PHẦN 1 : GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
lượt xem 156
download
Hoàn thiện công trình là công tác phải tiến hành nhằm tạo cho công trình đáp ứng được các mục tiêu sử dụng tiện nghi, mỹ quan. Hoàn thiện công trình bao gồm nhiều công tác khác nhau như trát hoặc bả bề mặt phủ ngoài kết cấu lát mặt nền, ốp tường, sơn hoặc quét vôi lên tường, trần nhà, cắt và lắp kính, đánh bóng đồ gỗ và kim loại, chèn kẽ các khe, mạch, trải các lớp phủ thảm. . ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHẦN 1 : GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
- PHẦN 1: GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC HOÀN THIỆN Phần mở đầu I. Các công tác hoàn thiện công trình 1. Trát, bả và láng. 2. Lát, ốp. 3. Sơn, vôi, véc ni. 4. Lắp cửa các loại. 5. Lợp mái. 6. Chống thấm. 7. Chống nóng. 8. Công tác khác (đắp nổi, kính…). 1.1 Nhiệm vụ chung của giám sát thi công và nghiệm thu các công tác hoàn thi ện công trình Hoàn thiện công trình là công tác phải tiến hành nh ằm t ạo cho công trình đáp ứng đ ược các mục tiêu sử dụng tiện nghi, mỹ quan. Hoàn thiện công trình bao gồm nhiều công tác khác nhau nh ư trát ho ặc b ả b ề m ặt ph ủ ngoài kết cấu lát mặt nền, ốp tường, sơn hoặc quét vôi lên t ường, tr ần nhà, c ắt và l ắp kính, đánh bóng đồ gỗ và kim loại, chèn kẽ các khe, mạch, trải các l ớp ph ủ th ảm. . . Hoàn thi ện công trình là khâu cuối cùng của các công tác xây lắp nên ch ất l ượng m ỹ quan cũng nh ư tiện nghi của công trình sẽ do chất lượng công tác hoàn thi ện quy ết đ ịnh khá nhi ều. Cũng như qui trình giám sát và nghi ệm thu các công tác xây l ắp khác, giám sát và nghi ệm thu công tác hoàn thiện cần được giám sát nh ư là m ột khâu trong t ổng th ể quá trình t ạo ra sản phẩm xây dựng. Không thể tách rời riêng một khâu hoàn thi ện mà c ần thi ết g ắn k ết khâu hoàn thiện với mọi khâu trong quá trình t ạo s ản ph ẩm xây d ựng. Quá trình giám sát cần chú ý vào các bước sau đây: Kiểm tra vật liệu sử dụng trong từng công tác hoàn thiện, đ ối chi ếu gi ữa các yêu c ầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu với catalogues của vật li ệu đ ược cung ứng, đ ối chi ếu gi ữa v ật liệu được giới thiệu trong catalogues với hi ện v ật s ẽ s ử dụng. N ếu th ấy khác bi ệt hay có điều gì nghi ngờ về chất lượng cần có gi ải trình c ủa nhà th ầu xây l ắp và ng ười cung ứng v ật tư. Vật tư sẽ sử dụng trong khâu hoàn thiện cần có ngu ồn g ốc rõ ràng v ề nhà s ản xu ất, người bán hàng và các chỉ tiêu kỹ thuật ghi rõ trong catalogues. Ch ất l ượng v ật li ệu ph ải phù hợp với catalogues và catalogues phải phù h ợp v ới các yêu c ầu ghi trong h ồ s ơ m ời thầu. Vật tư sử dụng cho hoàn thiện cần được vận chuyển t ừ ngu ồn cung cấp đ ến công trình theo đúng chỉ dẫn về vận chuyển và bốc d ỡ. Quá trình vận chuy ển v ật t ư không đ ược làm cho sản phẩm bị biến đổi tính chất , thay đ ổi hình d ạng, kích th ước hình h ọc cũng nh ư các tác động khác làm biến đổi chất lượng của sản phẩm. Khi b ốc x ếp ph ải đ ảm b ảo nh ẹ nhàng, vật tư không bị các tác động va đập cơ h ọc, các thay đ ổi tính ch ất hoá h ọc, sinh h ọc so với các tiêu chí chất lượng đã thoả thuận khi thương l ượng h ợp đ ồng mua bán. Vật tư cần lưu giữ, cất chứa thì nơi cất chứa, lưu giữ phải phù hợp với các yêu c ầu k ỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu, các qui định về cất chứa trong catalogues. Không đ ể l ẫn l ộn vật tư gây ra những thay đổi về tính chất của vật tư trong quá trình b ảo qu ản và l ưu gi ữ. Cần kiểm tra chất lượng các khâu công tác t ạo ra kết c ấu nền tr ước khi hoàn thi ện. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện mặt bằng để tiếp nhận các khâu hoàn thi ện. M ặt ti ếp nh ận các công tác hoàn thiện phải đáp ứng các yêu c ầu k ỹ thu ật c ủa công tác hoàn thi ện đ ề ra nh ư mặt dán phải đủ nhám để bám chất dính kết, đảm b ảo phẳng, không có g ồ gh ề làm gi ảm chất lượng bề mặt lớp hoàn thiện chẳng hạn. Các công việc phải tiến hành trước khi hoàn thi ện ph ải đ ược làm xong đ ể sau khi tiếp nhận công tác hoàn thiện không đ ược đ ục, phá làm h ỏng các l ớp hoàn thi ện. Nh ững việc này rất đa dạng và dễ quên nên ng ười k ỹ s ư t ư vấn giám sát ch ất l ượng c ần yêu c ầu 1
- nhà thầu lập biện pháp thi công hoàn thi ện trong đó chú ý đ ến vi ệc chu ẩn b ị cho khâu hoàn thiện, qui trình hoàn thiện, các tiêu chí phải đ ạt, ph ương pháp ki ểm tra đ ể nh ận bi ết ch ất lượng hoàn thiện, công cụ kiểm tra cũng như qui trình ki ểm tra. Những khâu cần lưu ý cơ bản có thể được gợi ý trước khi thi công hoàn thi ện: * Chèn kín những khe do phần thiết kế kiến trúc t ạo nên trong các k ết c ấu b ằng v ật liệu thích hợp và các yêu cầu về độ kín khít, độ chặt của vật liệu nh ồi, vật li ệu g ắn k ết. * Khe kẽ giữa những cấu kiện như khe giữa kết c ấu nhà và khuôn c ửa, s ự ch ống ẩm, chống gỉ, chống mục, mọt của các loại vật liệu kim loại, g ỗ, nh ựa, đ ộ g ắn ch ắc c ủa khuôn với công trình… * Kiểm tra các lớp chống thấm trước khi lát, ốp hay tạo các lớp phủ. * Kiểm tra sự hoàn chỉnh các đường ống ph ải đặt ng ầm nh ư ống d ẫn dây đi ện, ống nước, ống chứa dây dẫn chuyên dùng, các h ốc c ần ch ừa cho công tác sau, các chi ti ết đ ặt sẵn cho dạng công tác về sau… Cần lưu ý đến các yêu cầu về an toàn lao động trong công tác hoàn thi ện nh ư bi ện pháp dàn giáo, sàn công tác, biện pháp ch ống cháy n ổ, bi ện pháp ch ống đ ộc, ch ống tác h ại của hoá chất … Trước khi tiến hành từng khâu hoàn thiện nhà th ầu cũng ph ải l ập bi ện pháp thi công và tư vấn giám sát chất lượng bên cạnh chủ đầu tư phải xem xét kỹ và trình cho ch ủ nhi ệm dự án duyệt trước khi thi công. Không tiến hành hoàn thiện khi chưa duyệt biện pháp thi công hoàn thiện. Công tác hoàn thiện cần gắn kết với đảm b ảo an toàn lao đ ộng, phòng ch ống cháy và các qui định khác của Nhà nước như bảo vệ môi trường, hài hoà v ề màu s ắc cũng nh ư các y ếu tố khác về truyền thống văn hoá, tính dân t ộc. Quá trình thi công không gây phi ền ph ức, m ất an toàn cho nhà lân cận cũng như bảo đảm không toả h ơi khó ch ịu, khói , b ụi, n ước b ẩn cho môi trường và khu vực xây dựng. Sự tuân thủ các qui định của bộ hồ sơ mời thầu và các tiêu chu ẩn thi công hoàn thi ện đ ồng thời phải tuân thủ các tiêu chuẩn khác liên quan đến vi ệc xây d ựng và hoàn thi ện công trình. 1.2. Phối hợp trình tự thi công các công tác hoàn thi ện: Công tác hoàn thiện là công tác cu ối cùng c ủa m ột công đo ạn, m ột khu v ực thi công c ủa ngôi nhà nên trình tự thi công công tác hoàn thi ện c ần cân nh ắc, tính toán sao cho quá trình thi công toàn nhà, không còn bất kỳ công tác nào khác gây ra s ự h ư h ỏng n ơi đã đ ược hoàn thiện. Quá trình thực hiện các công tác thi công th ường đan xen nên x ảy ra hi ện t ượng vi ệc sau làm hư hỏng hoặc cản trở lẫn nhau nên ng ười t ư v ấn giám sát ch ất l ượng bên c ạnh ch ủ đầu tư là người phải tổ chức phối hợp các thành viên tham gia thi công cho nh ịp nhàng, ăn ý, không để đục đẽo, làm ảnh hưởng công việc của nhau trong nh ững đ ơn v ị ph ải thi công trên một mặt bằng. Muốn đạt được sự ăn ý, nhịp nhàng trong quá trình thi công hoàn thi ện, người tư vấn giám sát chất lượng bên cạnh chủ đầu tư phải đưa ra ph ương án ph ối h ợp trong tiến độ phối hợp và bàn bạc với các bên hữu quan đ ể cùng th ực hi ện, tránh kéo dài thời gian thi công, lãng phí công đ ục đ ẽo cũng nh ư làm đi, làm l ại do s ự thi ếu ph ối h ợp gây ra. Một số qui trình khá kinh điển có thể tham khảo như sau: Nhà có số tầng dưới 6 , thi công phần thô nên tiến hành t ừ t ầng d ưới lên t ầng trên mà thi công hoàn thiện lại nên làm từ tầng trên xuống thấp với lý do là khi đã hoàn thi ện thì không phải đi qua lại nơi đã làm hoàn thiện rồi. Đối với nhà nhiều tầng thì trình tự sẽ được cân nhắc cẩn trọng h ơn, có th ể phân m ột số tầng, có thể là ba hay bốn t ầng thành m ột phân đo ạn đ ể thi công hoàn thi ện. Có th ể ti ến hành hoàn thiện từ dưới lên vì thi công nhà cao t ầng, việc di chuy ển cao th ường dùng thang máy ngoài trời, không phải thường xuyên qua lại các tầng t ừ d ưới lên. 2
- Cần kiểm tra các điều kiện để bắt đầu tiến hành được công tác hoàn thi ện. S ự nóng vội hay sự thiếu thận trọng là nguyên nhân gây ra lãng phí trong quá trình ph ối h ợp trình t ự thi công hoàn thiện. Các khâu chuẩn b ị cho công tác hoàn thi ện nh ư v ạch tim, tr ục, v ạch dấu cao độ phải tiến hành xong, việc tạo độ phẳng của các l ớp nền cho trát, b ả, ốp cũng như chuẩn bị cho mặt để quét vôi, lắp kính, sơn phủ ph ải đ ược ki ểm tra tr ước khi cho phép tiến hành hoàn thiện. Trên một mặt bằng thi công chỉ được tiến hành một công tác hoàn thi ện, tránh ch ồng chéo công việc lên nhau gây lộn xộn và mất an toàn lao đ ộng. Theo ph ương th ẳng đ ứng không tiến hành nhiều công tác hoàn thi ện, tránh tai n ạn do ng ười thi công bên trên gây ra cho người thi công dưới thấp. Thi công hoàn thiện với những việc phát toả ra h ơi khí khó ch ịu nh ư mùi s ơn, mùi các dung môi của sơn, của nhựa, hơi cacbua hydro n ồng đ ộ v ượt qui đ ịnh, công nhân ph ải đ ược trang bị khẩu trang, đôi khi cần thiết, công nhân cần đ ược trang b ị m ặt n ạ phòng đ ộc có b ộ phận lọc khí. Quá trình thi công có hiệu ứng toả nhiệt hay thu nhiệt làm cho môi tr ường lao đ ộng có nhiệt độ không thích nghi cho người lao động, công nhân cần được trang b ị qu ần áo thích hợp với điều kiện lao động. Nếu cần thiết đảm bảo môi tr ường lao đ ộng thích h ợp, ph ải t ổ chức thông gió, điều hoà không khí. II. Kiểm tra vật liệu kết dính (Xi măng, vữa): Xi măng xây trát - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật Masonry cement – Part 1: Specifications 1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này quy định thành phần và các chỉ tiêu chất l ượng c ủa xi măng xây trát dùng để chế tạo vữa xây và hoàn thiện. 2. Tài liệu viện dẫn - TCVN 6882:2001 Phụ gia khoáng cho xi măng. - TCVN 4787:2001 Xi măng – Phương pháp lấy mẫu và chu ẩn b ị m ẫu th ử. - TCVN 6016:1995 Xi măng – Phương pháp thử xác định đ ộ bền. - TCVN 6017:1995 Xi măng – Phương pháp th ử xác đ ịnh th ời gian đông k ết và đ ộ ổn đ ịnh thể tích. - TCVN 4030 : 2003 Xi măng – Phương pháp xác định đ ộ mịn. - TCVN 141 : 1998 Xi măng – Phương pháp phân tích hoá h ọc. 3. Quy định chung 3.1 Xi măng xây trát là chất kết dính thuỷ dạng bột mịn, thành ph ần g ồm clanhke xi măng poóclăng và phụ gia khoáng, có thể có phụ gia hữu cơ. Khi nhào tr ộn v ới cát và n ước, không cần cho thêm các vật liệu khác, thu được vữa t ươi có tính công tác phù h ợp đ ể xây và hoàn thiện. 3.2 Khả năng giữ nước là lượng nước được giữ lại trong vữa khi ti ếp xúc v ới v ật li ệu (ch ất) hút nước so với lượng nước ban đầu trong vữa. 3.3 Phụ gia khoáng có chất lượng theo quy định trong TCVN 6882 : 2001. 3
- 3.4 Phân loại Theo cường độ nén, xi măng xây trát được phân loại theo các mác MC 5, MC 15 và MC 25; trong đó: - MC là ký hiệu quy ước cho xi măng xây trát. - Các trị số 5; 15; 25 là giá trị cường độ nén của mẫu vữa chuẩn sau 28 ngày d ưỡng hộ, tính bằng N/mm2 (MPa), được xác định theo TCVN 6016:1995. 3.5 Thành phần Thành phần xi măng xây trát gồm có clanhke xi măng poóclăng, ph ụ gia khoáng, ph ụ gia hữu cơ (nếu cần), được quy định trong bảng 1. Bảng 1 – Thành phần xi măng xây trát Loại xi măng Thành phần MC 5 MC 15 MC 25 Clanhke xi măng poóclăng, %, >= 25 40 Phụ gia hữu cơ, %, = 60 Kết thúc, giờ,
- 7.1. Bao gói Vỏ bao phải bền, chống ẩm tốt, không bị rách vỡ khi vận chuyển và không ảnh hưởng tới chất lượng. Khối lượng tịnh cho một bao thông thường được đóng là 40, 25 và 5 kg v ới sai s ố ≤ 1% khối lượng của bao. 7.2. Ghi nhãn Khi xuất xưởng phải có giấy chứng nhận chất lượng kèm theo với n ội dung: - Tên cơ sở sản xuất. - Tên gọi, kí hiệu và chất lượng theo Tiêu chuẩn này. - Khối lượng và số hiệu lô. - Ngày, tháng, năm sản xuất. Nhãn hiệu của vữa được in dán trên vỏ bao hoặc được in trực tiếp lên v ỏ bao v ới n ội dung: - Tên, kí hiệu và chất lượng theo Tiêu chuẩn này. - Khối lượng của bao và số hiệu lô. - Hướng dẫn sử dụng. 7.3. Bảo quản Vữa phải được bảo quản ở nơi khô ráo, cách ẩm. Kho chứa đảm bảo sạch, có tường bao và mái che ch ắc chắn, có l ối ra vào xu ất nhập dễ dàng. Bao đựng vữa được xếp cách tường 20cm, cách mặt đ ất ít nhất 50cm và không đ ược xếp cao quá 10bao. Thời gian sử dụng trong vòng 6 tháng kể t ừ ngày sản xu ất. 7.4. Vận chuyển Vữa dán gạch ốp lát được vận chuyển bằng mọi phương tiện, đ ảm b ảo tránh ướt. Không được chở chung với các loại hoá chất khác có ảnh hưởng đến chất l ượng c ủa v ữa. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác lát: III. Yêu cầu kỹ thuật 3.1 3.1.1 Vật liệu: 3.1.1.1 Gạch lát, tấm lát phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất l ượng, ch ủng lo ại, kích thước, màu sắc. 3.1.1.2 Vật liệu gắn kết phải đảm bảo chất lượng, nếu thi ết kế không quy đ ịnh thì th ực hi ện theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu lát. 3.1.2 Lớp nền: 3.1.2.1 Mặt lớp nền phải đảm bảo phẳng, chắc chắn, ổn định, có đ ộ bám dính v ới v ật liệu gắn kết và được làm sạch tạp chất. 5
- 3.1.2.2 Cao độ lớp nền phù hợp với vật liệu lát phủ bên trên. Đ ộ d ốc c ủa l ớp n ền theo yêu cầu kỹ thuật. 3.1.2.3 Với vật liệu gắn kết là keo, nhựa hoặc tấm lát đặt trực tiếp lên l ớp n ền thì m ặt l ớp nền phải đảm bảo thoả mãn yêu cầu nêu trong bảng 1 của tiêu chu ẩn này. 3.1.2.4Trước khi lát phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận b ị che khu ất (chi tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v …). 3.1.3 Chất lượng lớp lát: 3.1.3.1Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với lớp nền, chiều dày vật liệu gắn kết, bề rộng mạch lát, màu sắc, hoa văn, hình dáng trang trí v.v… 3.1.3.2 Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, nên ch ọn đá đ ể các viên k ề nhau có màu s ắc và đường vân hài hoà. 3.1.3.3 Với gạch lát dùng vữa làm vật liệu gắn kết thì vữa phải đ ược tr ải đ ều trên l ớp n ền để đảm bảo giữa viên gạch lát và lớp nền được lót đầy vữa. 3.1.3.4 Mặt lát của tấm sàn gỗ không được có vết nứt, cong vênh. Mặt lát c ủa t ấm lát m ềm không được phồng rộp, nhăn nheo. 3.1.3.5 Với các viên lát phải cắt, việc cắt và mài các cạnh ph ải bảo đ ảm đ ường c ắt g ọn và mạch ghép phẳng, đều. 3.1.3.6 Mạch giữa các viên gạch lát và giữa gạch lát với t ường phải đ ược l ấp đ ầy ch ất làm đầy mạch. 3.1.3.7 Dung sai trên mặt lát không vượt quá các giá trị yêu c ầu trong b ảng 1 và 2. Bảng 1 - Dung sai cho phép Loại vật liệu lát Khe hở với Dung sai Dung sai thước 3m cao độ độ dốc Gạch xây đất sét nung 5mm 2cm 0,5% Gạch lát đất sét nung 4mm 2cm 0,5% Đá tự nhiên không mài mặt 3mm 2cm 0,5% Gạch lát xi măng, granito, ceramic, 3mm 1cm 0,3% granite, đá nhân tạo Các loại tấm lát định hình 3mm 1cm 0,3% Bảng 2 – Chênh lệch độ cao giữa hai mép vật liệu lát Loại vật liệu lát Chênh lệch độ cao Gạch xây đất sét nung 3mm Gạch lát đất sét nung 3mm Đá tự nhiên không mài mặt 3mm Gạch lát xi măng, granito, ceramic, 0,5mm granite, đá nhân tạo Các loại tấm lát định hình 0,5mm 6
- 3.1.4 An toàn lao động khi lát: 3.1.4.1 Khi lát phải tuân theo các quy định hiện hành v ề an toàn lao đ ộng, an toàn phòng chống cháy nổ. 3.1.4.2 Với vật liệu lát dễ bắt lửa như: gỗ, thảm, keo dán ... ph ải có bi ện pháp phòng cháy trong quá trình thi công. 3.1.4.3 Môi trường làm việc phải thông thoáng, có biện pháp ch ống nhi ễm đ ộc do h ơi c ủa vật liệu lát, vật liệu gắn kết gây ra. 3.2 Quy trình thi công Thi công lát gạch: 3.2.1 3.2.1.1 Chuẩn bị lớp nền Dùng dây căng, ni vô hoặc máy trắc đạc ki ểm tra cao đ ộ, đ ộ ph ẳng, đ ộ d ốc c ủa mặt lớp nền. Gắn các mốc cao độ lát chuẩn, mỗi phòng có ít nhất 4 mốc t ại 4 góc, phòng có di ện tích lớn mốc gắn theo lưới ô vuông, khoảng cách giữa các mốc không quá 3m. Cần đánh dấu các mốc cao độ tham chiếu ở độ cao hơn mặt lát lên t ường ho ặc c ột để có căn cứ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt lát. 3.2.1.2 Chuẩn bị gạch lát Gạch lát phải được làm vệ sinh sạch, không để bụi bẩn, dầu mỡ, các ch ất làm giảm tính kết dính giữa lớp nền với gạch lát. Với gạch lát có khả năng hút nước từ vật liệu kết dính, gạch ph ải đ ược nhúng n ước và vớt ra để ráo nước trước khi lát. Gạch lát phải được nghiệm thu theo các tiêu chuẩn vật liệu t ương ứng. Trong tiêu chuẩn này gạch lát là các chủng loại sau đây: + Gạch xây đất sét nung - TCVN 1450 : 1986, TCVN 1451 : 1986. + Gạch lát đất sét nung - TCXD 85 : 1981, TCXD 90 : 1981. + Gạch lát gốm tráng men - TCVN 6414 : 1998. + Gạch lát xi măng, granito - TCVN 6065 : 1995, TCVN 6074 : 1995 + Gạch bê tông tự chèn - TCVN 6476 : 1999. + Đá lát thiên nhiên và nhân tạo – lấy theo các yêu c ầu c ủa thi ết k ế. 3.2.1.3 Chuẩn bị vật liệu gắn kết Việc pha trộn, sử dụng và bảo quản vật liệu g ắn k ết phải tuân theo yêu c ầu c ủa loại vật liệu. Vật liệu gắn kết có thể là vữa xi măng cát, v ữa tam h ợp, nh ựa polyme hoặc keo dán. Với vật liệu gắn kết là vữa phải tuân theo TCVN 4314 : 1986. 3.2.1.4 Dụng cụ lát Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho công tác lát nh ư: dao xây, bay lát, bay miết mạch, thước tầm 3m, thước rút, búa cao su, máy c ắt g ạch, máy mài g ạch, đ ục, chổi đót, giẻ lau, ni vô hoặc máy trắc đạc. Dụng cụ cần đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thi công cho t ừng thao tác ngh ề nghiệp. Dụng cụ đã hư hỏng và quá cũ, bị mòn, không đ ảm b ảo chính xác khi thi công không được sử dụng. 3.2.1.5 Tiến hành lát 7
- Nếu vật liệu gắn kết là vữa thì vữa phải được trải đều lên l ớp n ền đ ủ r ộng để lát t ừ 3 đến 5 viên, sau khi lát hết các viên này mới trải ti ếp cho các viên li ền k ề. Nếu vật liệu gắn kết là keo dính thì tiến hành lát từng viên m ột và keo ph ải đ ược phết đều lên mặt gạch gắn kết với nền. Nếu mặt lát ở ngoài trời thì cần phải chia khe co dãn v ới kho ảng cách t ối đa gi ữa hai khe co dãn là 4m. Nếu thiết kế không quy đ ịnh thì l ấy b ề r ộng khe co dãn b ằng 2cm, chèn khe co dãn bằng vật liệu có khả năng đàn h ồi. Trình tự lát như sau: căng dây và lát các viên g ạch trên đ ường thẳng n ối gi ữa các mốc đã gắn trên lớp nền. Sau đó lát các viên gạch n ằm trong ph ạm vi các m ốc cao đ ộ chuẩn, hướng lát vuông góc với hướng đã lát tr ước đó. H ướng lát chung cho toàn nhà hoặc công trình là từ trong lùi ra ngoài. Trong khi lát thường xuyên dùng thước t ầm 3 m đ ể kiểm tra đ ộ ph ẳng c ủa m ặt lát. Độ phẳng của mặt lát được kiểm tra theo các phương dọc, ngang và chéo. Th ường xuyên kiểm tra cao độ mặt lát căn cứ trên các mốc cao độ tham chi ếu. Khi lát phải chú ý sắp xếp các viên gạch đúng hoa văn thi ết k ế. 3.2.1.6 Làm đầy mạch lát Công tác làm đầy mạch lát chỉ được tiến hành khi các viên g ạch lát đã dính k ết v ới lớp nền. Trước khi làm đầy mạch lát, mặt lát phải được vệ sinh s ạch s ẽ. M ạch làm đ ầy xong, lau ngay cho đường mạch sắc gọn và vệ sinh mặt lát không đ ể chất làm đ ầy mạch lát bám dính làm bẩn mặt lát. 3.2.1.7 Bảo dưỡng mặt lát: Sau khi làm đầy mạch lát không được va chạm mạnh trước khi vật liệu gắn kết đ ủ rắn. Với mặt lát ngoài trời và vật liệu gắn kết là vữa, phải có biện pháp che nắng và chống mưa xối trong (1÷ 3) ngày sau khi lát. Thi công sàn gỗ: 3.2.2 3.2.2.1 Chuẩn bị lớp nền Lớp nền phải được chuẩn bị theo đúng thiết kế. Trong tr ường h ợp t ấm sàn g ỗ g ắn kết trực tiếp lên gối đỡ hoặc con kê thì các chi ti ết này phải được c ố đ ịnh ch ắc ch ắn bằng vít hoặc chôn sẵn lên sàn. Bề mặt lớp nền phải khô ráo. 3.2.2.2 Chuẩn bị tấm sàn gỗ Tấm sàn gỗ phải đúng chủng loại gỗ, kích thước, màu sắc, đ ộ ẩm theo thi ết k ế. Tấm sàn gỗ có thể được hoàn thiện bề mặt trước hoặc sau khi lát. Ván sàn gỗ tự nhiên phải được nghiệm thu theo TCVN 4340 : 1994. 3.2.2.3 Chuẩn bị vật liệu gắn kết Vật liệu gắn kết phải đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng theo thi ết k ế, n ếu thi ết kế không quy định thì thực hiện theo yêu cầu của nhà s ản xu ất vật li ệu lát. V ới ván sàn gỗ tự nhiên vật liệu gắn kết có thể là đinh hoặc vít. 3.2.2.4 Dụng cụ lát Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho công tác lát như: búa, khoan, th ước tầm 3m, thước rút, êke bào, đục, cưa, chổi đót, giẻ lau, ni vô hoặc máy tr ắc đạc. 8
- Dụng cụ cần đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thi công cho t ừng thao tác ngh ề nghiệp. Dụng cụ đã hư hỏng và quá cũ, bị mòn, không đ ảm b ảo chính xác khi thi công không được sử dụng. 3.2.2.5 Tiến hành lát Trước khi lát tấm sàn gỗ tự nhiên phải định vị các vị trí đặt con kê ho ặc b ắn vít bằng cách đánh dấu trên lớp nền. Khoảng cách gi ữa các con kê và đinh vít ph ụ thu ộc vào kích thước tấm sàn gỗ. Nếu dùng con kê thì bề mặt các con kê ph ải đ ảm b ảo phẳng, ổn định. Trước khi gắn kết tấm sàn gỗ với l ớp n ền ph ải ti ến hành ghép m ộng với các tấm liền kề và phải đảm bảo mạch lát kín khít, sau đó gắn kết t ấm sàn v ới l ớp nền bằng đinh hoặc bắt vít. Khi lát tấm sàn gỗ nhân tạo có các lớp cấu tạo đi kèm v ật li ệu t ấm lát ph ải tuân th ủ theo đúng chỉ định của nhà sản xuất, keo dính ph ải đ ược ph ết đ ều t ại các mép t ấm lát, sau đó ghép mạch lát phải đảm bảo kín khít. 3.2.2.6 Hoàn thiện mặt lát Trong trường hợp sử dụng tấm sàn gỗ chưa hoàn thiện bề mặt thì sau khi ghép xong mặt sàn gỗ phải được bào phẳng, nạo nhẵn sau đó đánh gi ấy nháp t ừ thô đ ến mịn và cuối cùng đánh xi bóng, véc ni hoặc sơn. Với tấm sàn gỗ đã hoàn thiện bề mặt thì có th ể đánh bóng ho ặc s ơn ngay sau khi lát. 3.2.2.7 Bảo dưỡng mặt lát Mặt lát phải được bảo vệ, không để đi lại hoặc va chạm trong giai đo ạn thi công làm bong xước mặt hoặc mất bóng. Thi công tấm lát mềm: 3.2.3 Tấm lát mềm có thể là tấm nhựa tổng hợp, thảm nhựa dạng cuộn, tấm thảm, thảm dạng cuộn. 3.2.3.1 Chuẩn bị lớp nền: Lớp nền phải cứng, ổn định, được làm phẳng, vệ sinh sạch sẽ theo đúng thi ết k ế. Trong trường hợp dùng keo dán hoặc băng dính để dán các t ấm nh ựa ho ặc th ảm dạng cuộn thì mặt dán phải được mài phẳng và làm s ạch b ụi tr ước khi ph ết l ớp keo dán. 3.2.3.2 Chuẩn bị tấm lát: tấm lát phải đúng chủng loại, kích thước, màu sắc. 3.2.3.3 Chuẩn bị vật liệu gắn kết Vật liệu gắn kết phải đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng theo thi ết k ế, n ếu thi ết kế không quy định thì thực hiện theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu lát. Trong trường hợp sử dụng vật liệu gắn kết là keo dính thì phải được bảo quản và sử dụng theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu. 3.2.3.4 Tiến hành lát Khi lát sàn bằng thảm nhựa dạng cuộn, keo dán nên ph ết lên n ền theo chi ều ngang của cuộn nhựa lát. Việc dán thực hiện từng dải tương đương với kh ổ t ấm lát. Dán mép cuộn thảm đúng vào cạnh chuẩn, dùng lực ép mạnh lên ch ỗ v ừa dán cho t ấm nh ựa dính chắc với lớp nền. Sau đó lăn dỡ cuộn thảm ra, lăn đến đâu dùng tay hay búa cao su miết cho dính với lớp nền đẩy không khí v ề phía tr ước tránh ph ồng r ộp do h ơi không thoát được. Hai tấm nhựa dán kề nhau phải song song và ghép kín, không cho các mép tấm chồng lên nhau. 9
- Trường hợp dùng đinh ghim hoặc nẹp để gắn kết tấm nhựa hoặc th ảm v ới l ớp n ền thì tấm lát phải được trải căng trước khi cố định bằng ghim ho ặc n ẹp. Khi lát sàn bằng tấm thảm hoặc nhựa, mép hai t ấm liền kề ph ải phẳng mép, khít. Phải chú ý sắp xếp cho đúng hoa văn. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác láng: IV. 4.1 Yêu cầu kỹ thuật 4.1.1 Vật liệu: Vật liệu láng phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng, màu s ắc. 4.1.2 Lớp nền: 4.1.2.1 Lớp nền phải đảm bảo phẳng, ổn định, có độ bám dính v ới vật li ệu láng và được làm sạch tạp chất. Trong trường hợp lớp nền có nh ững v ị trí lõm l ớn h ơn chi ều dày lớp láng 20mm thì phải tiến hành bù b ằng v ật li ệu t ương ứng tr ước khi láng. V ới những vị trí lồi lên cao hơn mặt lớp nền yêu cầu thì phải tiến hành san ph ẳng tr ước khi láng. 4.1.2.2Khi cần chia ô, khe co dãn thì công việc này phải được chuẩn bị trước khi tiến hành công tác láng. Nếu thiết kế không quy đ ịnh thì (3 ÷ 4) m lại làm một khe co dãn bằng cách cắt đứt ngang lớp láng, l ấy chi ều r ộng khe co dãn là (5 ÷ 8) mm, khi hoàn thiện khe co dãn sẽ được chèn bằng vật liệu có khả năng đàn h ồi hoặc t ự hàn g ắn. 4.1.2.3Trước khi láng phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận b ị che khu ất (chi tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v…). 4.1.3 Chất lượng lớp láng: 4.1.3.1 Mặt láng phải đảm bảo yêu cầu về màu sắc như thiết kế. 4.1.3.2Dung sai trên mặt láng theo các giá trị yêu cầu trong bảng 3. Bảng 3 - Dung sai cho phép Loại vật liệu láng Khe hở với Dung sai Dung sai thước 3m cao độ độ dốc Tất cả các vật liệu láng 3mm 1cm 0,3% 4.1.3.3 Với mặt láng có yêu cầu đánh màu thì tuỳ thuộc vào th ời tiết, đ ộ ẩm và nhi ệt đ ộ không khí mà sau khi láng xong lớp vữa cu ối cùng có th ể ti ến hành đánh màu. Đánh màu tiến hành bằng cách rải đều một lớp bột xi măng hay l ớp m ỏng h ồ xi măng và dùng bay hoặc máy xoa nhẵn bề mặt. Việc đánh màu phải kết thúc tr ước khi v ật li ệu láng kết thúc quá trình đông kết. 4.1.3.4 Trường hợp mặt láng có yêu cầu mài bóng, quá trình mài bóng b ằng máy đ ược ti ến hành đồng thời với việc vá các vết lõm cục bộ và các v ết x ước g ợn trên b ề m ặt. Khi bắt đầu mài phải đảm bảo vật liệu láng đủ cường độ chịu mài. 4.1.3.5 Công việc kẻ chỉ thực hiện sau khi hoàn thành công tác láng. Đ ường k ẻ c ần đ ều v ề chiều rộng, chiều sâu và sắc nét. Nếu dùng quả lăn có h ạt ch ống tr ơn cũng lăn ngay khi lớp xi măng màu chưa rắn. 4.1.4 An toàn lao động khi láng: 4.1.4.1 Khi láng phải tuân theo các quy định hiện hành v ề an toàn lao đ ộng, an toàn phòng chống cháy nổ. 10
- 4.1.4.2 Nếu sử dụng máy xoa bề mặt để thực hiện công tác láng thì công nhân ph ải đ ược đào tạo về vận hành máy trước khi thi công. L ưu ý an toàn đi ện và ch ống các v ật thải mài văng bắn vào cơ thể. 4.2 Quy trình thi công 4.2.1 Chuẩn bị lớp nền: Lớp nền phải được chuẩn bị theo thiết kế, nếu thiết kế không quy đ ịnh thì theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu láng nền. Lớp nền phải đảm bảo phẳng, ổn đ ịnh. Lớp nền phải có độ bám dính, làm sạch và tưới ẩm trước khi láng. Trường hợp láng bằng thủ công, trên mặt lớp nền phải g ắn các m ốc cao đ ộ láng chuẩn với khoảng cách giữa các mốc không quá 3m. 4.2.2 Chuẩn bị vật liệu láng: Vật liệu láng phải đúng chủng loại, chất lượng, màu sắc. Việc pha tr ộn, s ử d ụng và bảo quản vật liệu láng phải tuân theo yêu cầu của nhà s ản xu ất v ật li ệu. V ật li ệu láng có thể là vữa xi măng cát hoặc vữa polyme. Với vật liệu láng là vữa phải tuân theo TCVN 4314 : 1986. 4.2.3 Dụng cụ láng gồm bay xây, bay đánh bóng, th ước t ầm 3m, th ước rút, ni vô ho ặc máy trắc đạc, bàn xoa tay hoặc máy xoa, bàn đập, lăn gai. 4.2.4 Tiến hành láng: Dàn đều vật liệu láng trên mặt lớp nền, cao h ơn m ặt m ốc cao đ ộ lát chu ẩn. Dùng bàn xoa đập cho vật liệu láng đặc chắc và bám chặt vào l ớp n ền. Dùng th ước t ầm cán phẳng cho bằng mặt mốc. Sau đó dùng bàn xoa để xoa phẳng. Với mặt láng có diện tích lớn phải dùng máy đ ể xoa ph ẳng b ề m ặt. Vi ệc xoa b ằng máy thực hiện theo trình tự sau: dùng máy trắc đ ạc đ ịnh v ị đ ường ray c ủa máy xoa trên phạm vi láng, điều chỉnh chân máy ở cao đ ộ thích h ợp, c ấp v ật li ệu láng vào phạm vi láng, điều khiển máy dùng quả lu nhỏ lăn trên b ề mặt láng và cánh xoa đ ể xoa phẳng. Với những mặt láng trên nền bê tông có yêu cầu nh ư: tăng c ứng bề mặt ch ống mài mòn, a xít ... phải tuân theo thiết kế hoặc yêu cầu kỹ thu ật c ủa nhà s ản xu ất v ật li ệu. Nếu thiết kế không chỉ định, thi công theo trình tự: sau khi đ ổ bê tông n ền t ừ (1 ÷ 2) giờ rải đều chất làm cứng bề mặt. Đợi đến khi chất làm c ứng se m ặt, dùng máy xoa nền xoa bóng bề mặt. Sau khi xoa bóng bề mặt có thể phun l ớp b ảo d ưỡng. Trường hợp lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát thì kích th ước h ạt c ốt li ệu l ớn nhất không quá 2mm, xoa phẳng mặt theo độ dốc thiết kế. 4.2.5 Bảo dưỡng: Khi thời tiết nắng nóng, khô hanh sau khi láng xong (1 ÷ 2) giờ, phủ lên mặt láng một lớp vật liệu giữ ẩm, tưới nước trong 5 ngày. Không đi lại, va chạm mạnh trên mặt láng trong 12 gi ờ sau khi láng. Với mặt láng ngoài trời cần có biện pháp che n ắng và ch ống m ưa x ối trong (1 ÷ 3) ngày sau khi láng. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lát và láng: V 4.1 Kiểm tra 4.1.1 Công tác kiểm tra chất lượng lát và láng các công trình xây d ựng theo trình t ự và bao gồm các chỉ tiêu trong bảng 4. 11
- Bảng 4 - Đối tượng, phương pháp và dụng cụ kiểm tra công tác lát, láng Thứ tự Đối tượng kiểm tra Phương pháp và dụng cụ kiểm tra kiểm tra Bề mặt lớp nền Đo trực tiếp bằng thước, ni vô, máy trắc 1 đạ c Vật liệu lát, láng Lấy mẫu, thí nghiệm theo tiêu chuẩn 2 của vật liệu Vật liệu gắn kết Lấy mẫu, thí nghiệm theo tiêu chuẩn 3 của vật liệu Cao độ mặt lát và láng Đo trực tiếp bằng thước, ni vô, máy trắc 4 đạ c Độ phẳng mặt lát và láng Đo trực tiếp bằng thước tầm, ni vô, máy 5 trắc đạc Độ dốc mặt lát và láng Đo bằng nivô, đổ nước thử hay cho lăn 6 viên bi thép đường kính 10mm Độ đặc chắc và độ bám dính Dùng thanh gỗ gõ nhẹ lên bề mặt, tiếng 7 giữa vật liệu lát, vật liệu láng gõ phải chắc đều ở mọi điểm với lớp nền Với mặt lát gỗ hoặc tấm lát mềm đi thử lên trên Độ đồng đều về màu sắc, Quan sát bằng mắt 8 hoa văn, các chi tiết đường viền trang trí và độ bóng của mặt láng Các yêu cầu đặc biệt khác Theo chỉ định của thiết kế 9 của thiết kế 4.1.2 Mặt lát (láng) phải phẳng, không ghồ ghề, lồi lõm cục b ộ, sai s ố v ề cao đ ộ và đ ộ d ốc không vượt quá các giá trị trong bảng 1 và bảng 3. 4.1.3 Chênh lệch độ cao giữa hai mép của vật liệu lát li ền k ề không v ượt quá giá tr ị trong bảng 2. 4.1.4 Độ dốc và phương dốc của mặt lát (láng) phải theo đúng thi ết k ế, n ếu có ch ỗ l ồi ho ặc lõm quá mức cho phép thì đều phải được lát (láng) l ại. 4.1.5 Độ bám dính và đặc chắc của vật liệu gắn kết hoặc vật li ệu láng v ới l ớp n ền ki ểm tra bằng cách gõ nhẹ lên bề mặt lát (láng) nếu có tiếng b ộp thì phải bóc ra s ửa l ại. Với mặt lát gỗ đi lên không rung, không có ti ếng kêu. Với tấm lát mềm, mặt lát không phồng, không nhăn, không cong mép, không có bi ểu hiện trượt. 4.2 Nghiệm thu Nghiệm thu công tác lát (láng) được tiến hành t ại hi ện tr ường. H ồ s ơ nghi ệm thu g ồm có: Biên bản nghiệm thu chất lượng của vật liệu lát (láng). - Biên bản nghiệm thu chất lượng của vật liệu gắn kết. - Các biên bản nghiệm thu lớp nền. - 12
- Hồ sơ thiết kế hoàn thiện hoặc các chỉ dẫn về hoàn thi ện trong h ồ s ơ thi ết k ế công - trình. Bản vẽ hoàn công của công tác lát (láng). - Nhật ký công trình. - Giám sát thi công và nghiệm thu công tác trát, bả: VI. Khái niệm : 6.1 (i) Thuật ngữ : Lớp trát, lớp bả bao phủ bên ngoài kết cấu, bảo v ệ cho k ết c ấu nh ằm ch ống các tác đ ộng của sự va đập cơ học, sự ăn mòn hoá học và sinh h ọc, làm chậm tác h ại c ủa nhi ệt đ ộ cao do ngọn lửa cháy đồng thời tạo ra vẻ đẹp cho công trình. Lớp trát là lớp phủ kết cấu nằm trên độ cao n ền nhà hoặc n ền bu ồng nh ư l ớp trát t ường, trát cột, trát dầm, trát trần nhà. Trát có bề mặt phẳng, nhưng cũng có bề mặt trên đó gắn nh ững g ờ ch ỉ theo m ỹ quan t ạo ra phân vị khi nhìn. Có nhiều mặt trát trên đó g ắn nh ững đ ường g ờ, đ ường vi ền ho ặc hoa văn hoặc hình phù điêu, nhất là các lớp trát trần của các gian bu ồng. Lớp bả là lớp phủ bên ngoài lớp trát hoặc ngay chính k ết cấu c ần bảo v ệ và có đ ộ dày nh ỏ hơn chiều dày lớp trát khá nhiều. Trát, bả là các công tác được thi công theo quá trình ướt . Sau khi thi công c ần có th ời gian để vật liệu đóng rắn , đạt độ cứng và sự ổn định theo yêu c ầu. Tuỳ thuộc vào vật liệu tạo nên lớp trát, bả và bi ện pháp thi công mà nh ững l ớp này có tên gọi: Lớp trát vữa vôi, trát vữa xi măng cát, trát th ạch cao. Lớp trát granito còn gọi là trát đá mài, trát đá r ửa hay còn g ọi là trát l ộ đá, trát granitine còn gọi là trát đá mài hạt nhỏ mịn, trát đá băm. Bả lớp vữa hạt mịn. Tuỳ thuộc vào vị trí và hình dạng của lớp trát mà l ớp trát có tên: trát t ường, trát tr ần, trát phào, trát gờ chỉ. (ii) Vật liệu làm lớp trát: Vật liệu chứa trong vữa dùng để trát có : Vữa vôi, cát : trong thành phần vữa chỉ có cát và vôi Vữa tam hợp : có cát , vôi, xi măng Vữa xi măng cát: có cát và xi măng Vữa thạch cao có thạch cao, bột đá hoặc chỉ đơn thuần thạch cao. Vữa để bả: xi măng trắng, bột đá hạt mịn và chất tạo màu Vữa granito, vữa trát đá rửa, vữa trát đá băm, v ữa trát granitine: xi măng tr ắng, b ột đá, đá hạt và chất tạo màu. Vữa trát chống phóng xạ: xi măng, bột ôxyt bôric và cát thạch anh. Vữa trát chịu lửa: xi măng, bột chịu lửa như bột samốt, b ột ôxyt manhê . . . Vữa trát chịu axit: thuỷ tinh lỏng, chất đóng rắn cho thu ỷ tinh l ỏng, cát th ạch anh. Vữa thường được chế tạo tại chỗ. Trên thị trường hiện nay đã có các lo ại v ữa tr ộn s ẵn, khi dùng chỉ thêm lượng nước theo hướng dẫn. Vật liệu để bả có tên gọi là mát tít nhưng nhiều người vẫn g ọi chung là v ữa đ ể trát b ả. Các yêu cầu kỹ thuật của lớp trát, bả : 6.2 13
- Lớp che phủ trát, bả phải gắn chặt với lớp nằm dưới được gọi là lớp nền. Từ yêu c ầu này, lớp nền phải sạch sẽ để có thể bám dính với vật liệu dán lớp trát, bả. Mặt hoàn thiện của các lớp che phủ kết cấu phải phẳng. Nếu có độ dốc thì mặt hoàn thiện phải đổ dốc đúng theo yêu cầu. Từ yêu cầu này mà lớp nền phải được chuẩn bị trước khi tiến hành công việc chính là trát, bả. Cần t ạo cho l ớp n ền đ ủ ph ẳng ho ặc đ ạt đ ộ d ốc theo yêu cầu bằng cách phụ thêm vữa xi măng cát có thành ph ần 1:3 vào nh ững ch ỗ b ị th ấp, lõm hơn mặt nền chung. Khi những chỗ vữa phụ thêm này đủ cứng mới thi công l ớp hoàn thi ện bên ngoài. Nếu lớp nền bị cao quá đ ể l ớp v ữa ho ặc keo g ắn k ết l ớp hoàn thi ện b ị quá mỏng, phải tẩy bỏ chiều dày của lớp nền đảm bảo cho l ớp v ữa ho ặc keo dán, dính k ết đ ủ chiều dày quy định. Mặt hoàn thiện của lớp che phủ phải đạt các yêu cầu mỹ quan như mạch nối, gờ chỉ phải thẳng, đều đặn, vuông vức hoặc được vê tròn theo yêu c ầu thi ết k ế, có đ ộ r ộng khe m ạch hoặc đường gờ như thiết kế quy định, màu sắc hài hoà đúng nh ư bản v ẽ hoàn thi ện đã ghi. Kiểm tra khâu chuẩn bị thi công: 6.3 Chuẩn bị lớp nền : (i) Kiểm tra độ sạch sẽ của lớp nền. Phải lấy bỏ hết vật liệu hữu cơ như vải, g ỗ, phoi - bào, vết dầu, mỡ. Mặt nền đủ nhám để đạt độ gắn kết tốt với các lớp trên. - Kiểm tra vật chôn ngầm như đường điện, ống nối, h ộp n ối, ổ vít, ống d ẫn n ước đ ặt - chìm, …đặt dưới lớp hoàn thiện về vị trí, số l ượng và ch ất lượng mà vật chôn ng ầm sẽ bị lớp hoàn thiện trát, bả che khuất khi thi công xong. Kiểm tra các công việc đã làm trước có liên quan đ ến ch ất l ượng l ớp trát, b ả làm v ề - sau thí dụ như việc chèn khuôn cửa, việc g ắn b ật, gắn b ản l ề ch ờ, l ớp ch ống th ấm, khe chèn chỗ nối của các đường ống sẽ nằm trong lớp che phủ này. Kiểm tra độ cứng của lớp nền. - Kiểm tra cao trình, sự vạch mốc tim, trục cho lớp hoàn thiện. - Khi sử dụng lớp gắn kết nền có xi măng, nên t ưới ẩm mặt n ền tr ước khi thi công đ ể - lớp nền không hút nhanh nước của lớp vữa có xi măng. Ký biên bản cho phép tiến hành công tác hoàn thi ện cho khu v ực yêu c ầu thi công. - Kiểm tra vật liệu sắp thi công: (ii) Kiểm tra chất lượng các vật liệu thành phần như cát, vôi, đá hạt, b ột đá và n ước. V ới - các vật liệu hạt cần chú ý đến thành phần hạt, các tiêu chí th ạch h ọc. N ếu thi công ở vùng ven biển, cần chú ý đến độ nhiễm muối của cát. V ới các loại ch ất dính k ết, c ần chú ý đến điều kiện bảo trì. Hạt cát trát không nên quá to, cũng không nên quá m ịn. Kích thước hạt cát trát nên từ 0,3~1,2 mm. Cần có kết qu ả thí nghi ệm ch ất l ượng xi măng. Vữa phải được trộn thật đều.Trộn các vật liệu khô trước, khi thật đ ều m ới cho n ước - để trộn. Tại nhiều thành phố lớn hiện nay đang bán loại vữa đã tr ộn khô và đóng bao. Các bao vữa trộn khô phải chứa trong vỏ bao chống ẩm gi ống nh ư bao xi măng, phải được bảo quản theo chế độ chống ẩm. Thời hạn sử dụng trên bao còn có giá tr ị. Lưu ý là xi măng giảm chất lượng theo thời gian và điều kiện lưu gi ữ. Vật liệu sử dụng phải phù hợp với thiết kế và được chủ đầu tư thông qua tr ước khi thi - công. Mẫu của vật liệu sử dụng vào công trình phải đ ược l ưu gi ữ t ại phòng k ỹ thu ật thi công của nhà thầu. Nếu là vật liệu có màu ph ải có m ẫu màu đ ược t ạo khi khô và khi nền chứa các độ ẩm khác nhau để khi cần thi ết, có thể đ ối ch ứng v ới v ật li ệu t ại hiện trường vào bất kỳ thời gian nào. 14
- Nước dùng cho thi công phải sạch, không nhi ễm m ặn. Nhi ều n ơi t ại vùng ven bi ển - nước ta, nếu nước thi công bị nhiễm mặn, không được dùng. Cần có phương tiện kiểm tra chất lượng vật liệu và ch ất l ượng thi công đ ể t ại phòng - kỹ thuật thi công của nhà thầu. Việc kiểm tra vật liệu đ ược ti ến hành t ại ch ỗ khi có nghi ngờ về chất lượng. Nếu nhà thầu không có phòng thí nghi ệm nh ỏ bên c ạnh phòng kỹ thuật thi công thì phải có những dụng cụ ki ểm tra gi ản đ ơn để t ại phòng k ỹ thuật. Không có dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra vật li ệu và thi công ph ổ bi ến, không được bắt đầu công tác thi công. Kiểm tra quá trình thi công: 6.4 Người công nhân phải thường xuyên kiểm tra chất lượng công vi ệc đã làm trong xu ốt quá trình thi công. Phải tạo dựng cữ, mốc, dây lèo làm chu ẩn m ực cho công tác. C ần ki ểm tra chính ngay cữ, mốc, dây lèo định kỳ không ít hơn vài ba l ần trong m ột bu ổi thi công. Người tổ trưởng, đội trưởng, kỹ sư giám sát của nhà th ầu ph ải th ường xuyên theo dõi ch ất lượng thi công của công nhân dưới quyền và uốn chỉnh, rút kinh nghi ệm th ường xuyên v ề chất lượng trong quá trình thi công. Không để quá lâu m ới ki ểm tra ho ặc đ ể đ ến khi xong công tác mới kiểm tra. Nếu chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm làm ra ch ưa đ ạt yêu c ầu, phải phá bỏ và làm lại. Vật liệu đã dùng t ại nh ững n ơi ph ải phá do công tác ch ưa đ ạt yêu cầu không được dùng lại. Những vật liệu này phải d ọn s ạch s ẽ ngay và chuy ển kh ỏi khu vực thi công. Công nhân tiến hành từng công tác trên từng công đo ạn ph ải đ ược ph ổ bi ến các yêu c ầu k ỹ thuật cần tuân thủ, qui trình thi công và ki ểm tra ch ất l ượng trong quá trình thi công cũng như khi hoàn thành. Bản thân người công nhân thi công phải ki ểm tra chất l ượng l ớp n ền trát, b ả v ề các yêu c ầu độ phẳng, độ cứng và độ bám dính. Với mặt nhẵn phải có giải pháp t ạo nhám và làm nhám trước khi trát, bả. Khi cần thiết, phải trát thử để kiểm tra độ bám c ủa v ữa lên m ặt trát, b ả. Tại những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu nền cho trát, b ả b ằng v ật li ệu khác nhau c ần đ ặt một băng lưới thép nối khe mạch nền trong lớp vữa đ ể tránh v ết n ứt khi v ữa đã khô và n ền biến dạng do sự hấp phụ nhiệt khác nhau của n ền. S ợi t ạo l ưới này th ường là 1mm, đan mắt lưới không quá 40~50 mm. Bề rộng băng lưới này ph ủ v ề m ỗi bên c ủa khe là 150~200mm. Nên dùng loại lưới mắt cáo dùng phổ biến bán ở th ị tr ường đ ể làm rào ngăn trong n ơi nuôi gia cầm, nuôi chim cảnh. Lớp vữa trát thi công trong một lần không nên dày quá 12 mm. N ếu c ần trát l ớp v ữa trên 12 mm cần chia việc thi công thành hai hay nhi ều l ớp mà m ỗi l ớp kho ảng 8~12 mm. T ừng l ớp này đã se mặt , lấy mũi bay vạch thành các ô trám t ạo bám dính cho l ớp sau r ồi m ới trát ti ếp cho đủ chiều dày qui định. Lý do là đ ể l ớp n ằm d ưới đã bay b ớt n ước, tránh cho l ớp v ữa b ị co, gây hiện tượng nứt nẻ bề mặt lớp trát và hiện tượng lớp vữa trát, b ị bong khi khô d ần. Trát vữa xi măng lớp trát mỗi lớp cần mỏng h ơn 8mm vì v ữa xi măng mau b ị khô h ơn v ữa có vôi nên co nhanh hơn. Trát vữa có đá nh ư trát granito, m ỗi l ớp trát có th ể đ ến 12mm nh ư thông thường. Trát vảy là biện pháp thi công trát, l ấy tay c ầm bay h ắt v ữa cho bám vào m ặt t ường. L ớp vữa vảy lên mặt tường cần đều và có độ dày theo qui đ ịnh. L ớp v ảy lót se m ặt m ới trát l ớp mạng cán phẳng. 15
- Trát đá rửa hay lộ sỏi chú ý thời gian rửa không sớm h ơn 4 gi ờ t ừ khi cho n ước vào xi măng của vữa. Chổi rửa phải có lông mềm, mịn tránh làm bong hạt đá. Nếu tr ời ẩm và nhi ệt đ ộ không khí dưới 25oC, thời gian được rửa phải trên 5 gi ờ t ừ khi cho n ước vào tr ộn v ữa. Trát mài (granito) theo trình tự: trát lót bằng v ữa xi măng cát t ạo đ ộ bám và đ ộ ph ẳng theo yêu cầu. Trát lớp vữa có đá hạt, bột đá, xi măng và ch ất t ạo màu. Khi trát ph ải mi ết m ạnh bằng bàn xoa sắt và vỗ nhẹ cho lớp vữa dàn đ ều và bám vào m ặt l ớp n ền. Nên làm c ữ đ ộ dày bằng các thanh nẹp có chiều dày theo qui định. Phải mài tối thiểu hai lần: lần mài thô và l ần mài tinh. Mài thô sau khi trát m ạng đ ược 24 gi ờ. Nếu chậm hơn 24 giờ sẽ khó mài vì xi măng đã quá cứng. Mài tinh tiến hành 5~6 ngày sau khi mài thô. Tr ước khi mài tinh ph ải l ấy b ột đá tr ộn xi măng trắng và chất tạo màu xoa đều mặt đã mài tinh đ ể lấp nh ững ch ỗ b ị khuy ết do đ ộng tác mài thô gây ra. Khi trộn vữa có hạt để làm l ớp m ạng nên b ớt l ại m ột s ố b ột đá tr ộn xi măng và chất tạo màu dùng xoa mặt sau mài thô thì những n ốt đ ược lấp khuyết sau mài thô s ẽ có màu sắc đồng đều với lớp trát chung. Trong khi mài thô cũng như mài tinh phải dùng n ước s ạch x ối nh ẹ lên m ặt mài đ ể r ửa trôi bột đá do mài chỗ vừa mài thải ra. Sau khi mài tinh, đợi mặt trát khô, lấy miếng dạ hay n ỉ x ốp mài k ỹ t ạo đ ộ bóng. Dùng xi không màu xoa xát để cho xi thấm sâu trong l ớp ngoài, nh ằm gi ữ bóng và ch ống n ước xâm nhập, duy trì vẻ đẹp cho mặt trát. Trát rửa cần lưu ý chọn thời gian bắt đầu r ửa thích h ợp. Nên làm thí đi ểm đ ể xác đ ịnh th ời gian bắt đầu rửa. Thông thường thời gian này là từ 2 gi ờ đ ến 4 gi ờ, tuỳ theo đ ộ ẩm và nhi ệt độ môi trường. Rửa muộn thì độ lộ đá kém, rửa sớm đá lại bị trôi. Lớp bả có chiều dày từ 1mm đến 3mm. Vật liệu bả thường là loại v ữa, mát tít có h ạt nh ỏ như xi măng, bột đá, không có cát. Vữa để b ả d ẻo nh ưng không nhão. D ụng c ụ đ ể b ả là dao bả có lưỡi rộng 8~12 mm. Dao bả nên làm bằng thép c ứng có đàn tính cao ho ặc làm bằng thép silic. Khi bả phải miết đủ mạnh đ ể tạo đ ộ bám và đ ộ ph ẳng. Khi mi ết ph ải ch ọn chiều miết thích hợp và các vết miết theo cùng một chi ều, tránh b ị g ợn. Mi ết đ ều tay trong lúc vữa còn dẻo. Khi vữa bị khô mà vẫn mi ết, m ặt b ả s ẽ v ết đen nh ạt do dao b ị mòn v ạch nên. Các thao tác lát cần dùng thước tầm cán và ướm độ phẳng th ường xuyên. Khi xoa t ạo đ ộ phẳng và độ nhẵn cho mặt trát phải xoa nhẹ tay và đều. M ặt v ữa đã quá khô ph ải dùng ch ổi mềm bổ sung nước để xoa. Xoa khi mặt vữa khô, cát bong ra g ọi là mặt trát b ị cháy, c ần tránh. Nghiệm thu công tác trát, bả: 6.5 - Mặt trát, bả không được có vết nứt nhỏ do hiện tượng co ngót vữa sinh ra . - Gõ nhẹ lên mặt trát, bả không được có tiếng bộp chứng t ỏ lớp vữa b ị bong, không bám dính mặt nền. Chỗ bộp phải cậy bỏ. - Mặt trát phải phẳng, nhẵn. Không có vết lồi, lõm cục b ộ. - Gờ chỉ, cạnh phải đều về chiều dày, thẳng hàng liền dãy, sắc nét. Độ lệch so với các yêu cầu theo bảng sau: Bảng cho độ sai lệch được phép của mặt trát, bả ( trích TCVN 5674 : 1992 ) Tên mặt trát hay các chi tiết Trị số sai lệch mặt trát ( mm ) Trát đơn giản chất lượng cao Trát kĩ Độ không bằng phẳng kiểm tra Số chỗ lồi lõm Số chỗ lồi lõm Số chỗ lồi lõm bằng thước dài 2 mét không quá 3, độ không quá 2, không quá 2, độ 16
- sâu vết lồi lõm < độ sâu vết lồi sâu vết lồi lõm < 2 5 lõm < 3 Độ sai lệch theo phương thẳng < 15 suốt chiều < 2 trên 1 mét < 1 chiều cao hay đứng của mặt tường và trần nhà dài hay chiều dài chiều cao chiều dàI và < 5 rộng phòng và chiều rộng trên suốt chiều cao chiều và 10 mm trên hay dài toàn chiều cao phòng và chiều rộng phòng Đường nghiêng của đường gờ, mép < 10 trên suốt < 2 trên 1 mét < 1 trên 1 mét tường cột chiều cao kết cấu chiều cao và 5 chiều cao và 3 mm trên toàn bộ chiều mm trên toàn bộ chiều cao cao kết cấu kết cấu Độ sai lệch bán kính của các phòng lượn cong 10 7 5 VII. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác đắp nổi: Khái niệm : 7.1 Đắp nổi tạo cho mặt tường hay mặt trần những hình trang trí nh ư dây nho, cành lá, hoa văn mỹ thuật, hình mặt trời, ngũ phúc, đám mây... Trong nghề điêu khắc gọi là tạc phù điêu. Công tác đắp nổi có thể làm tại chỗ nhờ những khuôn đúc hay c ắt g ọt t ại ch ỗ nh ưng phương pháp này chậm mà độ đều đặn không đ ảm b ảo, ít đ ược s ử d ụng. Nh ững ng ười thi công tại chỗ phải có trình độ tay nghề cao của người chuyên làm t ượng và đ ắp phù điêu. Biện pháp hiện sử dụng nhiều là dùng các thanh ho ặc t ấm đ ắp n ổi đúc s ẵn b ằng th ạch cao, vữa xi măng rồi gắn lên mặt tường, mặt trần. Kiểm tra vật liệu dùng trong công tác đắp nổi : 7.2 Sản phẩm và chi tiết để tạo hình đắp nổi được nhà sản xuất chế tạo và bán nh ư s ản ph ẩm hàng hoá. Hàng hoá giao đến công trường phải đúng hoa văn, đúng v ật li ệu s ử d ụng và có catalogues ghi rõ hình dạng các chi tiết, số lượng, các tính năng k ỹ thu ật, ph ụ ki ện kèm theo và chỉ dẫn thi công. Những dạng thanh, tấm sản phẩm và chi tiết đắp nổi thường dùng vật liệu chính là v ữa xi măng, thạch cao hoặc bột giấy nghiền. Loại chế t ạo bằng vữa thạch cao hay b ột gi ấy dùng trang trí bên trong nhà. Những n ơi b ị ướt khi m ưa không dùng nh ững lo ại này mà ch ỉ nên dùng thanh, tấm chế tạo từ tấm bằng vữa xi măng. Thanh, tấm đắp nổi chuyển đến nơi thi công ph ải ở tr ạng thái hoàn ch ỉnh, không c ần gia công thêm. Sản phẩm và chi tiết chuyển đến công trường phải được bao gói cẩn thận, ch ống va đ ập khi vận chuyển, chống các tác động nước mưa, hoá chất và nhiệt độ làm hư hỏng. Nếu phải cất chứa, lưu giữ, phải bảo quản cẩn thận ch ống m ọi nguyên nhân làm h ư h ỏng, mất mát. Vữa xi măng hay vữa thạch cao để gắn được chuẩn b ị ở dạng v ữa khô ch ứa trong bao gói chống ẩm cũng như các phụ tùng gắn như đinh vít, bu lông, móc, vít n ở, c ần đ ược nhà cung ứng sản phẩm giao cùng với sản phẩm cho đồng b ộ. Tránh h ết s ức s ự ch ế t ạo t ại ch ỗ do đơn vị thi công của nhà thầu tiến hành, vì nh ư thế s ẽ thi ếu đ ồng b ộ. Những thanh, tấm trang trí đắp nổi hư hỏng hay không đạt yêu c ầu ph ải đ ưa kh ỏi n ơi thi công. 17
- Kiểm tra công tác chuẩn bị và nền gắn tấm đắp nổi: 7.3 Mặt tường, mặt trần gắn tấm đắp nổi phải thi công trát, bả xong và đã cứng. Vạch dấu vị trí sẽ gắn thanh, tấm bằng phấn hay bút chì màu để dễ nhận biết. Khoan lỗ bắt vít nở để gắn giữ thanh hoặc tấm. Số lượng và vị trí các vít gắn phải đ ủ gi ữ chắc chắn được thanh tấm do thiết kế chỉ định. Khi khoan b ắt vít n ở ph ải đ ặt thanh, t ấm đúng vị trí để cùng khoan cho khớp lỗ đinh sau này. Khi đã khẳng định vị trí lắp thanh, tấm, chuẩn bị xong l ỗ bắt vít n ở, n ồi chân vít vào l ỗ khoan mới trộn vữa gắn. Thời gian sử dụng vữa gắn cần trước khi vữa bắt đầu đông cứng. Chuẩn bị tốt khâu đà giáo và dụng cụ, trang bị bảo hộ lao đ ộng để có th ể thi công an toàn. Kiểm tra quá trình thi công: 7.4 Cần ướm, khớp chính xác vị trí mới được gắn đinh giữ. Phải có người phụ giúp, nâng và gi ữ đúng vị trí trong khi người thợ chính gắn kết. Phải đảm bảo độ dày giữa hai đoạn nối bằng nhau, không tạo ra chênh l ệch bề mặt. Khe nối phải thật khít, không để hình thành vết nối. Sử dụng vữa gắn cần trải cho lớp vữa đảm bảo chiều dày và gắn k ết t ốt. Khi thi công phải cẩn thận, không để vữa gắn làm bẩn m ặt t ường, m ặt tr ần nh ững ch ỗ không có thanh, tấm phủ kín. Lỗ đinh vít nở sau khi bắt đinh được che lấp bằng mát tít và g ọt s ửa cho không có v ết đ ể nhận biết được vị trí. Việc gắn thanh và tấm trang trí thường tiến hành ở v ị trí cao nên h ết s ức chú ý đ ến các đi ều kiện an toàn lao động như kiểm tra độ chắc chắn của đà giáo, sàn đ ứng công tác, tránh r ơi vật liệu và dụng cụ trên cao xuống dưới. Công nhân di chuyển phải chú ý, tránh bước hụt hoặc lùi ra ngoài sàn đ ứng. Công nhân phải buộc dây an toàn và đầu dây không bu ộc vào ng ười ph ải c ố đ ịnh vào v ị trí chắc chắn và thích hợp, sao cho công nhân được treo mà không b ị va đ ập n ếu x ảy ra r ơi. Không gian dưới phạm vi thi công đắp nổi không đ ược có ng ười làm vi ệc hay đi l ại. Nghiệm thu công tác đắp nổi: 7.5 Độ lệch vị trí không quá 1mm so với vị trí thiết ké. Sai lệch vị trí trục các chi tiết đứng riêng biệt không quá 10mm. Những chi tiết của một hình phải cùng nằm trên m ột m ặt ph ẳng. Nh ững hình cùng tạo nên mặt phẳng nhiều hình phải nằm trong cùng một m ặt phẳng. Sai l ệch đ ộ cao gi ữa các hình trong một bộ nhiều hình không quá 0,5mm. Mạch ghép phải kín khít để không thể nhận biết được vị trí đã ghép. Hoa văn đúng theo thiết kế. Hình hoa văn không được sứt, mẻ, gãy. Thanh ho ặc t ấm b ị s ứt, m ẻ, gãy ph ải thay thế. Không được gắn sửa bằng mát tít. Việc tạo màu sau tiến hành bằng chổi sơn mềm hoặc phun màu. Màu s ắc ph ải đúng thiết kế và đồng đều theo qui định. VIII. Giám sát thi công và nghiệm thu công tác lát, ốp: 8.1. Khái niệm : (i) Thuật ngữ : 18
- Công tác lát là sự tạo ra lớp che phủ cho kết cấu trong mặt phẳng nằm ngang b ằng g ạch lát và tấm lát. Công tác ốp là sự tạo ra lớp che phủ cho kết cấu nằm trong mặt phẳng đ ứng b ằng g ạch lát và tấm lát. Nếu lát sử dụng gạch lát và tấm lát thì không c ần đề cập đ ến khái ni ệm tr ải ph ủ và dán nữa. Nếu lát sử dụng nghĩa hẹp chỉ nói về sự gắn các viên gạch lát đ ể t ạo thành l ớp che phủ bề mặt kết cấu nằm ngang thì phải đưa thêm hai khái ni ệm là tr ải ho ặc ph ủ và dán đ ể dùng cho khi tạo ra lớp phủ bằng tấm lát. Phân biệt tấm lát hay tấm ốp khác với dạng viên vì t ấm lát, t ấm ốp có kích th ước r ộng d ạng tấm hoặc có khi ở dạng cuộn như thảm cao su, thảm nhựa, thảm len, dạ. Các dạng lát, ốp: gạch viên, sàn gỗ păckê, thanh, t ấm g ỗ m ỏng, viên đá, các d ạng t ấm tr ải hữu cơ hoặc kim loại. 8.2 Kiểm tra khâu chuẩn bị: (i) Chuẩn bị lớp nền : Lớp nền cho công tác ốp được chuẩn bị như công tác trát, bả đã nêu trên. Cần lưu tâm kiểm tra các chi tiết cần đặt d ưới l ớp lát, ốp, tránh ph ải đ ục, d ỡ m ặt lát khi đã lát, ốp xong. Kiểm tra độ vuông vức của phòng được lát bằng cách so sánh gi ữa đ ộ dài hai đ ường chéo của phòng. Nếu phòng có kích thước bình hành hay hình thang, l ựa ch ọn gi ải pháp kh ắc phục bằng cách giữ cho hai trục song song với c ạnh t ường vuông góc ở tâm phòng, th ừa thiếu dồn vào mép. Công tác lát, ốp chỉ tiến hành khi mọi vi ệc thu ộc phần trát t ường, trát tr ần, l ắp c ửa, s ơn c ửa, quét vôi đã xong. (ii) Kiểm tra vật liệu lát, ốp: Gạch và tấm dùng lát, ốp phải theo đúng chủng loại, số lượng và chất l ượng theo đúng các yêu cầu của bộ hồ sơ mời thầu và văn b ản duy ệt, ch ấp nh ận cho s ử d ụng c ủa chủ nhiệm dự án . Vật liệu phải có catalogues giao kèm với hàng hoá. Trong catalogues ph ải có các tính năng kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng. Vật liệu phải được cất chứa theo đúng yêu cầu về độ cao chất hàng, đ ộ ch ống th ấm, chống nước, bao bì. Những hộp chứa gạch lát, g ỗ lát hay bao ngoài cu ộn th ảm ph ải phù hợp với vật liệu chứa bên trong. Đặc biệt những bao ch ứa vữa khô, b ột đá, c ần b ảo qu ản chống ẩm theo chế độ bảo quản xi măng. Vật liệu không phù hợp, không được lưu giữ ở nơi thi công. Quá trình vận chuyển từ kho ra nơi thi công cần hết sức cẩn thận, tránh va đ ập ho ặc bị ướt. Cần kiểm tra hoa văn và màu sắc các viên lát cho c ả gian phòng hay khu v ực lát ốp cho phù hợp trước khi tiến hành công tác. Phần chuẩn bị vật liệu hồ, vữa giống như chuẩn bị cho công tác trát, đã nói trên và cũng được tuân thủ nghiêm ngặt. Các vật liệu nhựa, keo dán cần đựng trong nh ững h ộp, chai, l ọ kín đ ể không b ị bi ến tính khi bảo quản. Lọ keo, nhựa hoặc có các ch ất bay h ơi đã m ở, sau khi l ấy ra, ph ải đóng lại cho chặt trong quá trình sử dụng, tránh bị bay h ơi, thay đ ổi chất l ượng. 19
- Những vật liệu dễ cháy như nhựa dán, xăng và các dung môi t ẩy r ửa nh ư diluăng, axêtôn cũng như vật liệu thảm len, dạ, gỗ cần chú ý ch ống g ần ng ọn l ửa (nh ất là khi hút thuốc). Các yêu cầu kỹ thuật của công tác lát, ốp: 8.3 Mặt lát, ốp phải phẳng. Kiểm tra bằng thước tầm 2mét, khe h ở gi ữa m ặt lát và (i) cạnh thước không quá 3mm. Mặt lát có thể ngang bằng thuỷ chuẩn nhưng khi thiết k ế yêu c ầu ph ải t ạo đ ộ d ốc (ii) theo yêu cầu. Vữa lót dưới viên gạch lát, ốp bằng vữa phải đầy kín mặt dưới của viên g ạch. (iii) Mạch lát phải theo đúng yêu cầu thiết kế về đ ường m ạch, hình dáng, chi ều r ộng (iv) khe. Sau khi lát, ốp, mạch giữa viên gạch phải đ ược lấp đầy bằng xi măng nguyên (v) chất trộn nước đủ dẻo thành dạng hồ. Mạch dán các loại tấm phải theo đúng các yêu cầu c ủa thi ết k ế. N ếu thi ết k ế (vi) không có yêu cầu cụ thể thì mạch dán thảm phải thật khít, không có g ờ, không n ổi cộm. Mạch lát đá phải khít, màu sắc hai viên đá li ền nhau hài hoà v ề vân đá cũng nh ư (vii) màu sắc. Hoa văn trong lát, ốp, phải đúng theo thi ết kế về ghép hình k ỷ hà ho ặc màu s ắc. (viii) Mặt lát, ốp phải liên kết chặt với lớp nền. Phải t ạo độ bám dính gi ữa n ền và l ớp (ix) lát, ốp. Lớp lát, ốp, không được bong, rộp. Mặt lát , ốp phải sạch sẽ, không bị dây bẩn xi măng hay các chất làm bẩn khác. (x) Mặt lát, ốp phải được bảo dưỡng, bảo quản ngay sau khi thi công xong đ ể đ ạt (xi) chất lượng yêu cầu. 8.4 Kiểm tra trong quá trình thi công: Kiểm tra tình trạng mặt nền để lát, ốp. Cần t ưới n ước để mặt nền đủ ẩm v ới các l ớp lát dùng vữa có xi măng, để nền không hút nhanh n ước trong v ữa lót. Ki ểm tra đ ộ b ằng ph ẳng của nền. Kiểm tra cao trình lớp nền và vạch cữ để kiểm tra cao trình hoàn ch ỉnh. C ữ này v ạch trên cao trình hoàn chỉnh khoảng 20cm để khi lát, cữ, mốc này không b ị che khu ất. Với nền lát thảm, lát tấm lớn, cần tạo nhám bằng cách băm nh ững l ỗ nh ỏ. Làm sạch bằng cách quét bằng chổi quét mềm. Mặt lát các lo ại t ấm cần khô ráo, s ạch s ẽ giúp cho nhựa dán bám chắc. Mặt nền không được dây dầu mỡ, cát, bụi. Không được trộn vữa ngay trên nền sắp lát. Xếp thử gạch để chọn hoa văn và áng chừng cách lát hoa văn, nh ất là khi có đ ường hoa văn viền. Lát trước những viên góc đường viền làm cữ khống ch ế chi ều r ộng c ủa m ạch. Không lát những viên cữ, mạch sẽ đuổi nhau và sẽ có hiện tượng nhai mạch ( m ạch c ủa hai hàng lát liền nhau không thẳng hàng). Tạo độ bắt dính cho lớp ốp cũng bằng cách băm mặt n ền hình thành nh ững l ỗ nh ỏ l ấm t ấm do đánh búa. Khi ốp trên nền gỗ phải đóng đinh bằng đ ồng t ạo đ ộ bám cho v ữa. Đinh cách nhau không quá 50 mm. Nếu cần thiết, dùng dây đ ồng đ ường kính 1,5 mm bu ộc n ối các dầu đinh để giữ vữa. Chiều cao đầu đinh bằng 2/3 chi ều dày l ớp v ữa ốp. Khi ốp đá cần xếp các viên đá để lựa chọn cho kh ớp màu s ắc, khe m ạch. Lát nh ững viên đá có kích thước lớn và nặng trên 5kg, viên đá cần g ắn vào m ặt nền b ằng móc kim lo ại ho ặc 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỀ CƯƠNG GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ
10 p | 2384 | 295
-
giám sát nền móng trong xây dựng, chương 1
14 p | 479 | 275
-
bài giảng môn học giám sát thi công công trình, chương 14
19 p | 377 | 201
-
bài giảng môn học giám sát thi công công trình, chương 8
10 p | 372 | 200
-
bài giảng đào tạo tư vấn giám sát, chương 5
9 p | 344 | 175
-
Bài giảng Nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình: Phần 1 - PGS.TS Lưu Trường Văn
46 p | 602 | 154
-
Phần Lắp đặt thiết bị - Giám sát thi công và nghiệm thu công trình xây dựng: Phần 1
177 p | 381 | 150
-
Giám sát thi công lắp đặt thiết bị công nghệ
37 p | 500 | 139
-
Phần Xây dựng - Giám sát thi công và nghiệm thu công trình xây dựng: Phần 1
197 p | 404 | 137
-
Phần xây dựng - Giám sát thi công và nghiệm thu công trình xây dựng: Phần 2
277 p | 320 | 133
-
Giám sát Công trình hầm giao thông - Thiết kế và thi công: Phần 1
116 p | 336 | 123
-
Phần xây dựng - Giám sát thi công và nghiệm thu công trình xây dựng: Phần 1
286 p | 319 | 123
-
bài giảng môn học giám sát thi công công trình, chương 20
5 p | 166 | 77
-
Giám sát xây dựng và kiểm tra chất lượng thi công cầu: Phần 1
121 p | 148 | 45
-
Phần II: GIÁM SÁT CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA X.D CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
32 p | 146 | 20
-
PowerLogic TM SCADA 7.1 - Giải pháp mới cho điều khiển giám sát hệ thống điện
2 p | 163 | 18
-
Bài giảng Giám sát thi công nhà nhiều tầng bê tông cốt thép: Phần 1
16 p | 68 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn