H. X. Thy và cng s / Phân lập và xác định cu trúc mt s hp cht t c dừa (Enhalus acoroides)…
32
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CU TRÚC MT S HP CHT
T C LÁ DA (Enhalus acoroides) THU HÁI VIT NAM
H Xuân Thy1,*, Trn Trung Hiếu1, Lê Đức Giang1,
Đoàn Lan Phương2, Trần Đình Thắng3
1 Khoa Hoá học, Trường Sư phạm, Trường Đại hc Vinh, Ngh An, Vit Nam
2 Vin Hóa hc các hp cht thiên nhiên,
Vin hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam, Vit Nam
3 Vin Công ngh Sinh hc & Thc phm,
Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
ARTICLE INFORMATION
TÓM TT
Journal: Vinh University
Journal of Science
Natural Science, Engineering
and Technology
p-ISSN: 3030-4563
e-ISSN: 3030-4180
T cao chiết methanol ca c da (Enhalus acoroides), ba
hp cht sạch đã được phân lp bng cách s dng kết hp các
phương pháp sc ký khác nhau. Cu trúc hóa hc ca các hp
chất này đã được làm sáng t thông qua phân tích các d liu
ph khối lượng (ESI-MS), ph cộng hưởng t ht nhân (1H-
NMR, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC COSY) kết hp so
sánh vi các tài liệu đã đưc công b. Các hp chất được xác
định bao gm methyl pheophorbide a, adenosine và uracil.
Từ khóa: Enhalus acoroides; methyl pheophorbide a;
adenosine; uracil.
1. M đầu
Volume: 53
Issue: 3A
*Correspondence:
thuyhx@vinhuni.edu.vn
Received: 25 March 2024
Accepted: 05 June 2024
Published: 20 September 2024
Citation:
Ho Xuan Thuy, Tran Trung Hieu,
Le Duc Giang, Doan Lan Phuong,
Tran Dinh Thang (2024). Isolation
and structure determine of some
compounds from the methanol
extract of Enhalus acoroides
collected in Vietnam
Vinh Uni. J. Sci.
Vol. 53 (3A), pp. 32-38
doi: 10.56824/vujs.2024a040a
Cda (Enhalus acoroides L. C. Rich ex Steud) c
biển đơn loài thuộc chi Enhalus (h Hydrocharitaceae),
phân b rng rãi dc theo b bin Ấn Độ Dương và vùng
nhiệt đới phía Tây Thái Bình Dương [1]. Vit Nam,
chúng được tìm thy mt s vùng như Hải Phòng, Ngh
An, Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Nha Trang, Ninh Thun.
C da loài cây thân loài cây thuc dng
thân r sống lâu năm, bao quanh bởi rt nhiều lông đen,
cng; R không phân nhánh, màu trắng; Lá đỉnh
thon tròn các gân song song, hai bên vin 2
sợi gân dài. Hoa đực cung ngắn; đài thuôn, trắng;
trang dài hơn đài, màu trắng; nh màu trng. Hoa cái
cung dài 50 cm, ngoằn ngoèo như xo; đài màu hơi đỏ;
tràng trng, dng si, cun li, ng nh; bu hình trng
lông dài. Qu hình trng, chóp nhn, gai mm.
Trong mi qu có khong 6-18 ht [2].
Vào năm 1994, Alam cộng s [3] đã thực hin sàng lc
bộ v hot tính kháng khun kháng nm ca E.
acoroides được thu thp t Papua New Guinea phát
hin dch chiết methanol và n-hexane có hot tính kháng
khun chng li vi khuẩn gram dương. Gillan và cộng s
[4] đã xác định các thành phn sterol và axit béo chính t
OPEN ACCESS
Copyright © 2024. This is an
Open Access article distributed
under the terms of the Creative
Commons Attribution License (CC
BY NC), which permits non-
commercially to share (copy and
redistribute the material in any
medium) or adapt (remix,
transform, and build upon the
material), provided the original
work is properly cited.
Vinh University Journal of Science Vol. 53, No. 3A/2024
33
tươi của E. acoroides sitosterol, stirysterol, axit palmitic, axit linoleic axit linolenic.
Trong mt nghiên cu ca Shu-Hua Qi cng s, t dch chiết methanol ca c da
(Enhalus acoroides) đã phân lập được các hp cht luteolin, apigenin, luteolin 49-
glucuronide, luteolin 39-glucuronide, stigmasta-4,22-dien-6β-ol-3-one, stigmasta-4,22-
dien-3,6-dione, stigmast-22-en-3-one, stigmasta-5,22-dien-3-O-β-D-glucopyranoside,
daucosterol, hexacosyl alcohol hydroxy-benzyaldehyde [5]. Ngoài ra, trong chương
trình m kiếm các hp cht hot tính sinh hc chng khi u t thân cây c da,
Xiao-Bing Wang và cng s đã phân lập được 2 hp cht mi (enhoidin A và enhoidin B)
cùng vi các hp cht (+)-isololiolide, 3 apo-9-fucoxanthinone, dehydrovomifoliol (-
)-loliolide [6]. Trong nghiên cu này, chúng tôi trình bày kết qu phân lập và xác định cu
trúc ca 3 hp cht có trong cao chiết methanol ca c lá da (Enhalus acoroides) thu hái
Phá Tam Giang, Tha Thiên Huế, Vit Nam.
2. Thc nghim
2.1. Thiết b, dng c
Quá trình phân lp chất được tiến hành trên các ct sc vi cht hp ph silica
gel (40-60 μm, Merck), Sephadex LH-20 (Sigma-Aldrich). Sc lp mng phân tích
(TLC) thc hin trên bn nhôm tráng sn silica gel 60 F254 dày 0,25 mm, Merck) được
phun dung dch H2SO4 7% và đốt trên bếp điện cho đến khi hin th vết. Sc ký lỏng điều
chế (Prep-HPLC) được tiến hành trên h thng PrepStar 218 Agilent. Ph khối lượng ESI-
MS đo trên máy MS 6420 Agilent. Phổ cộng hưởng t ht nhân mt chiu NMR (1H-NMR,
13C-NMR, DEPT) và hai chiều NMR (HMBC, HSQC, COSY) được đo bằng máy Bruker
Avance 500, vi tetramethyl silane (TMS) làm cht chun ni.
2.2. Nguyên liu
Nguyên liu dùng trong nghiên cu là cây c lá da (Enhalus acoroides) được thu
hái huyn Phá Tam Giang, Tha Thiên Huế vào tháng 7 năm 2023. Mu được định danh
bi PGS. TS. Đàm Đc Tiến, Viện Tài nguyên và Môi trường bin. Tiêu bn (s hiu mu
EA072023) hiện đang được lưu giữ ti Khoa Hóa hc, Trường Đại hc Vinh, Ngh An,
Vit Nam.
2.3 Phân lp các hp cht
C lá da (Enhalus acoroides) được ra sch và sy khô nhiệt đ 45oC trong 48
gi, sau đó tiễn hành xay nh mu (4,0 kg mu khô) chiết vi dung môi MeOH h
tr siêu âm (15 t × 3 ln). Dch chiết được gp li ct loại MeOH dưới áp sut gim
thu được cao chiết tng (685 g). Cao chiết tổng MeOH được phân b vào nước ct thành
hn dch ri lc, chiết phân đon lần lượt vi các dung môi độ phân cực tăng dần: n-
hexane, ethyl acetate (EtOAc) n-butanol. Các dch chiết này được tách riêng, ct loi
dung môi dưới áp sut giảm thu được các phần cao tương ng: cao n-hexane (157,5 g), cao
EtOAc (238,9 g) cao n-butanol (64,6 g).
Cao phân đoạn EtOAc được đưa lên cột sắc silica gel pha thường ra gii
bng h dung môi clorofom-MeOH (t l dung môi thay đổi t 100:1 đến 1:1) thu được 08
phân đoạn (ký hiu EAE1-EAE8). Phân đoạn EAE3 (16,4 g) được phân tách trên ct
silica gel pha thường ra gii bng h dung môi n-hexane-acetone (t l dung môi t
10:1 đến 1:1) thu được mt hp cht sch, hiu hp cht 2 (22,4 mg). Quy trình tương
H. X. Thy và cng s / Phân lập và xác định cu trúc mt s hp cht t c dừa (Enhalus acoroides)…
34
t được thc hin đối vi phân đoạn EAE5 (31,5 g), ra gii bng h dung môi n-hexane-
EtOAc (t l EtOAc tăng dần t 10% đến 100%) thu được 05 phân đoạn nh hơn, hiệu
EAE5.1- EAE5.5. Phân đoạn nh EAE5.2 được phân tách trên ct Sephadex LH-20 ra
gii vi h dung môi clorofom-MeOH (t l dung môi 1:1) thu được cht sch hiu
hp cht 3 (13,7 mg). Phân đoạn EAE6 (12,6 g) được tinh chế bng h thng sc ký lng
điều chế (Prep-HPLC), pha động MeOH-H2O (t l dung môi 2:3) thu được cht sch,
ký hiu hp cht 1 (14,8 mg).
Hp cht 1: Cht bt không màu, điểm nóng chy 250 - 251oC; ESI-MS m/z 607,3
[M+H]+; d liu ph 1H-NMR (500MHz, CDCl3) 13C-NMR (125MHz, CDCl3) xem
Bng 1.
Hp cht 2: Cht bt không màu, điểm nóng chy 235 - 236oC; 1H-NMR (CD3OD,
500 MHz) (
H ppm): 8,23 (1H, s, H-2), 8,05 (1H, s, H-8), 5,86 (1H, d, J = 7,2 Hz, H-1′),
4,79 (1H, dd, J = 7,2, 4,8 Hz, H-2′), 4,35 (1H, m, H-3′), 4,27 (1H, m, H-4′), 3,97 (1H, dd,
J = 12,4, 2,4 Hz, Ha-5′), 3,77 (1H, dd, J = 12,4, 2,4 Hz, Hb-5′); 13C-NMR (CD3OD, 125
MHz) (
C ppm): 156,2 (C-6), 152,5 (C-2), 148,6 (C-4), 141,0 (C-8), 120,6 (C-5), 91,3 (C-
1), 87,6 (C-4), 74,2 (C-2), 71,9 (C-3), 61,6 (C-5).
Hp cht 3: Cht bt màu nâu nht, điểm ng chy 310 - 311oC ; 1H-NMR
(DMSO-d6, 500 MHz) (
H ppm): 10,98 (1H, br s, NH-3), 10,81 (1H, br s, NH-1), 7,37
(1H, d, J = 7,5 Hz, H-6), 5,44 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-5).
3. Kết qu và tho lun
T cao chiết methanol ca c da (Enhalus acoroides), bng cách kết hp các
phương pháp sắc ct h sc lỏng điều chế, chúng tôi đã phân lập được 3 cht sch
ký hiu lần lượt là hp cht 1, 23 (Hình 1).
methyl pheophorbide a (1)
adenosine (2)
uracil (3)
Hình 1: Cu trúc ca các hp cht 1-3
Hp cht 1 phân lập được dưới dng bột định hình, không màu. Ph ESI-MS
ca hp cht 1 xut hin pic ion m/z 607,3 [M+H]+ phù hp vi công thc d đoán của
hp cht 1 C36H38N4O5 (M = 606). Phân tích d liu ph 1H-NMR ca hp cht 1 cho
Vinh University Journal of Science Vol. 53, No. 3A/2024
35
thy tín hiu cộng hưởng ca by nhóm methyl (CH3) trong đóhai nhóm CH3 xut hin
trong vùng trường cao ti H (ppm) 1,66 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-8′′) và 1,81 (3H, d, J = 7,5
Hz, H-18); năm nhóm CH3 xut hin trong vùng trường thấp hơn ti H (ppm) 3,17 (3H,
s, H-7), 3,37 (3H, s, H-2), 3,66 (3H, s, H-12), 3,57 (3H, s, H-17′′′′) 3,88 (3H, s, H-
13′′′′). Thông qua ph 13C-NMR và ph HSQC, các tín hiu proton trên ln lượt được quy
kết vi các tín hiu cacbon ti C (ppm) 17,4 (C-8′′) , 23,1 (C-18), 11,2 (C-7), 12,1 (C-
2), 12,1 (C-12), 51,7 (C-17′′′′) 52,8 (C-13′′′′). Phân tích ph 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT HSQC ca hp cht 1 còn cho thy s hin din ca mt nhóm cetone ti C
(ppm) 189,6 (C-13); hai nhóm ester ti C (ppm) 173,4 (C-17′′′) và 169,6 (C-13′′′); mt
nhóm vinyl ti H/C (ppm) 7,93 (H-3)/129,0 (C-3) và H/C (ppm) 6,25 (H-3′′E)/6,15 (H-
3′′Z)/122,8 (C-3′′). Ph HMBC ca hp cht 1 cho thấy tương quan HMBC gia proton
H-3với các nguyên t cacbon C-2 ( C 131,9)/C-3 ( C 136,5)/C-4 ( C 136,2); tương quan
gia proton H-3′′ vi hai nguyên t cacbon C-3 vàC-3 giúp xác định v trí nhóm vinyl gn
vào khung hp cht v trí C-3. Ngoài ra, mt nhóm ethyl gn v trí C-8; hai nhóm -
COOCH3 gn v trí C-13′′ và C-17′′ cũng đã được xác định thông qua vic phân tích các
tương quan HMBC. So sánh các d liu ph, tham kho tài liệu đã công bố [7], hp cht
1 được xác định là mt chlorophyll có tên gi là methyl pheophorbide a.
Bng 1: D liu ph 1H-, 13C-NMR ca hp cht 1 và hp chất đối chiếu
V trí
DEPT
Hp chất đối chiếu [7]
dC# (ppm)
dH# (ppm)
dC* (ppm)
dH* (ppm)
1
C
142,1
-
142,0
-
2
C
131,9
-
131,8
-
3
C
136,5
-
136,4
-
4
C
136,2
-
136,1
-
5
CH
97,5
9,30 (1H, s)
97,4
9,39 (s)
6
C
155,6
-
155,5
-
7
C
136,1
-
136,0
-
8
C
145,2
-
145,1
-
9
C
151,0
-
150,9
-
10
CH
104,4
9,46 (1H, s)
104,3
9,52 (s)
11
C
137,9
-
137,9
-
12
C
129,1
-
128,9
-
13
C
129,0
-
128,9
-
14
C
149,7
-
149,6
-
15
C
105,2
-
105,1
-
16
C
161,2
-
161,2
-
17
CH
51,1
4,20 (1H, d, J = 10,0 Hz)
51,1
4,20 (dd)
18
CH
50,1
4,45 (1H, dt, J = 7,0; 1,5 Hz)
50,1
4,47 (q)
19
C
172,2
-
172,1
-
20
C
93,1
8,54 (1H, s)
93,1
8,57 (s)
2
CH3
12,1
3,37 (3H, s)
12,1
3,39 (s)
H. X. Thy và cng s / Phân lập và xác định cu trúc mt s hp cht t c dừa (Enhalus acoroides)…
36
V trí
DEPT
Hp chất đối chiếu [7]
dC# (ppm)
dH# (ppm)
dC* (ppm)
dH* (ppm)
3
CH
129,0
7,93 (1H, dd, J = 18,0; 11,5
Hz)
128,9
8,01 (s)
7
CH3
11,2
3,17 (3H, s)
11,1
3,21 (s)
8
CH2
19,4
3,62 (2H, q, J = 7,5 Hz)
19,3
3,67 (q)
12
CH3
12,1
3,66 (3H, s)
12,1
3,68 (s)
13
C
189,6
-
189,6
-
17
CH2
29,9
2,63 (1H, m)
2,32 (1H, m)
29,9
2,62 (dt)
2,31 (dt)
18
CH3
23,1
1,81 (3H, d, J = 7,5 Hz)
23,1
1,80 (d)
3′′
CH2
122,8
6,25 (1H, d, J = 17,5 Hz) (E)
6,15 (1H, dd, J = 12,0; 1,0 Hz)
(Z)
122,7
6,30 (dd) (E)
6,19 (dd) (Z)
8′′
CH3
17,4
1,66 (3H, t, J = 7,5 Hz)
17,4
1,68 (t)
13′′
CH
64,7
6,25 (1H, s)
64,7
6,27 (s)
17′′
CH2
31,1
2,51 (1H, m)
2,25 (1H, m)
31,1
2,50 (dt)
2,24 (t)
13′′′
C
169,6
-
169,6
-
17′′′
C
173,4
-
173,4
-
13′′′′
CH3
52,8
3,88 (3H, s)
52,9
3,88 (s)
17′′′′
CH3
51,7
3,57 (3H, s)
51,7
3,57 (s)
C# đo trong CDCl3 (125 MHz);
H# đo trong CDCl3 (500 MHz).
C*đo trong CDCl3 (125 MHz);
H*đo trong CDCl3 (400 MHz).
Hp cht 2 phân lập được dưới dng bt không màu. Phân tích ph 1H-NMR ca
hp cht 2 cho thy tín hiu cộng hưng ca hai proton olefin ti dH (ppm) 8,23 (1H, s, H-
2), 8,05 (1H, s, H-8), và sáu proton aliphatic lần lượt ti dH (ppm) 5,86 (d, J = 7,2 Hz, H-
1′), 4,79 (dd, J = 7,2, 4,8 Hz, H-2′), 4,35 (m, H-3′), 4,27 (m, H-4′), 3,97 (dd, J = 12,4, 2,4
Hz, Ha-5′) và 3,77 (dd, J = 12,4, 2,4 Hz, Hb-5′). Ph 13C-NMR và ph DEPT ca hp cht
2 cho thy s hin din ca 10 nguyên t cacbon bao gm sáu nhóm methine, mt nhóm
methylen và ba nguyên t cacbon bc bn. Phân tích c thể, năm nguyên t cacbon trong
h thống vòng thơm, gồm hai nguyên t cacbon (lai hóa sp2) methin ti δC (ppm) 152,5
(C-2) 141,0 (C-8) cùng vi ba nguyên t cacbon (lai hóa sp2) bc bn ti δC (ppm) 148,6
(C-4), 120,6 (C-5) và 156,2 (C-6) đã gợi ý s hin din ca khung adenine. Trên ph 13C-
NMR ca hp cht 2 còn cho thy s hin din ca phn arabinoside ti δC (ppm) 91,3 (C-
1′), 74,2 (C-2′), 71,9 (C-3′), 87,6 (C-4′) và 61,6 (C-5′). Từ nhng d liệu đã phân tích, so
sánh ph ca hp cht 2 vi tài liu tham kho [8] giúp xác định hp cht 2 là adenosine.
Hp cht 3 phân lập được dưới dng cht bt màu u nht. Phân tích d liu ph
1H-NMR ca hp cht 3 cho thy s hin din ca tín hiu cộng hưởng ca hai proton vinylic
ng phân cis do có hng s ghép J = 7,5 Hz) tại δH (ppm) 7,37 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-6)
5,44 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-5). Bên cnh đó, ph 1H-NMR còn cho thy tín hiu cng hưng
ca proton thuc hai nhóm NH lần lượt ti δH (ppm) 10,98 (1H, br s, NH-3) 10,81 (1H,
br s, NH-1). So sánh vi tài liu tham kho [9], hp cht 3 được xác đnh uracil.