intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân cấp vùng thích nghi dinh dưỡng một số loài chim lội nước tại vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy tỉnh Nam Định là điểm Ramsar ven biển độc đáo của Việt Nam. Nơi đây có hệ sinh thái cửa sông ven biển rất quan trọng cả về mặt sinh thái và kinh tế- xã hội. Khu vực rừng ngập mặn ven cửa Ba Lạt này có diện tích hơn 7.100 ha, là điểm dừng chân của các loài chim di trú quốc tế nằm trong sách đỏ quốc tế. Kết quả nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2010 cho thấy số lượng các loài chim lội nước biến động không lớn, tuy nhiên từ năm 2010 đến nay số lượng đang có chiều hướng giảm mạnh, đặc biệt là Rẽ mỏ thìa (Eurynorhynchus pygmeus) đã không còn thấy xuất hiện tại Vườn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân cấp vùng thích nghi dinh dưỡng một số loài chim lội nước tại vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định

Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 29 - 33<br /> <br /> PHÂN CẤP VÙNG THÍCH NGHI DINH DƯỠNG<br /> MỘT SỐ LOÀI CHIM LỘI NƯỚC<br /> TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH<br /> Đặng Kim Vui, Hoàng Văn Hùng*, Vũ Thị Kim Hảo<br /> Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy tỉnh Nam Định là điểm Ramsar ven biển độc đáo của Việt<br /> Nam. Nơi đây có hệ sinh thái cửa sông ven biển rất quan trọng cả về mặt sinh thái và kinh tế- xã<br /> hội. Khu vực rừng ngập mặn ven cửa Ba Lạt này có diện tích hơn 7.100 ha, là điểm dừng chân của<br /> các loài chim di trú quốc tế nằm trong sách đỏ quốc tế. Kết quả nghiên cứu từ năm 2007 đến năm<br /> 2010 cho thấy số lượng các loài chim lội nước biến động không lớn, tuy nhiên từ năm 2010 đến<br /> nay số lượng đang có chiều hướng giảm mạnh, đặc biệt là Rẽ mỏ thìa (Eurynorhynchus pygmeus)<br /> đã không còn thấy xuất hiện tại Vườn. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự suy giảm số lượng của các loài<br /> chim tại vườn như quai đê lấn biển, vây vùng nuôi tôm v.v. Qua khảo sát 14 kiểu sinh cảnh đặc<br /> trưng tại VQG Xuân Thủy cho thấy có 2 sinh cảnh chính được các loài chim sinh sống kiếm ăn là:<br /> Sinh cảnh đầm tôm, phù sa glay bồi lắng. Tại 55 điểm dinh dưỡng được nghiên cứu bằng hệ thống<br /> định vị toàn cầu GPS kết hợp với dữ liệu thông tin địa lý GIS thu được kết quả: Cò lạo Ấn Độ:<br /> 2/15 điểm thích nghi chiếm 13,33%, Mòng bể mỏ ngắn: 1/10 điểm rất thích nghi chiếm 10%, Cò<br /> thìa: 4/17 điểm rất thích nghi chiếm 23,53%. Từ kết quả trên cho thấy vấn đề bảo tồn những vùng<br /> sinh sống của các loài chim lội nước tại VQG Xuân Thủy đặc biệt quan trọng và cần có các biện<br /> pháp hiệu quả để gìn giữ hệ sinh thái quý giá này.<br /> Từ khóa: Chim lội nước, Đất ngập nước, GIS, Vùng thích nghi, Vườn quốc gia Xuân Thủy.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là một<br /> vùng bãi bồi ngập nước rộng lớn nằm ở phía<br /> nam cửa Sông Hồng; bao gồm một phần cồn<br /> Ngạn (ở phía ngoài đê Vành Lược), toàn bộ<br /> cồn Lu và cồn Xanh thuộc huyện Giao Thuỷ,<br /> tỉnh Nam Định (Nguyễn Viết Cách, 2011).<br /> VQG Xuân Thuỷ nằm trong vùng khí hậu<br /> nhiệt đới gió mùa. Địa hình tự nhiên được<br /> kiến tạo bởi quy luật bồi lắng phù sa của vùng<br /> cửa sông ven biển. Các bãi sa bồi rộng lớn<br /> nằm xen kẽ với các dòng sông tạo nên cảnh<br /> quan tự nhiên đặc thù của khu vực. Vật liệu<br /> cấu thành nên các cồn bãi bao gồm cả sét lẫn<br /> cát, đã định hình nên các đầm lầy (là nơi sinh<br /> trưởng của rừng ngập mặn, cũng là nơi ăn<br /> nghỉ của những loài chim nước và chim di<br /> trú) (Hoàng Văn Hùng et al., 2012).<br /> Hàng năm, cứ đến dịp đông từ tháng 11, 12<br /> năm trước đến tháng 3, 4 năm sau, vào mùa<br /> chim di cư, hàng chục ngàn con chim nước đã<br /> dừng chân nghỉ ngơi, trú đông, kiếm mồi tích<br /> luỹ năng lượng cho cuộc hành trình dài từ<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com<br /> <br /> Xibêri, Trung Quốc, Triều Tiên xuống<br /> Australia và theo hướng ngược lại (Đặng Kim<br /> Vui et al., 2013). Vào thời điểm đông nhất, có<br /> từ 30.000 - 40.000 con chim các loại dừng<br /> chân nghỉ ngơi, trú đông (Anita Pedersen,<br /> Nguyễn Huy Thắng, 1996).<br /> Các hoạt động nuôi trồng thủy sản không bền<br /> vững là mối đe dọa phá đi các bãi bùn ngập<br /> triều, dẫn đến mất đi sinh cảnh của loài chim.<br /> Xây dựng các đập chắn nước hoặc tàn phá<br /> rừng ngập mặn cũng gây ảnh hưởng đến tốc<br /> độ bồi lấn ở vùng đồng bằng và làm ảnh<br /> hưởng đến loài chim di cư (Lee et al., 1995).<br /> Tại VQG Xuân Thủy, các loài chim lội nước<br /> sống tập trung tại các khu vực: bãi Trong, cồn<br /> Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh. Tại đây có dạng<br /> sinh cảnh phù sa glay bồi lắng. Đất chủ yếu là<br /> phù sa và các sản phẩm lắng đọng được đưa<br /> từ đất liền tới. Tầng đất dày, lầy thụt và màu<br /> mỡ tạo điều kiện cho các sinh vật phù du phát<br /> triển mạnh (Đặng Kim Vui et al., 2013). Khu<br /> vực này tập trung nhiều loài thực vật nổi và<br /> nhiều loài động vật thuỷ sinh sống phù du.<br /> Ngoài ra, đây cũng chính là nơi các loài thuỷ<br /> sản phát triển mạnh như ngao (vạng), các loài<br /> 29<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cua, cáy, dạm, các loài cá v.v. Đó là nguồn<br /> thức ăn vô tận của các loài chim nước. Hầu<br /> hết các các loài chim nước di cư tới đây vì dạng<br /> sinh cảnh này (Hoàng Văn Hùng et al., 2012).<br /> Nghiên cứu tiến hành đánh giá 4 loài có mặt<br /> tại VQG Xuân Thủy: Rẽ mỏ thìa, cò thìa, cò<br /> lao Ấn Độ, mòng bể mỏ ngắn, đại diện cho 4<br /> mức độ phân cấp của IUCN.<br /> NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Dung cụ bao gồm ống têlêcốp, ống nhòm<br /> cầm tay, phiếu điều tra, Máy GPS Trimble<br /> Juno SB, máy ảnh Canon SX30IS.<br /> - Sử dụng ảnh viễn thám SPOT- 4 (2010) đưa<br /> các dữ liệu bổ sung vào GIS. Số hóa các lớp<br /> thông tin từ các bản đồ nền bằng phần mềm<br /> Envi 4.5, kết hợp các dữ liệu thu thập được tại<br /> các điểm GPS xây dựng cơ sở dữ liệu và bản<br /> đồ phân vùng sinh thái dựa trên các tiêu chí<br /> thực, phần mềm Arcgis 9.3.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thời gian tiến hành nghiên cứu:<br /> - Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng<br /> 9/2012 đến 1/2013 (đây là thời gian các loài<br /> chim lội nước di cư về VQG trú đông). Có 02<br /> nhóm nghiên cứu khoa học giúp triển khai<br /> thực hiện đề tài.<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp: kết quả điều<br /> tra khảo sát, theo chu kì 1 tháng 2 lần tại các<br /> địa điểm xác định. Các báo cáo, các niên<br /> giám thống kê, báo chí, truyền hình, internet<br /> và các nghiên cứu trước đây và xử lý bằng<br /> phần mềm Microsoft Excel.<br /> Phương pháp nghiên cứu thực địa<br /> Các số liệu đánh giá được nhóm nghiên cứu<br /> điều tra tại VQG Xuân Thủy theo ba tuyến<br /> đại diện cho tất cả các sinh cảnh mà chim<br /> kiếm ăn và trú ngự gồm:<br /> + Tuyến 1: Cầu vọp - Cống K1 - Cống K4 chòi quan sát Cồn Ngạn - Đuôi Cồn Ngạn Cầu Trắng - Cầu K4 - Cầu vọp.<br /> + Tuyến 2: Cống Khai Sinh - Cống Cai Đề Cồn Lu Giao Xuân.<br /> + Tuyến 3: Cầu Vọp - Sông Vọp - Sông Hồng<br /> - Của Ba Lạt - Cồn Lu (Nứt) - Cồn Xanh<br /> <br /> 101(01): 29 - 33<br /> <br /> Phương pháp chấm điểm<br /> Mỗi điểm được chấm dựa trên sự tổ hợp các<br /> nhóm đặc trưng cho từng đối tượng. Những<br /> đặc trưng đó đã được mã hóa và cho điểm dựa<br /> vào các tiêu chí thực đã điều tra thực địa.<br /> Quy trình thành lập bản đồ phân cấp<br /> vùng thích nghi dinh dưỡng một số loài<br /> chim lội nước<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đánh giá số lượng các loài chim lội nước<br /> tại VQG Xuân Thủy<br /> <br /> Hình 1: Biểu đồ thệ hiện số lượng một số loài<br /> chim lội nước tại VQG Xuân Thủy<br /> <br /> Qua biểu đồ ta thấy các loài chim lội nước có<br /> xu thế giảm dần số lượng qua các năm, đặc<br /> biệt là những năm gần đây. Năm 2007-2008<br /> số lượng Rẽ mỏ thìa đếm được tại VQG Xuân<br /> Thủy là 2 cá thể, Cò thìa là 49 cá thể, Mòng<br /> bể mỏ ngắn là 34 cá thể, Cò lạo Ấn Độ là 17<br /> cá thể. Đến năm 2012-2013 số lượng các loài<br /> giảm mạnh. Đặc biệt là Rẽ mỏ thìa – loài rất<br /> nguy cấp nằm trong sách đỏ, không còn thấy<br /> xuất hiện tại Vườn vào những năm gần đây.<br /> Số lượng cò thìa năm 2012 -2013 giảm 13 cá<br /> thể so với năm 2007-2008, tuy nhiên nếu so<br /> với năm 2011-2012 thì số lượng Cò thìa tăng<br /> 12 cá thể. Mòng bể mỏ ngắn, số lượng giảm<br /> mạnh trong 7 năm trở lại đây. Năm 20072008 ,đếm được tại VQG Xuân Thủy là 34 cá<br /> <br /> 30<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thể thì đến năm 2012-2013 số lượng chỉ còn 5<br /> cá thể, giảm 14,7% và Cò lạo Ấn Độ loài đặc<br /> trưng cho các loài chim lội nước sắp bị đe dọa<br /> số lượng giảm 10 cá thể. Điều này chứng<br /> minh được rằng số lượng các loài chim lội<br /> nước tại VQG Xuân Thủy đang bị giảm mạnh<br /> và cần phải có biện pháp bảo tồn phù hợp để<br /> những mùa đông năm sau các loài chim quý<br /> hiếm về di trú tại VQG nhiều hơn.<br /> Các sinh cảnh sống chính của các loài chim<br /> tại VQG Xuân Thủy<br /> Ở hầu hết các sinh cảnh của VQG đều có các<br /> loài chim sinh sống và kiếm ăn, đó đều là các<br /> sinh cảnh đặc trưng của vùng ven biển châu<br /> thổ Sông Hồng (Hoàng Văn Hùng, Nguyễn<br /> Thanh Hải, 2012). Qua nghiên cứu tại VQG<br /> Xuân Thủy có một số sinh cảnh tiêu biểu sau:<br /> Sinh cảnh đầm tôm: Thực vật trong đầm tôm<br /> chủ yếu là Sú (Aegiceras Comiculata), Lau<br /> (Saccharum spontaneum), Sậy (Phramites<br /> vallatoris) và các loài Cói (Cypeus spp). Độ<br /> che phủ trên các đầm tôm thường chỉ đạt<br /> khoảng 30%. Trên bờ đầm là nơi đa dạng nhất<br /> về thành phần loài thực vật trong VQG, gồm<br /> 3 loài cây gỗ như Giá, Tra làm chiếu, Đẻn<br /> biển (Vitex trifolia).<br /> Sinh cảnh đầm tôm là nơi kiếm ăn và làm tổ<br /> của nhiều loài chim trong khu vực, trong đó<br /> các loài quý hiếm sinh sống ở vùng này là: Cò<br /> lạo Ấn độ, Choắt lớn mỏ vàng, vịt đầu đen<br /> v.v. và đặc biệt là loài Cò thìa thường xuyên<br /> xuất hiện kiếm ăn trên sinh cảnh này.<br /> Sinh cảnh phù sa lầy bồi lắng: tập trung ở cửa<br /> sông Ba Lạt và các Bãi vạng ở phía Nam Cồn<br /> Lu. Dạng đất chủ yếu của sinh cảnh này là<br /> phù sa và các sản phẩm lắng đọng được đưa<br /> từ đất liền tới tạo nên tầng đất dày, lầy thụt và<br /> màu mỡ tạo điều kiện cho các sinh vật phù du<br /> phát triển mạnh. Ở đây không có các loài thực<br /> vật bậc cao, nhưng lại tập trung nhiều loài<br /> thực vật nổi và nhiều loài động vật thuỷ sinh<br /> sống phù du khác. Hầu hết các loài chim nước<br /> di cư tới đây vì dạng sinh cảnh phù sa lầy bồi<br /> lắng, phải khẳng định rằng nếu không có sinh<br /> cảnh này thì một số loài chim di cư sẽ không<br /> tồn tại (Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải,<br /> 2012). Một số loài chim nước thường xuyên<br /> xuất hiện kiếm ăn ở đây như: Cò thìa, Rẽ mỏ<br /> <br /> 101(01): 29 - 33<br /> <br /> thìa, Mòng bể mỏ ngắn, Choắt mỏ cong lớn,<br /> Choắt chân màng lớn và Bồ nông chân xám.<br /> Các yếu tố ảnh hưởng tới lối sinh sống của<br /> các loài chim lội nước<br /> Thay đổi sinh cảnh sống: VQG Xuân Thủy<br /> được phân làm bốn khu là Bãi trong, cồn<br /> Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh. Các hoạt động<br /> quai đê lấn biển mở rộng đất nông nghiệp làm<br /> mất sinh cảnh sống của các loài chim lội<br /> nước, các bãi kiếm ăn bị thu hẹp lại đồng nghĩa<br /> với việc làm mất nơi cư trú cho các loài chim.<br /> Hoạt động nuôi trồng thủy sản: hoạt động<br /> “quây vùng nuôi tôm” kèm theo chặt phá<br /> rừng ngập mặn làm mất sinh cảnh sống của<br /> các loài chim. Những hoạt động này làm phá<br /> vỡ quan hệ sinh thái trong vùng, làm chết<br /> rừng ngập mặn như chặt phá Trang, Sú làm<br /> ảnh hưởng đến sự phát triển tiếp theo của Ô<br /> Rô, Bần Chua (Đỗ Quang Trung, 2005). Do<br /> đó cũng phần nào làm mất nơi trú ngụ và<br /> kiếm ăn của các loài chim quý hiếm.<br /> Hoạt động săn bắt trái phép: Tại VQG Xuân<br /> Thủy hiện tượng săn bắt trộm các loài chim<br /> vẫn còn diễn ra như dùng lưới, súng, bẫy v.v.<br /> để bán thu lợi nhuận. Sở dĩ như vậy là do<br /> VQG khá rộng, mạng lưới nhân viên của<br /> vườn còn mỏng và ý thức của người dân về<br /> bảo vệ các loài chim quý còn hạn chế. Các<br /> hoạt động này thường vào ban đêm thường<br /> khó phát hiện, nên khó phát hiện và ngăn<br /> chặn kịp thời các hành vi săn bắt trái phép.<br /> Thiên tai: Phía đông khu vực VQG Xuân<br /> Thủy giáp biển và phía bắc giáp của sông Ba<br /> Lạt của sông Hồng, cho nên khi bão lũ sảy ra<br /> sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ các loài<br /> sinh sống trong VQG, tối ngày 28/10/2012<br /> cơn bão số 8 đổ bộ vào khu vực VQG Xuân<br /> Thủy gây thiệt hại lớn về của cải và môi<br /> trường. Toàn bộ cồn Lu và côn Ngạn bão làm<br /> đổ gẫy cây cối, ô nhiễm tầng đất mặt. Một số<br /> khu dinh dưỡng chính của các loài chim lội<br /> nước đã bị biến đổi rất xấu gây ảnh hưởng lớn<br /> đến lối sinh sống của các loài.<br /> Ứng dụng GIS và GPS xây dựng bản đồ<br /> điểm, phân vùng sinh cảnh sống cho các<br /> loài chim lội nước tại VQG Xuân Thủy<br /> Ảnh vệ tinh Spot- 4 năm 2010 được giải đoán<br /> và nắn về theo bản đồ nền khu vực VQG<br /> 31<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Xuân Thuỷ được số hoá thành các lớp bản đồ<br /> bằng phần mềm Envi 4.5.<br /> <br /> Hình 2: Giải đoán hiện trạng<br /> khu vực VQG Xuân Thuỷ<br /> <br /> Sau khi tách triết được 19 lớp thông tin về<br /> VQG Xuân Thủy như: đường mép nước, ranh<br /> giới bãi cát, thực vật, dân cư v.v. Tiến hành<br /> chồng ghép các lớp chiết suất từ ảnh trên<br /> phần mềm Arcgis 9.3.<br /> <br /> Hình 3: Hiện trạng các lớp thông tin<br /> VQG Xuân Thủy<br /> <br /> Kết hợp những dữ liệu nghiên cứu, tổng hợp<br /> có được từ thực địa, ta tiến hành chồng ghép<br /> các lớp dữ liệu các loài chim lôi nước, sau đó<br /> thành lập bản đồ phân cấp thích nghi dinh<br /> dưỡng một số loài chim lội nước tại VQG<br /> Xuân Thủy.<br /> <br /> 101(01): 29 - 33<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> VQG Xuân Thủy là một điểm quan trọng<br /> trong chuyến di cư trú Đông của các loài<br /> chim quý hiếm trong đó có các loài chim lội<br /> nước. Số lượng các loài chim lội nước hàng<br /> năm về Vườn đang có chiều hướng giảm mạnh<br /> trong vòng 6 năm qua. Đặc biệt Rẽ mỏ thìa 3<br /> năm trở lại đây không có cá thể nào về lại Vườn<br /> trú đông.<br /> Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đã làm biến đổi<br /> sinh cảnh sống của các loài chim lội nước tại<br /> VQG Xuân Thủy (Phạm Văn Vi, 2009). Đặc<br /> biệt sức ép con người đang làm cho sinh cảnh<br /> sống của các loài chim quý bị thu hẹp.<br /> Qua khảo sát 14 kiểu sinh cảnh đặc trưng tại<br /> VQG Xuân Thủy cho thấy có 2 sinh cảnh<br /> chính được các loài chim sinh sống kiếm ăn<br /> là: Sinh cảnh đầm tôm, phù sa glay bồi lắng.<br /> Tại 55 điểm dinh dưỡng của một số loài chim<br /> lội nước tại VQG Xuân Thủy bằng hệ thống<br /> định vị toàn cầu GPS kết hợp với dữ liệu thông<br /> tin địa lý GIS ta thu được kết quả: Rẽ mỏ thìa:<br /> 2/5 điểm rất thích nghi chiếm 40%, 1/5<br /> điểm thích nghi chiếm 20%, 1/5 điểm thiếu<br /> thích nghi chiếm 20%, 1/5 điểm không nghi<br /> chiếm 20%. Cò lạo Ấn Độ: 2/15 điểm rất<br /> thích nghi chiếm 13,33%, 6/15 điểm thích<br /> nghi chiếm 40%, 3/15 điểm thiếu thích nghi<br /> chiếm 20%, 4/15 điểm không thích nghi<br /> chiếm 26,67%. Mòng bể mỏ ngắn: 1/10 điểm<br /> rất thích nghi chiếm 10%, 7/10 điểm thích<br /> nghi chiếm 70%, 1/10 điểm thiếu nghi chiếm<br /> 10%, 1/10 điểm không thích nghi chiếm 10%.<br /> Cò thìa: 4/17 điểm rất thích nghi chiếm<br /> 23,53%, 7/17 điểm thích nghi chiếm 41,18%,<br /> 4/17 điểm thích nghi chiếm 23,53%, 2/17<br /> điểm thích nghi chiếm 11,76%.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Hình 4: Bản đồ phân cấp vùng thích nghi dinh<br /> dưỡng một số loài chim lội nước<br /> tại Vườn quốc gia Xuân Thủy<br /> <br /> [1]. Nguyễn Viết Cách (2011), Quản lý hoạt<br /> động khai thác nuôi trồng thủy hải sản trong<br /> khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy. Vườn quốc<br /> gia Xuân Thủy.<br /> [2]. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải,<br /> Nguyễn Thị Lành (2012), Đánh giá bảo tồn đa<br /> dạng sinh học một số loài quý hiếm tại Vườn quốc<br /> gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, Tạp chí Khoa học và<br /> Công nghệ Đại học Thái Nguyên. 97(09): 135-140.<br /> [3]. Đỗ Quang Trung (2005), Kế hoạch quản lý<br /> <br /> 32<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Vườn Quốc Gia Xuân Thủy 2005-2010 và định<br /> hướng đến 2020.<br /> [4]. Phạm Văn Vi (2009), Ảnh hưởng của một số<br /> yếu tố khí tượng tới các quá trình thủy lực vùng<br /> cửa sông Hồng – Thái Bình, Tạp chí Khoa học Đại<br /> học Quốc gia Hà Nội. 1: 25-15.<br /> [5]. Đặng Kim Vui, Hoàng Văn Hùng, Hồ Thanh<br /> Tuấn (2013), Nghiên cứu điều kiện sinh cảnh sống<br /> loài Cò thìa (Platalea Minor) tại Vườn quốc gia<br /> <br /> 101(01): 29 - 33<br /> <br /> Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, Tạp chí Nông nghiệp<br /> và Phát triển Nông thôn. 1: 13-20.<br /> [6]. Anita Pedersen và Nguyễn Huy Thắng,<br /> (1996). Bảo tồn các vùng đất ngập nước ven biển<br /> chủ yếu ở vùng châu thổ sông Hồng. Viện Điều tra<br /> Quy hoạch Rừng.<br /> [7]. Pei-Fen Lee, Jia-En Sheu, Bor-Wen Tsai<br /> (1995), “Wintering habitat characteristics of<br /> Black-faced Spoonbill (Platelea minor) at Chi-Ku,<br /> Taiwan”. Acta Zoologica Taiwanica 6(1): 67-78.<br /> <br /> SUMMARY<br /> DECENTRALIZATION ADAPTIVE NUTRITION AREA OF SOME WADING<br /> BIRDS IN XUAN THUY NATIONAL PARK IN NAM DINH PROVINCE<br /> Dang Kim Vui, Hoang Van Hung*, Vu Thi Kim Hao<br /> College of Agriculture and Forestry - TNU<br /> <br /> Xuan Thuy National Park in Nam Dinh province is the unique coastal Ramsar of Vietnam. It has<br /> coastal estuarine ecosystems are important both ecologically and socio-economic. Mangrove areas<br /> along the border Ba Lat covers an area of over 7,100 hectares, is the destination of the<br /> international migratory birds in the International Red Book. Research results from 2007 to 2010<br /> shows that the number of wading birds variation is not large, but since 2010 the number has tended<br /> to decline, particularly Eurynorhynchus pygmeus was no longer seen to appear in the garden. The<br /> factors affecting the decline in the number of birds in the garden as encroachment to the sea, so<br /> farming shrimp ect. The survey featured 14 habitat types at Xuan Thuy National Park shows two<br /> main habitat for birds live and foraging are: shrimp habitat, silt sediment Glay. At 55 point of<br /> nutrients were determined by a global positioning system GPS combined with geographic<br /> information system GIS obtained result: Mycteria leucocephala 2/15 point adaptive 13.33%, Larus<br /> saundersi: 1/10 point very adaptive 10%, Platalea minor: 4/17 point very adaptive accounting for<br /> 23.53%. From the above results show that problem of conservation areas inhabited of wading birds<br /> in Xuan Thuy National Park is particularly important and needed effective measures to preserve<br /> this precious ecosystem.<br /> Keywords: Wading birds, Wetland, GIS, Adapted area, Xuan Thuy National Park<br /> <br /> Ngày nhận bài:28/2/2013, ngày phản biện: 05/3/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2