasm: The past, present and 420. doi:10.3171/JNS/2008/109/9/0416 future. J Neurol Sci. 2015;356(1-2):27-31. 11. Park JS, Kong DS, Lee JA, Park K. doi:10.1016/j.jns.2015.06.032 Hemifacial spasm: neurovascular 7. Lu AY, Yeung JT, Gerrard JL, compressive patterns and surgical Michaelides EM, Sekula RF, Bulsara KR. significance. Acta Neurochir (Wien). Hemifacial spasm and neurovascular 2008;150(3):235-241; discussion 241. compression. ScientificWorldJournal. 2014; doi:10.1007/s00701-007-1457-x 2014: 349319. doi: 10.1155 / 2014/ 349319 12. Flanders TM, Blue R, Roberts S, et al. 8. Tomii M, Onoue H, Yasue M, Tokudome Fully endoscopic microvascular S, Abe T. Microscopic measurement of the decompression for hemifacial spasm. J facial nerve root exit zone from central glial Neurosurg. 2018;131(3):813-819. myelin to peripheral Schwann cell myelin. doi:10.3171/2018.4.JNS172631 695
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1