intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC PHẠM TRÙ VẬT CHẤT

Chia sẻ: Abcdef_14 Abcdef_14 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

754
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Coi vật chất (giới tự nhiên) là có sau, bị quyết định. Quan điểm này bị thực tiễn bác bỏ. * Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật chất( giới tự nhiên) là có trước, là quyết định, còn ý thức (tinh thần) có sau, bị quyết định. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC PHẠM TRÙ VẬT CHẤT

  1. ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC PHẠM TRÙ VẬT CHẤT
  2. ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC PHẠM TRÙ VẬT CHẤT I. KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM TRƯỚC MÁC VỀ VẬT CHẤT * Chủ nghĩa duy tâm: Coi ý thức (tinh thần ) là có trước, quyết định. Coi vật chất (giới tự nhiên) là có sau, bị quyết định. Quan điể m này bị thực tiễn bác bỏ. * Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật c hất( giới tự nhiê n) là có trước, là quyết định, còn ý thức (tinh thần) có sau, bị quyết định. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiê n khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những q uan điểm khác nhau. - Một là: Quan niệm c ủa c hủ nghĩa d uy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật c hất với những sự vật hiện tượng cụ thể như nước, lửa, khô ng khí, nguyên tử… coi đó là cái đầu tiên mà từ đó sinh ra mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, ấu trĩ và chưa khoa học nên đã b ị khoa học bác bỏ. - Hai là: Quan niệm của chủ nghĩa s iêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc tính của vật như là khối lương, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã có tính khoa học tuy nhiên nó còn mang nặng tính siê u hình cơ giới, máy móc. Do đó những q uan niệm này cuối cùng cũng bị khoa học bác bỏ. Từ đó đặt ra nhu cầu phải có một quan niệm mới về vật chất. Lênin là người đầu tiê n đưa ra được quan điểm này. II. ĐỊNH NGHĨA CỦA LÊNIN VỀ VẬT CHẤT 1. Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa Cuối thế kỷ XIX đầu thế k ỷ XX cuộc cánh mạng trong KHTN đã mở ra nhiều phát minh có tính bước ngoặt làm đảo lộn những nguyê n tắc cũ, xuất hiện một loạt những p hát minh khoa học mới góp phần bác bỏ những q uan niệm c ũ về vật c hất cụ thể là: - Năm 1895 tìm ra tia X (tia rơn ghen) chứng tỏ trong tự nhiê n vật chất k hông chỉ là chất (tức là những cái có k hối lượng, có quảng tính và có cấu trúc nguyên tử) mà vật c hất còn là trường (dạng vật c hất mang tính liê n tục, nó không xác định về mặt khối lượng, không có cấu trúc nguyê n tử). - Năm 1896 phát hiện ra hiện tượng phóng xạ chứng tỏ nguyên tử cũng tiê u tan. 1
  3. - Năm 1897 tìm ra electơron (điện tử) chứng tỏ nguyên tử c ũng không phải là kết cấu vật chất cuối cùng (cấu trúc này vẫn có thể phâ n chia được nữa). - Sang đầu thế kỷ XX phát hiện ra hiện tượng thay đổi của khối lượng, quảng tính và thời gian trong sự phụ thuộc vào tốc độ vận động. Tóm lại: Khoa học chứng minh rằng không có dạng vật chất đầu tiên. Từ những p hát minh khoa học trê n đã làm xuất hiện sự khủng hoảng trong lập trường tư tưởng c ủa một số nhà khoa học, nhà triết học, từ đó làm k hôi phục lại chủ nghĩa duy tâ m và thuyết bất k hả tri, chống lại c hủ nghĩa Mác. Trước bối cảnh đó LêNin đã viết tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” xuất bản năm 1909 mà trong đó ông đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất (được thừa nhận như là một định nghĩa chính thống của chủ nghĩa Mác) 2. Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để c hỉ thực tại khác h quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, ché p lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác. 3. Phân tích định nghĩa: Trong nội dung định nghĩa trên cần lưu ý 2 điểm sau: - Một là: Định nghĩa khẳng định vật chất là một p hạm trù triết học, phạm trù là một khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính p hổ biến nhất c ủa hiện thực. Như vậy k hi coi vật chất là một phạm trù triết học thì nó là khái niệm chứ khô ng phải là sự vật. Cho nên vật chất là cái chung, cái khái quát, cái trừu tượng, là vật chất nói chung (là vĩnh viễn). Vì vậy cần phải phâ n biệt p hạm trù triết học về vật chất với 1 khái niệm vật lý thông thường về vật chất mà người ta dùng để chỉ những sự vật, những hiện tượng vật chất c ụ thể (như vậy: đất, nước, lửa, không khí chẳng q ua chỉ là một dạng tồn tại về vật chất). - Hai là : Về mặt nhận thức luận (phương pháp luận) thì thuộc tính cơ bản nhất của vật chất dùng để định nghĩa cho nó và để phân biệt nó với ý thức tinh thầ n là thuộc tính tồn tại khách quan. Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan bê n ngoài đầu óc con người và k hông phụ thuộc vào ý thức của con người, độc lập lại với nó thì ý thức hay tinh thần là cái tồn tại chủ quan trong đầu óc con người. Tóm lại: Theo định nghĩa c ủa LêNin vật chất được hiểu như sau: 2
  4. - Vật chất là tất cả những gì đang tồn tại kh ách quan bên ngoài đầu óc con người, không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác của con người. - Vật chất là những cái mà khi tác động lên các giác quan của con người một cách trực tiếp hay gián tiếp thì sẽ gâ y nên cho con người cảm giác. - Vật c hất là những cái mà trong quan hệ đối với c húng thì ý thức, cảm giác c ủa con người chẳng qua chỉ là sự p hản ánh của chúng mà thôi. 4. Ý nghĩa, phương pháp luận của định nghĩa: Một là: Đ ịnh nghĩa trên đã góp phần khắc phục được quan niệm siê u hình về vật chất, đó là không quy vật chất về cái cụ thể mà đồng nhất nó với thực tại khách quan nói chung (Cái thực tại khách quan ấy mới là vĩnh viễn, mới là cái vô c ùng tận). Hai là : Định nghĩa đã góp p hần giải quyết được cả hai mặt vấn đề cơ bản c ủa triết học theo lập trường duy vật và theo lập trường khả tri luận (theo thuyết có thể biết) Ba là: Đ ịnh nghĩa góp phần đấu tranh c hống chủ nghĩa duy tâm, nhất là duy tâ m về xã hội. V ì theo đ ịnh nghĩa này đưa vào thuộc tính tồn tại khách quan mà ta có thể phân biệt trong xã hội xem đâu là vật chất, đâu là tinh thần. Bốn là: Đ ịnh nghĩa là cơ sở khoa học cho việc nghiên c ứu về các dạng cấu trúc vật chất của thế giới có liê n quan đến dạng vật c hất mới như là : hạt và phản hạt; vật c hất và phản vật chất. 3
  5. PHẠM TRÙ Ý THỨC 1. Vấn đề nguồn gốc của ý thức Theo quan điểm chủ nghĩa Mác thì ý thức của con người được bắt nguồn từ 2 nguồn gốc: Tự nhiê n và nguồn gốc xã hội. Trong đó nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần còn nguồn gốc xã hội mới là điều kiện đủ cho sự hình thành ý thức. a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Ý thức của con người là sản phẩm tiến ho á lâ u dài của giới tự nhiê n cho nê n nó có nguồn góc tự nhiê n cụ thể là: Thứ nhất: Ý thức của con người là do bộ óc người sinh ra, bộ óc người là một dạng vật chất phức tạp, là sản phẩm tiến ho á cao nhất của tự nhiên, chính là nơi sản sinh ra ý thức. Bộ óc người phải thông qua hoạt động sinh lý thần kinh Thứ hai: Bộ có người cũng không tự sinh ra được ý thức, để ý thức được sinh ra thì cần phải có sự tác động của thế giới khách q uan lên các cơ quan cảm giác c ủa con người, cho nên ý thức còn có nguồn gốc từ thế giới khách quan. Thứ ba: Ý thức c ủa con người chỉ là một hình thức p hản ánh đặc biệt của thế giớ i khách quan vào trong bộ óc c ủa con người, bộ óc người c hỉ là một cơ quan phản ánh đặc bịêt cho nên ý thức của con người là kết quả tiến hoá từ thuộc tính phản ánh c hung của vật c hất. Phản á nh là thuộc tính c ủa một hệ vật chất, có thể tái tạo lại những đặc đ iểm nào đó cua một hệ vật chất khác khi có sự tác động c ủa 1 hệ vật chất thứ 2 lê n nó. Trong quá trình tiến hoá của vật chất năng lực p hản anh cũng có sự tiến hoá dần dần từ thấp đến cao, từ phản ánh vật lý thông thường tiến hoá thành phản á nh s inh vật với 2 dạng tính kích thích c ủa động vật và tính cảm ứng thông qua phản xạ tự nhiê n của động vật. Từ cảm ứng động vật sau đó tiến hoá thành tâ m lý động vật dựa trê n phản xạ có đ iều kiện và từ tâm lý động vật mới tiến hoá thành ý thức của con người. b) Nguồn gốc xã hội của ý thức: Ý thức của con người chỉ hình thành được trong môi trường xã hội c ho nên nó là một sản phẩm mang tính xã hội. Theo Angghen lao động và ngôn ngữ chính là 2 sức kích thích chủ yếu cho sự hình thành và phát triển ý thức của con người. 4
  6. Thứ nhất là vai trò của lao đông: Lao động là 1 hoạt động có ý thức của con người, tác động lên tự nhiên để cải biến tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu lợi ích của con người, nhờ lao động mà cơ thể của con người dần dần hoàn thiện như có dáng đi thẳng, đôi tay linh động, bộ óc p hát triển. Trong lao động con người giao tiếp với nhau, và tác động lên tự nhiên, để cải tạo tự nhiên làm c ho tự nhiên phải bộc lộ ra những thuộc tính, những mối liên hệ c ủa nó nhờ đó con người nhận thức tự nhiê n, làm hình thành lên ý thức về thế giới tự nhiên. Thông qua quá trình giao tiếp mà dần dần hình thành nhu cầu về ngôn ngữ, từ đó tiếng nói xuất hiện Thứ hai: Về vai trò c ủa ngôn ngữ: Ngôn ngữ (tiếng nói) là một hệ truyề n tin thứ 2 của con người, hệ truyền tin gián tiếp. Sau khi tiếng nói xuất hiện thì nó lập tức trở thành cái vỏ vật chất của ý thức hay nói như Mác ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy, bởi vì tư duy hay ý thức chỉ có thể tồn tại và biểu hiện được thông qua ngôn ngữ khi suy nghĩ (tư duy) người ta sử dụng hệ ngôn ngữ bên trong, và khi diễn đạt ý nghĩ thì người ta sử dụng ngôn ngữ bên ngoài. Phải có đủ 2 điều kiện trên thì mới tồn tại ý thức của con người. 2. Bản c hất của ý thức Ý thức là sự phản á nh tích cực sáng tạo c ủa hiện thực khách quan vào bộ óc c ủa con người, được hình thành thông qua hoạt động thực tiễ n của họ. Bản c hất ý thức được thể hiện ở 3 mặt sau: a) Mặt phản ánh của ý thức: Ý thức của con người là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người do đó nó là hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan. Vì vậy nếu ta xét ý thức theo phương thức tồn tại thì nó là chủ q uan bởi nó c hỉ tồn tại một cách c hủ quan trong đầu óc con người. Nhưng nếu ta xét ý thức teo nội dung phản ánh thì nó là khách quan vì nó mang nội dung về hiện thực khách quan, vì vậy Lênin khẳng định phản ánh bao giờ cũng là phản ánh của tồn tại khách quan. b) Mặt sáng tạo của ý thức: 5
  7. Ý thức không phản ánh thụ động thế giới k hách quan mà phản á nh một cách chủ động, tích cực và sáng tạo thế giới, tính s áng tạo c ủa ý thức được thể hiện ở các phương diện sau: Một là: Thông qua quá trình trao đổi thông tin 1 cách có chọn lọc giữa chủ thể và khách thể, trong đó c hủ thể giữ vao trò chủ động. Hai là: Thông qua quá trình mã hoá các đối tượng vật chất bê n ngoại thành các loại hình ả nh tinh thần tươ ng ứng. Mác gọi đậy là hoạt động cải b iến, ô ng nói ý thức c hẳng qua chỉ là cái vật c hất đ ược đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở đó. Hoạt động này có thể dẫn đến thứ nhất là s ự phản ánh sai lệch, xuyê n tạc hiện thực , làm hình thành lê n những hình ảnh không có thật. Thứ 2: Làm hình thành lên những loại hình ảnh đúng đắn phản ánh bản chất hiện thực khách quan như là khái niệm, phạm trù, quy luật, học thuyết… Ba là: Ý thức sau khi đ ược hình thành có thể chỉ là hoạt động thực tiễn c ủa con người, để chuyển hoá các ý tưởng trong đầu óc con người thành hiện thực vật c hất tươ ng ứng đâ y được gọi là hoạt động đối tượng hoá. c) Mặt xã hội của ý thức: Ý thức tuy phải tồn tại thô ng qua đầu óc cá nhân của mỗi người nhưng con người luôn luôn sống trong một mối trường xã hội nhất định và toàn bộ ý thức tư d uy c ủa họ chịu s ự c hi phối của môi trường xã hội ấy , do đó con người ta sống trong những thời đại lịch sử khác nhau thì ý thức của họ cũng khác nhau. Vì vậy xét cả về nguồn gốc lẫn p hương thức thực hiện thì ý thức c ủa con người đều mang tính xã hội, nó có nguồn gốc từ xã hội và nó tồn tại trong xã hội như là 1 sản phẩm chung của mọi người. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC Quan hệ giữa vật chất và ý thức được xem xét trê n 2 phương diện: Một là: Trong khuôn khổ vấn đề cơ bản của triết học thì ý thức và vật c hất được đặt đối lập nhau. Theo Lê nin sự đối lập trê n chỉ là trương đ ối Hai là : Trong hoạt động thực tiễ n của con người thì mối quan hệ vật chất và ý thức là quan hệ b iện chứng, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó vật chất quyết định ý thức nhưng ngược lại ý thức c ó thể tác động trở lại lê n vật chất. 6
  8. 1. Vật chất quyết định ý thức Theo quan đ iểm thế giới quan duy vật thì vật c hất là cái có trước nó sinh ra và quyết đ ịnh ý thức (ý thức là cái có sau ) trong lĩnh vực xã hội quan hệ này được biểu hiện là tồn tại xã hội có trước, nó s inh ra và quyết định ý thức xã hội sự quyết định c ủa vật chất đôí với ý thức được thể hiện ở chỗ: Một là nó quyết đ ịnh nguồn gốc ý thức, quy đ ịnh sự hình thành ý thức của con người Hai là nó q uyết định toàn bộ nội dung của ý thức con người, Ba là nó quyết định quá trình vận động p hát triển, biến đổi c ủa ý thức con người. Từ quan điêm c ủa thế giới q uan duy vật trên chúng ta phải rút ra 1 nguyê n tắc phươ ng pháp luận để chỉ đạo các hoạt đ ộng c ủa mình đó là phải luôn luô n xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hành động theo các quy luật k hách quan, phải k iên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa c hủ quan, duy ý trí. 2. Sự tác động trở lại của ý thức lên vật chất: Sau khi ý thức hình thành thì nó có tính độc lập tươ ng đối, nhờ đó nó có thể tác động tích cực trở lại lê n vật chất theo 2 xu hướng: Một là nếu ý thức phản á nh đúng đắn các quy luật vận động khách quan của vật chất thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của vật chất. Hai là nếu ý thức phản á nh 1 các h sai lệch, xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất thì nó lại kìm hãm s ự phát triển của vật chất. Sự tác động này k hông diễn ra tự thâ n mà nó phải được thực hiện thông qua các hoạt động thực tiễn của con người, như Mác nói: Một lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng 1 lực lượng vật c hất và vì vậy để ý thức tác động lên vật c hất thì trước tiên nó phải được vật c hất hoá, Từ quan đ iểm trê n cần rút ra nguyên tác phương pháp luận đó là đề cao vai trò của nhâ n tố sáng tạo chủ quan con người, phải thường xuyê n học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình đ ộ học vấn chuyê n môn phổ biến tri thức khoa học và lý luận Cách mạng c ho quần chúng nhâ n dâ n, kiên quyết đấu tranh khắc phục chủ nghĩa duy vật tầm thường, siê u hình, cơ giới, máy móc. 7
  9. 8
  10. Sáng thứ 6, ngày 21 tháng 01 năm 2011 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN 1. Khái niệm về mối liên hệ: - Trong lịch sử triết học trước Mác tồn tại những q uan điểm đối lập nhau về mối liên hệ như là sự đối lập giữa q uan điểm siêu hình và biện chứng, giữa q uan điểm duy tâm tâm và duy vật. Quan điểm siêu hình coi thế giới là một tập hợp tình cờ của những sự vật riêng rẽ, biệt lập và tách rời. Do đó quan điểm này hoặc là không thừa nhận sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau hoặc là có thừa nhận sự liên hệ, nhưng lại xem xét chúng một cách giản đơn, hời hợt bề ngoài, cho nên không thấy được sự chuyển hóa bên trong giữa các sự vật hiện tượng với nhau. - Quan điểm biện chứng cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, trong đó mọi sự vật hiện tượng đều có sự liên hệ và chuyển hóa lẫn nhau. Do đó theo quan điểm này thì không có một sự vật hiện tượng nào lại hoàn toàn cô lập, tách rời mà mọi sự vật hiện tượng đều có sự liên hệ với nhau. Quan điểm này được đánh giá là sâu sắc, toàn diện khi giải giải quyết vấn đề nguồn gốc của sự liên hệ thì có sự đối lập giữa quan điểm duy vật và và duy tâm. Các nhà biện chứng duy tâm coi nguồn gốc của các mlh là ý niệm, ý niệm tuyệt đối hay là cảm giác chủ quan của con người Ngược lại các nhà biện chứng duy vật (Chủ nghĩa Mác) chỉ ra rằng nguồn gốc của các mlh trong hiện thực là do tính thống nhất vật chất của thế giới, theo đó thì mọi sự vật hiện tượng đều kà những dạng tồn tại cụ thể của vật chất, có tính vật chất hay có nguồn gốc vật chất.Vì vậy chúng đều phải c hịu s ự chi phối bởi các quy luật phổ biến c ủa vật chất. Tóm lại theo quan đ iểm b iện c hứng d uy vật thì khái niệm về mlh được dùng để chỉ sự tương tác qua lại, tính q uy định ràng buộc lẫn nhau và sự chuyển hoá vào nhau giữa những mặt trong cùng một hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau. 2. Các tính chất của mlh Theo quan điểm biện chứng duy vật thì các mối liên hệ trong hiện thực có 3 tính chất cơ bản: 9
  11. Một là: Tính khách quan: Điều này nói lên rằng các mối liên hệ của hiện thực có nguồn gốc kq từ vật c hất, chúng tồn tại một cách khách quan ở bên ngoài đầu óc con người và không phụ thuộc vào ý thức con người. Hai là: Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng đề u có mlh c ủa mình c hứ ko có 1 sự vật hiện tượng nào lại hoàn toàn cô lập, những mlh này có mặt cả trong tự nhiên. Ba là: Tính đa dạng nhiều vẻ: Điều đó n ói lên rằng có vô số các kiểu loại liên hệ khác nhau đang tồn tại trong hiện thực và mỗi sự vật đều phải đồng thời tham gia và vô số các mlh ấy. Có liên hệ bên trong, có liên hệ bên ngoài trong đó những mối liên hệ bên trong đóng vai trò quyết định. Có liên hệ trực tiếp, có liê n hệ gián tiếp, và chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau, có lien hệ riê ng, có liê n hệ chung. Trong đó những mối liên hệ c hung nhất có tác động đ ồng thời lên mọi sự vật hiện tượng cả trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy thì được gọi là mlh phổ b iến. Những mlh riêng và liê n hệ đặc thù là đối tượng nghiê n cứu của các khoa học c ụ thể, còn các mlh phổ b iến là đối tượng nghiên c ứu của triết học. Phép biện c hứng duy vật chỉ nghiê n cứu về các mlh chúng bao gồm 6 mlh, còn được gọi là 6 cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật 3. Ý nghĩa pp luận - Phải quán triệt nguyê n tắc toàn diện trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Trong nhận thức p hải q uán triệt nguyê n tắc xem xét toàn diện, tức là khi xem xét 1 sự vật anò đó thì chúng ta cấn p hải xem xét tất cả các mặt, các mlh khác nhau của nó, ko được bỏ sót mặt nào d ù nó là ngẫu nhiê n nhất. Theo Lênin chúng ta sẽ ko thể làm việc đó 1 cách hoàn toàn đầy đủ nhưng quán triệt nguyên tắc này sẽ tránh cho chúng ta khỏi sai lầm là sự cứng nhắc. Trong thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi phải đưa ra được những giải pháp đồng bộ để tác động làm thay đổi sự vật. - Phải quán triệt quan đ iểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và trong thực tiễn. Trongn nhận thức phải xem xét một cách lịch sử cụ thể đối với sự vật, tức là phải đặt sự vật trong những điều kiện, những hoàn cảnh cụ thể của nó để xem xét nó 10
  12. một cách đúng đắn tránh thái độ trừu tượng, chung chung. Trong thực tiễn quan điể m lịch sử cụ thể đòi hỏi phải luôn luôn tính đến những điều k iện hoàn cảnh cụ thể c ủa từng nơi, từng lúc mà đ ưa ra những giải pháp phù hợp. 4. Nguyên lý về sự phát triển: 4.1. Khái niệm về sự phát triển: Trong lịch sử triết học trước Mác tồn tại những quan đ iể m đối lập nhau về sự phát triển, như là sự đối lập giữa qđ biện chứng và siêu hình, sự đối lập giữ qđ d uy vật và duy tâm. - Q uan điểm siê u hình về sự pt: Q đ iểm này ho ịăc là ko thừa nhận s ự vận động và phát triển vì nó coi thế giới là cái cho sẵn, cố định, bất biến. Hoặc là có thừa nhấnmự vận động phát triển nhưng lại xem xét c húng một cách giản đơn, hời hợt, bề ngoài, coi phát triển c hỉ là sự tăng hay giảm thuần tuý về lượng mà k o thấy sự biến đổi về chất. Lê nin đánh giá q điểm này là phiến diện 1 chiều c ứng nhắc. - Quan điểm biện c hứng: Q điể m này coi phát triển là sự thống nhất giữa các mặt đối lập như là thống nhất giữa lượng và chất, thống nhất giữa liên tục và giá n đoạn. Thống nhất giữa dần dần và nhảy vọt. Q điểm này đã thể hiện được tính toàn d iện, tính sâu sắc. Khi giải q uyết vấn đề nguồn gốc của sự phát triển thì có sự đối lập giữa quan điểm duy vật và duy tâm. Các nhà duy tâm và tôn giáo thường lý giải nguồn gốc phát triển từ các lực lượng siêu nhiên (chúa, thượng đế...), hay từ các lực lượng tinh thần (như ý niệm, ý niệm tuyệt đối). Ngược lại các nhà biện chứng duy vật côi nguồn gốc phát triển là nguồn gốc bên trong, nguồn gốc đó chính là mâu thuẫn. * Tóm lại: Theo quan điểm biện chứng duy vật thì khái niệm phát triển thường dùng để chỉ khuynh hướng đi lên của sự vận đọng, làm cho các sự vật hiện tượng biến đổi từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. 4.2. Các tính chất của sự phát triển: Theo quan điểm biện chứng duy vật sự phát triển gồm 2 tính chất cơ bản sau: Một là: tính khách quan: điều này nói lên rằng sự phát triển không phải do con người gán ghép cho sự vật, hay được áp đặt từ bên ngoài vào sự vật, mà nó có nguồn gốc khách quan từ các mâu thuẫn bên trong. Nên sự phát triển diễn ra một 11
  13. cách khách quan ở bên ngoài đầu óc của con người, không phụ thuộc ý thức của con người và đó l à một hiện tượng tự thân (bản thân từ sự vật hiện tượng). Hai là: Tính phổ biế n: điều này nói lên rằng phát triển luôn luôn là khuynh hướng tất yếu cuối cùng c ủa quá trình vận động, chúng diễn ra cả trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy. Ba là: Tính đa dạng nhiều vẻ: điều này nói lên rằng sự phát triển diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, với những quy mô và nhịp điệu khác nhau. Tuy nhiên tất cả các hình thức phát triển này đều phải tuân thủ 3 quy luật phổ biến của sự phát triển: Quy luật lượng – chất, quy luật mâu thuẫn, quy luật phủ định của phủ định. 3. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển: Nguyên tắc chung - Phải quán triệt nguyên tắc phát triển trong nhận thức, cũng như trong thực tiễn: + Trong nhận thức: Cần phải quán triệt nguyên tắc xem xét trong sự vận động và phát triển. Tức là khi xem xét một sự vật nào đó thì không được nhìn nhận như là một cái cho sẵn, cố định, bất biến, mà cần phải đặt nó trong toàn bộ quá trình vận động phát triển bản thân nó, để nhìn nhận nó như một quá trình. Phải lý giải được xem từ đâu mà nó (nguồn gốc phát sinh), nó đã trả i qua những giai đoạn phát triển nào (lịch sử của nó), hiện tại nó đang là cái gì để từ đó dự đoán khuynh hướng phát triển trong tương lai c ủa nó. + Trong thực tiễn: Quan điểm phát triển đòi hỏi phải biết phủ định đi cái cũ, cái lỗi thời, biết kế thừa cái tích cực, cái tiến bộ, không ngừng đổi mới (tìm nhân tố mới, XD nhân tố mới) để phát triển. 12
  14. QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI (QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT) Quy luật này nghiên cứu về về cách thức chung c ủa sự phát triển (hình thức phát triển thì đa dạng, muôn vẻ), phải có sự tích lũy có đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Ngược lại chất đổi sẽ dẫn đến lượng đổi. 1. Các phạm trù Chất và Lượng: a. Phạm trù chất: - Chất là một phạm trù triết học d ùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có c ủa các sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, chứ không phải là cái khác. Như vậy khái niệm chất trả lời cho câu hỏi: Sự vật ấy là cái gì. Chất của sự vật luôn luôn gắn liền với các thuộc tính của nó, nhưng chất và thuộc tính không đồng nhất với nhau: Thuộc tính chỉ là một mặt, một trạng thái, một tính chất nào đó của sự vật được biểu hiện ra thông quan mối quan hệ của sự vật ấy với những sự vật khác. Do đó thuộc tính có tính bộ phận, trong khi Chất của sự vật là toàn bộ sự vật, là s ự thống nhất của tất cả các thuộc tính, nên Chất có tính chỉnh thể. Thuộc tính là cái quy định Chất. Tuy nhiên những thuộc tính khác nhau quy định chất cho sự vật một cách khác nhau, chỉ những thuộc tính cơ bản mới quy định chất cho sự vật và thuộc tính cơ bản cho C hất này có khi lại là không cơ bản đối với C hất khác. (thuộc tính cơ bản thay đổi thì Chất thay đổi: ví dụ cái cốc thủy tinh có những thuộc tính làm bằng thủy tinh, trong suốt, đáy lành, không thủng, miệng không ghồ ghề, không sứt mẻ => cái cốc có Chất: đựng nước; có thể làm cái chặn giấy: thuộc tính cơ bản là nó nặng; có thể úp đựng các con vật Chất của sự vật là khách quan, tuy nhiên nó không thể tồn tại bên ngoài sự vật mà phải tồn tại thông qua sự vật mang nó và một sự vật có vô vàn Chất. b. Phạm trù Lượng: Định nghĩa: Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có về mặt số lượng, khối lượng, kích thước, quy mô, nhịp điệu... của quá 13
  15. trình vận động phát triển của các sự vật hiện tượng, cũng như của các yếu tố tạo nên c húng. Như vậy khái niệm Lượng trả lời cho câu hỏi: Sự vật ấy như thế nào (lớn – bé, cao – thấp...). Để xác định Lượng cho sự vật người ta thường sử dụng 2 loại chỉ số: con số và đại lượng. Có những Lượng được xác định bằng con số chính xác, nhưng có những Lượng chỉ xác định được bằng một đại lượng tương đối (trên đầu ta có rất nhiều tóc – không thể đếm cụ thể là bao nhiêu; cô ta rất đẹp; bà ấy rất ghen...). Lượng cũng có tính khách quan và sự phân biệt giữa Chất và Lượng cũng chỉ là tương đối vì cùng một cái xét trong quan hệ này có thể là C hất, nhưng xét trong một quan hệ khác lại là Lượng. V í dụ: xét con số 16 có nhiều cách xác định khác nhau: tích của 2 và 8, bình phương của 4, tứ thừa của 2, 16 tổng khác nhau... 2. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất: (diễn biến của quy luật) - C hất và Lượng luôn luôn gắn liền với nhau, không tách rời nhau bởi vì mỗi sự vật hiện tượng đều phải phải có tính quy định về Chất lại vừa vừa có tính quy định về Lượng, nên không có Chất thiếu Lượng và ngược lại. - Lượng có xu hướng biến đổi liên tục, nó được tích lũy dần dần. Còn Chất có xu hướng ổn định, ít thay đổi. Do đó không phải mọi sự thay đổi về Lượng đều làm cho Chất tha y đổi. Khi Lượng biến đổi trong một giới hạn nhất định nào đó thì Chất của sự vật về cơ bản vẫn giữ nguyên. Giới hạn đó gọi là độ. Ví dụ: nước ở điều kiện thường ở 00C ->1000C nó là chất lỏng (trạng thái lỏng)... (có có độ cụ thể, có độ tương đối) N hư vậy độ là như là một khoảng giới hạn mà trong đó những thay đổi về Lượng chưa dẫn đến những biến đổi căn bản về Chất. - Trong quá trình phát triển của sự vật thì Lượng phát triển trước. Sự tích lũy dần dần về lượng đến một lúc nào đó sẽ vượt quá độ cho phép, khi đó chất của sự vật sẽ thay đổi theo. Như vậy phải có sự tích lũy đủ về Lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về Chất. Điểm giới hạn mà tại đó diễn ra sự biến đổi về Chất của sự vật được gọi là điểm nút. 14
  16. - Khi Lượng biến đổi đạt đến đến điểm nút thì quá trình biến đổi về chất sẽ diễn ra, nhưng không diễn ra tức thời, mà nó được thực hiện thông qua một giai đoạn được gọi là bước nhảy. Bước nhảy là giai đoạn biến đổi Chất của sự vật do những thay đổi về Lượng của chất đó gây nên. Các bước nhảy diễn ra theo những quy mô và nhịp điệu khác nhau. + Theo quy mô: thì có b ước nhảy cục bộ (quy mô nhỏ), bước nhảy toàn bộ (bước nhảy quy mô lớn). + Theo nhịp điệu: có b ước nhảy đột biến (bùng nổ - diễn ra nhanh. Ví dụ phản ứng Hóa học...), bước nhảy dần dần (thời gian tương đối dài, diễn ra rất chậm. Ví dụ hạt thóc nảy mầm, trứng nở thành gà, c ải cách xã hội, thực hiện một cuộc cách mạng, sự tiến hóa của loài người). - Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ thì nó sẽ tác động trở lại sẽ làm cho Lượng thay đổi theo. Bởi vì tương ứng với chất mới phải là một lượng mới, lượng nãy sẽ biến đổi với một quy mô, một tốc độ mới (quá trình học tập của trẻ từ tiểu học đến bậc cao hơn). Đây là nói sự tác động trở lại của Chất đối với Lượng. Như vậy cứ mỗi khi Chất thay đổi thì nó đòi hỏi Lượng cũng phải thay đổi theo. 3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật Lượng – C hất: - Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh, tức là tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nóng vội khi chưa có sự chuẩn bị về Lượng đã muốn làm thay đổi về Chất (theo xu hướng này không thể thành công được, trái quy luật, mang tính duy tâm, duy ý chí). - Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do đó cũng phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng hữu khuynh, tức là tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà không chịu tác động để làm thay đổi về Chất. - Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau, biết kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến với bước nhảy dần dần. 15
  17. 16
  18. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Quy luật này được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi vì nó nghiên cứu về nguồn gốc chung của quá trình vận động và phát triển đó chính là mâu thuẫn. 1. Các khái niệm cơ bản của quy luật: - Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong hiện thực. VD: trong một nguyên tử có điện tích âm >< đ iện tích dương; trong cơ thể sống có quá trình đồng hóa >< dị hóa; trong xã hội có giai cấp: g/c thống trị >< g/c bị trị; tư tưởng con người: đổi mới >< bảo thủ. Các mặt đối lập này phải có liên hệ với nhau, nếu tách rời nhau thì chúng không còn là mặt đối lập (xét trong một chỉnh thể). - Khái niệm sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là tính quy đ ịnh ràng buộc lẫn nhau, nương tựa vào nhau làm tiền đề tồn tại cho nhau giữa các mặt đối lập. Dó đó nếu không có mặt đối lập này thì cũng sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại. Sự thống nhất này còn nói lên sự đồng nhất giữa chúng: có nghĩa là giữa chúng có điểm giống nhau, nên khi biến đổi thì chúng có thể hóa vào nhau. - Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: đó là sự tương tác qua lại theo xu hướng phủ định, bài trừ nhau của các mặt đối lập. - Khái niệm mâu thuẫn: mâu thuẫn là sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Như vậy mỗi một mâu thuẫn cũng phải bao gồm hai mặt đối lập, hai mặt này vừa thống nhất với nhau đồng thời hai mặt đó đấu tranh qua lại với nhau. 2. Mâu thuẫn là nguồn gốc chung của sự phát triển: (diễn biến của quy luật mâu thuẫn) - Mâu thuẫn trước hết là một hiện tượng khách quan và phổ biến, bởi vì trong mọi sự vật hiện tượng đều có chứa đựng các mặt đối lập, những mặt này tương tác qua lại lẫn nhau, từ đó tạo ra các mâu thuẫn, nên những mâu thuẫn ấy tồn tại khách quan trong sự vật, không phụ thuộc ý thức con người, đồng thời nó là một hiện 17
  19. tượng phổ biến của tự nhiên, xã hội và trong tư duy. Do đó nếu có một mâu thuẫn nào đó trong s ự vật được giải quyết mất đi, thì tất yêu lại nảy sinh những mâu thuẫn mới thay thế làm cho sự vật không lúc nào là không chứa đựng mâu thuẫn. - Khi một sự vật nào đó đang tồn tại một cách ổn định nó vẫn còn là nó, nó chưa chuyển hóa thành một cái khác thì trong lòng nó các mặt đối lập là đang thống nhất với nhau, nên sự thống nhất giữa các mặt đối lập là nhân tố quy định tính ổn định tương đối của các sự vật. Tuy vậy, sự thống nhất này chỉ là tạm thời, tương đối (chỉ trong giới hạn nào đó). - Trong sự vật các mặt đối lập đồng thời đấu tranh qua lại với nhau, nhờ cuộc đấu tranh này mà sự vật dần dần biến đổi phát triển. Do đó, đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là nguồn gốc đích thực của sự phát triển và đấu tranh giữa các mặt đối lập mới là vĩnh viễn, tuyệt đối. - Thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập, làm cho các mặt đối lập ấy chuyển hóa vào nhau, nhờ đó mâu thuẫn được giải quyết làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế. Trong cái mới lại dẫn dần hình thành những mâu thuẫn mới, lúc đầu chỉ là sự khác biệt giữa các mặt, sau đó chuyển thành đối lập để tạo nên mâu thuẫn. Sau khi hình thành thì mâu thuẫn sẽ phát triển và đến một lúc nào đó lại đòi hỏi phải được giải quyết. Mỗi sự vật có thể đồng thời tham gia vào nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: + Mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài: trong đó mâu thuẫn bên trong đóng vai trò quyết định. + Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: mâu thuẫn cơ bản quy định bản chất; + Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết ngay. + Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng: mâu thuẫn đối khảng phải được giải quyết bằng con đường bạo lực. 3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật: - Phải có thái độ khách quan trong việc nhận thức mâu thuẫn của sự vật: đó là thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phát hiện kịp thời mâu thuẫn, xuất phát 18
  20. từ bản thân sự vật để tìm ra mâu thuẫn của nó, phải xem xét phân tích một cách chi tiết cụ thể... - Phải nắm vững phương pháp giải quyết mẫu thuẫn đó là thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không được phép dung hòa các mặt đối lập, tuy nhiên phải vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. - Phải biết vận dung linh hoạt các hình thức giải quyết mâu thuẫn thông qua hình thức chuyển hóa mặt đối lập. Đó có thể là một trong hai mặt đối lập chuyển hóa (đồng hóa) vào mặt còn lại (chuyển hóa giai cấp tư sản thành giai cấp vô sản), hoặc mặt này thủ tiêu mặt kia, hoặc cả hai mặt cùng chuyển hóa sang những hình mới của mình (VD: giải quyết mâu thuẫn giữa nông thôn và thành thị: cải tạo nông thôn thành nông thôn mới, làm ranh giới, sự khác biệt giảm dần) 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2