intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại khái niệm bài toán trong dạy học toán phổ thông

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ “bài toán” có nhiều nghĩa và là một khái niệm mang tính tương đối. Có bài toán chỉ đơn thuần một bài tập áp dụng các kiến thức vừa học, nhưng có bài toán lại đặt người học trong một tình huống phức tạp đòi hỏi người học tìm tòi nghiên cứu phương pháp giải riêng biệt hay đưa người học đến việc khám phá kiến thức mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại khái niệm bài toán trong dạy học toán phổ thông

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014<br /> <br /> <br /> PHÂN LOẠI KHÁI NIỆM BÀI TOÁN<br /> TRONG DẠY HỌC TOÁN PHỔ THÔNG<br /> <br /> NGUYỄN ÁI QUỐC(*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Từ “bài toán” có nhiều nghĩa và là một khái niệm mang tính tương đối. Có bài toán<br /> chỉ đơn thuần một bài tập áp dụng các kiến thức vừa học, nhưng có bài toán lại đặt người<br /> học trong một tình huống phức tạp đòi hỏi người học tìm tòi nghiên cứu phương pháp giải<br /> riêng biệt hay đưa người học đến việc khám phá kiến thức mới.<br /> Việc phân loại khái niệm bài toán có thể dựa trên quan điểm thực hành hay quan điểm<br /> didactic Toán và được giải thích theo ba quan niệm lớn về dạy học là Thuyết truyền thụ,<br /> Thuyết hành vi và Thuyết kiến tạo.<br /> Từ khóa: bài toán, phân loại bài toán, khái niệm bài toán.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The word “problem” is polysemous and is a relative concept. One problem may only<br /> be an exercise to apply the knowledge acquired, but another may expose the learner to a<br /> complex situation which requires him to figure out a particular way of resolution or enable<br /> him to discover new knowledge.<br /> The classification of “problem” can be based on the practical perspective or the<br /> didactic perspective of mathematics and can be explained in accordance with three<br /> philosophies on the teaching and learning: transmission, behaviourism and constructivism.<br /> Keywords: problems, categories of problems, concept of problem.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) khái niệm này? Khái niệm bài toán được<br /> Trong thực tế giảng dạy Toán phổ định nghĩa như thế nào? Có bao nhiêu<br /> thông, từ “bài toán” và từ “bài tập” được sử loại bài toán? Vai trò của mỗi loại bài toán<br /> dụng rất thường xuyên trong các sách giáo là gì?<br /> khoa, sách bài tập, sách tham khảo… Tuy 2. BA QUAN NIỆM LỚN VỀ DẠY HỌC<br /> nhiên, hai khái niệm này được sử dụng một Để làm cơ sở cho việc định nghĩa và<br /> cách tùy tiện và không dựa trên một cơ sở phân loại khái niệm bài toán, tác giả xin<br /> nào. Đa số giáo viên và học sinh cho rằng điểm qua ba lý thuyết lớn về dạy học.<br /> bài tập bao gồm các hoạt động áp dụng Trong chương trình dạy học, nếu có<br /> kiến thức vừa học để giải quyết yêu cầu một số mục tiêu cần đạt được liên quan<br /> đặt ra và bài toán là bài tập có đề bài tương đến năng lực mà học sinh phải làm chủ<br /> đối dài và đòi hỏi nhiều loại kiến thức để thì người giáo viên sẽ tự do lựa chọn<br /> giải quyết. các phương tiện để đạt được các mục<br /> Vậy làm thế nào để phân biệt được hai tiêu đó. Vì thế, người giáo viên phải có<br /> các chiến lược khác nhau để làm cho<br /> (*)<br /> TS, Trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> 93<br /> học sinh của mình đạt được cùng một Thuyết truyền thụ còn được gọi là<br /> năng lực. Các chiến lược này đã tạo cơ thuyết “đầu rỗng”, quan niệm rằng người<br /> hội cho lý thuyết hóa hình thành hành học không hề biết gì về tri thức mà người<br /> ba quan niệm lớn về dạy học: dạy mong muốn truyền đạt cho họ. Người<br /> + Thuyết truyền thụ thầy truyền đạt tri thức sao cho học sinh<br /> + Thuyết hành vi tiếp nhận được và học sinh xây dựng tri<br /> + Thuyết kiến tạo. thức đó thành các biểu tượng tri thức riêng<br /> a. Thuyết truyền thụ cho mình.<br /> <br /> <br /> <br /> ?<br /> <br /> <br /> <br /> Đầu rỗng Đầu nạp đầy<br /> [11]<br /> <br /> Tuy nhiên, để quá trình này được thực chăm chú nghe giảng hay không cẩn thận<br /> hiện, đòi hỏi người thầy phải trình bày các khi làm bài. Sai lầm cũng có thể được quy<br /> khái niệm thật rõ ràng và học sinh thì phải trách nhiệm cho người thầy nếu trình bày<br /> chăm chú lắng nghe những gì thầy mình kiến thức không rõ ràng hay trình bày quá<br /> nói. Sau mỗi lần tri thức được truyền đạt, nhanh.<br /> người thầy đặt ra cho học sinh các bài tập b. Thuyết hành vi<br /> luyện tập, củng cố và sau đó là kiểm tra sản Thuyết hành vi với tư cách là học<br /> phẩm (kết quả bài làm) của học sinh. thuyết quan tâm đến việc nghiên cứu các<br /> Quan niệm này cho phép dạy nhiều hành vi có thể quan sát và đo được và xem<br /> học sinh cùng lúc trong một lớp học, tiết xét trí tuệ như một hộp đen [6]. Từ<br /> kiệm được nhiều thời gian và do đó sẽ “Behaviourism” trong tiếng Anh, nghĩa là<br /> không cho phép diễn ra các hoạt động tìm “Thuyết hành vi”, được John Broadus<br /> tòi nghiên cứu trong tiết học mà bị cho là Watson sử dụng lần đầu tiên vào năm 1913<br /> phung phí thời gian. trong bài báo “Psychology as the<br /> Quan niệm này cho rằng sai lầm là behaviorist views it” nói về sự cần thiết<br /> hiện tượng rất tiêu cực cần phải tránh. Sai quan sát các hành vi để có thể nghiên cứu<br /> lầm có thể sinh ra nếu học sinh không được chúng [8, tr. 158 – 177].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hành vi ban đầu Hộp đen Hành vi mong đợi<br /> [11]<br /> <br /> <br /> 94<br /> Vào năm 1950, một khối lượng lớn mục tiêu con hệ thống bằng câu hỏi. Tuy<br /> thông tin tích lũy từ các thực nghiệm nhiên, vì sai lầm được xem là các dấu vết<br /> nghiên cứu đã dẫn đến việc xây dựng các khó phai cần phải tránh, nên người giáo<br /> lý thuyết mới về hành vi. Các lý thuyết viên theo sát hướng dẫn người học khi thực<br /> hành vi mới này được kết tinh trong các hiện các hoạt động, giúp học sinh giải<br /> công trình nghiên cứu của B. F. Skinner. quyết các nhiệm vụ thông qua lời nói hay<br /> Theo Skinner, hiệu suất của học tập khéo léo bằng một loạt các câu hỏi liên tiếp<br /> gắn liền với năm nguyên tắc sau: nhau được soạn thảo để san bằng các khó<br /> 1. Nguyên tắc tham gia hoạt động: chủ khăn.<br /> thể phải xây dựng câu trả lời cho Sau mỗi lần nhận được hành vi mong<br /> chính mình và không được lựa chọn muốn hay đạt được mục tiêu con, người<br /> câu trả lời đó trong nhiều khả năng thầy động viên học sinh và đặt ra tiếp các<br /> có sẵn như trong trường hợp trắc tình huống luyện tập để hành vi này được<br /> nghiệm. tự động hóa. Sau đó học sinh vượt qua một<br /> 2. Nguyên tắc các giai đoạn nhỏ: phân cách nhẹ nhàng mục tiêu con tiếp theo khó<br /> chia một vấn đề khó khăn thành các hơn mục tiêu trước đó và cứ thế tiếp diễn<br /> vấn đề nhỏ để các chủ thể yếu cũng cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn.<br /> có thể trả lời được. Thực tế người học luôn trong tình<br /> 3. Nguyên tắc tăng dần cấp độ khó. huống thành công vì các nhiệm vụ được<br /> 4. Nguyên tắc tốc độ cá nhân: mỗi chủ đặt ra phù hợp để tránh sai lầm ở họ và<br /> thể phải tiến lên với nhịp độ của được người dạy theo sát hướng dẫn. Dù<br /> mình. sao, nếu một sai lầm sinh ra thì đó được<br /> 5. Nguyên tắc trả lời đúng: Thất bại sẽ xem là dấu hiệu của sự tiến triển không<br /> làm nãn chí học sinh, cho nên cần thích hợp do diễn biến quá nhanh đối với<br /> hướng dẫn họ [10]. học sinh.<br /> Thuyết hành vi quan niệm rằng không c. Thuyết kiến tạo<br /> thể tiếp cận được cấu trúc trí tuệ của một Quan niệm này ra đời từ các công trình<br /> cá thể mà chỉ tiếp cận được các hành vi có nghiên cứu của J. Piaget (1923), một nhà<br /> thể quan sát được của cá thể đó. Vì vậy tâm lý học người Thụy sĩ, và của J. S.<br /> điều quan trọng là chỉnh sửa hành vi của Bruner (1966), một nhà tâm lý học người<br /> con người bằng việc tăng cường các phản Mỹ.<br /> ứng tích cực với tác nhân kích thích. Thuyết kiến tạo của Bruner dựa trên<br /> Người thầy phải xác định hành vi mới hai nguyên tắc cơ bản sau:<br /> dưới dạng mục tiêu mà học sinh phải chấp 1. Tri thức được người học xây dựng<br /> nhận và mục tiêu được phân tích thành một cách tích cực và không được<br /> những mục tiêu con theo mức độ khó tăng tiếp nhận một cách thụ động từ môi<br /> dần. trường.<br /> Người học phải khám phá tri thức 2. Học tập là một quá trình thích ứng<br /> thông qua một tình huống do người thầy dựa trên kinh nghiệm con người có<br /> đặt ra, gồm nhiều nhiệm vụ kế tiếp nhau được từ thế giới xung quanh và là<br /> cần phải thực hiện và tương ứng với các một quá trình sửa đổi lâu bền [2].<br /> <br /> <br /> 95<br /> Trái với người theo thuyết truyền thụ, hệ thống giải nghĩa khái niệm đó. Những ý<br /> những người ủng hộ quan niệm này cho tưởng mà người học tự trang bị cho mình<br /> rằng người học không có “đầu rỗng”. Theo được gọi là các quan niệm hay biểu tượng<br /> họ, trước khi một khái niệm được giảng ban đầu.<br /> dạy, học sinh đã tự trang bị cho mình một<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cân bằng mới<br /> Cân bằng cũ Mất cân bằng [11]<br /> <br /> <br /> Theo những người bảo vệ thuyết này, khái niệm mới, công cụ cần thiết để giải<br /> cần phải lưu ý đến sự tồn tại của các biểu quyết bài toán đặt ra, sẽ nhận lấy đầy đủ<br /> tượng ban đầu và cần đưa học sinh vào tình nghĩa của nó.<br /> huống đối mặt với các bài toán. Học sinh Người học có vai trò rất năng động<br /> thử giải quyết bài toán trong khuôn khổ trong quan niệm kiến tạo xã hội. Họ phải<br /> làm việc theo nhóm trong đó sẽ nảy sinh giải quyết bài toán được giao và đồng thời<br /> các cuộc tranh luận giữa các thành viên của đánh giá sản phẩm của mình, nghĩa là xây<br /> nhóm. Một trong những mục đích cuối dựng tri thức của họ.<br /> cùng của hoạt động này là làm nảy sinh các 3. KHÁI NIỆM BÀI TOÁN<br /> mâu thuẫn và xung đột về quan niệm. Khái niệm “bài toán” có rất nhiều<br /> Thực vậy, để giải quyết một bài toán nghĩa và mang tính tương đối. Có bài toán<br /> đặt ra, học sinh sẽ thử sử dụng các quan chỉ đơn thuần là một bài tập áp dụng các<br /> niệm của mình, mà các quan niệm này kiến thức đã học, nhưng có bài toán lại đặt<br /> không đầy đủ, không thích hợp, không người học trong một tình huống phức tạp<br /> chính xác hay không được chấp nhận bởi đòi hỏi sự phản xạ, đôi khi sáng chế ra một<br /> những thành viên của nhóm. Vì vậy xung phương pháp giải đặc biệt, hoặc bài toán có<br /> đột nảy sinh và học sinh đang ở trong pha thể giải được bằng nhiều hướng khác nhau<br /> mất cân bằng và khi đó sẽ có một cuộc đấu hoặc đôi khi có thể có nhiều lời giải khác<br /> tranh chống lại các biểu tượng ban đầu. Từ nhau hay nhiều cách khác nhau để trình<br /> đó dẫn đến sự biến đổi hay hủy bỏ các bày lời giải.<br /> quan niệm ban đầu này. Vì thế, việc đưa ra một định nghĩa<br /> Khi nhận thấy rằng các biểu tượng ban chính thức khái niệm “bài toán” là không<br /> đầu của mình là sai lầm, không đầy cần thiết, mà điều cần làm ở đây là làm rõ<br /> đủ…người học chuẩn bị xây dựng một khái có thể được nghĩa của khái niệm này.<br /> niệm mới, nghĩa là chính người học tự xây 4. PHÂN BIỆT KHÁI NIỆM BÀI TOÁN<br /> dựng tri thức cho mình bằng sự khéo léo VÀ BÀI TẬP<br /> của các tình huống đặt ra cho họ. Từ đó, Trước tiên, chúng ta lưu ý rằng trong<br /> <br /> 96<br /> quan niệm truyền thụ, các bài tập được đưa các hành động hay phép toán để đạt được<br /> ra cho người học sau mỗi lần tri thức được mục đích đó. Chỉ tồn tại bài toán trong mối<br /> truyền đạt để áp dụng hay để củng cố tri quan hệ chủ thể/tình huống mà lời giải của<br /> thức đó, trong khi đối với quan niệm kiến nó không phải bất chợt có sẵn”. [3, tr. 2]<br /> tạo xã hội, người học phải đối mặt với bài Gérard De Vecchi và Nicole Carmona-<br /> toán tình huống cần giải quyết để khám Magnaldi đã nhấn mạnh một trong những<br /> phá ra một tri thức mới. Vì thế, việc sử đặc trưng của bài toán là “tham gia một<br /> dụng các cụm từ “bài tập” và “bài toán” dĩ hoạt động nghiên cứu”[5]. Theo họ, bài<br /> nhiên không phải là vô hại. Hai khái niệm toán không phải là sự áp dụng đơn giản các<br /> này chắc chắn có một số sự khác biệt mà ta kiến thức (định lý, quy tắc…đã biết) mà<br /> sẽ thử làm sáng tỏ dưới đây. bao hàm một nghiên cứu, một hiệu chỉnh<br /> Trước hết, ta xác định xem một bài chiến lược để giải quyết bài toán đó.<br /> toán nghĩa là gì. Theo Gérard de VECCHI Trái lại, đối với một bài tập, việc tìm<br /> và Nicole Carmona-Magnaldi, bài toán là: tòi nghiên cứu sẽ không hiện diện và đôi<br /> “Một tình huống ban đầu bao hàm một số khi là rất ít. Theo quan niệm truyền thụ,<br /> dữ liệu, áp đặt một mục đích cần đạt, buộc người thầy truyền đạt tri thức rồi cho bài<br /> xây dựng một chuỗi các hành động, huy tập để áp dụng tri thức đó và không mong<br /> động một hoạt động trí tuệ, làm tham gia đợi bất kỳ nghiên cứu nào ở học sinh hơn<br /> một hoạt động nghiên cứu để dẫn đến kết là việc áp dụng một quy tắc, một định lý<br /> quả sau cùng. Kết quả này lúc khởi đầu vừa được truyền đạt cho họ để tri thức này<br /> chưa biết và lời giải không có sẵn tức được ghi nhớ tốt hơn.<br /> thì”[5]. Cần lưu ý rằng bài tập cũng có thể<br /> Theo Newell và Simon, có bài toán khi được sử dụng trong khuôn khổ dạy học gắn<br /> chủ thể tìm cách nhận được lời giải cho liền với một quan niệm khác với quan niệm<br /> một vấn đề nào đó không có lời giải ngay truyền thụ. Tuy nhiên trong quan niệm kiến<br /> tức thì [7]. tạo xã hội, các bài tập sẽ không được đưa<br /> Theo D. Boukhssimi, bài toán là “một ra nhằm để học sinh nắm bắt tri thức mới<br /> tình huống trong đó chủ thể thử trả lời một mà là nhằm mục đích để luyện tập và củng<br /> câu hỏi đặt ra hay hoàn thành một nhiệm cố.<br /> vụ được xác định, dưới ánh sáng kinh 5. PHÂN LOẠI BÀI TOÁN<br /> nghiệm của mình, cũng như các thông tin Các bài toán có thể được phân loại dựa<br /> được cung cấp cho chủ thể một cách tường trên quan điểm thực hành hay quan điểm<br /> minh hay không. Chủ thể không thể tìm didactic Toán.<br /> được câu trả lời hay hoàn thành nhiệm vụ a/ Phân loại thứ nhất : Nếu dựa trên<br /> này mà không thực sự tìm kiếm hay nhờ quan điểm thực hành, bài toán được phân<br /> đến toán học hay khả năng trí tuệ được sử loại thành sáu nhóm sau:<br /> dụng trong toán học”[9]. + Nhóm 1: gồm các bài toán đưa học<br /> Theo J. Brun, “Một bài toán thông sinh vào việc xây dựng kiến thức mới, còn<br /> thường được định nghĩa như một tình được gọi là bài toán tình huống.<br /> huống khởi đầu có một mục đích cần đạt + Nhóm 2: gồm các bài toán cho phép<br /> được, đòi hỏi chủ thể xây dựng một chuỗi học sinh sử dụng các kiến thức đã học, còn<br /> <br /> <br /> 97<br /> được gọi là bài toán củng cố. Ví dụ 1: Cho một số 384,25. Chữ số<br /> + Nhóm 3: gồm các bài toán cho phép hàng chục là gì? Chữ số hàng phần chục?<br /> học sinh mở rộng phạm vi sử dụng một Chữ số hàng đơn vị?<br /> khái niệm đã học, còn được gọi là bài toán Bài tập trong Ví dụ 1 là bài tập áp<br /> chuyển đổi. dụng nhằm mục đích mong muốn học sinh<br /> + Nhóm 4: gồm các bài toán phức tạp áp dụng định nghĩa số thập phân mà học<br /> nhất mà học sinh phải sử dụng cùng lúc sinh vừa học xong để giải quyết bài toán.<br /> nhiều loại kiến thức để giải quyết, còn gọi Ví dụ 2: Cho hai bài tập sau:<br /> là bài toán tích hợp hay bài toán tổng hợp. Bài 1. Cho tam giác đều ABC cạnh a<br /> + Nhóm 5: gồm các bài toán mà mục có đường cao AH. Tính:<br /> tiêu của chúng là cho phép giáo viên và a/ AB. AC ; b/ AH . AC .<br /> học sinh điểm lại một môn học mà họ đã Bài 2. Cho tam giác ABC có I là trung<br /> làm chủ các kiến thức của nó, còn được gọi điểm cạnh BC. Chứng minh rằng:<br /> là bài toán đánh giá. 2<br /> 2 2 2BC<br /> + Nhóm 6: gồm các bài toán đặt học AB  AC  2 AI  .<br /> sinh vào một tình huống nghiên cứu và 2<br /> phát triển năng lực phương pháp, còn được Bài tập 1 trong Ví dụ 2 là bài tập áp<br /> gọi là bài toán mở [4, tr.78–79]. dụng tri thức học sinh vừa học là định<br /> b/ Phân loại thứ hai : Nếu dựa trên nghĩa tích vô hướng của hai vectơ và điều<br /> quan điểm didactic Toán, bài toán được kiện cần và đủ để hai vectơ khác 0 vuông<br /> chia thành ba nhóm bên cạnh nhóm các bài góc với nhau.<br /> tập áp dụng và bài tập củng cố. Bài tập 2 là bài tập củng cố các tri thức<br /> + Bài tập áp dụng và bài tập củng cố: liên quan đến bình phương vô hướng của<br /> là những hoạt động nhằm mục đích để học một vectơ, quy tắc trung điểm của một<br /> sinh áp dụng ngay các tri thức vừa học như đoạn thẳng, bình phương vô hướng của<br /> một quy tắc, một định lý và để củng cố các một tổng, của một hiệu hai vectơ.<br /> kiến thức đã được học trước đó, tái sử dụng + Bài toán phức hợp: là những bài<br /> chúng trong một ngữ cảnh khác. toán có đề bài chứa một số lượng thông tin<br /> Trong hoạt động giải bài tập áp dụng rất lớn được mô tả trong một đoạn văn, có<br /> và bài tập củng cố, người thầy xem học thể bao gồm một đồ thị hay một sơ đồ…Để<br /> sinh có sử dụng khái niệm mong muốn để giải loại bài toán này, học sinh phải đi qua<br /> giải quyết bài tập đó hay không mà không các giai đoạn trung gian. Các giai đoạn<br /> quan tâm hay không mong muốn thực hiện trung gian này không được nêu rõ trong đề<br /> bất cứ hoạt động tìm tòi nghiên cứu nào. bài dù chỉ là một chuỗi câu hỏi liên tiếp để<br /> Đặc trưng của bài tập áp dụng và củng dẫn dắt. Vì vậy học sinh phải chia bài toán<br /> cố: thành những bài toán nhỏ hơn gọi là bài<br /> 1/ Bài toán đặt ra luôn có một lời giải. toán con tương ứng với từng giai đoạn và<br /> 2/ Áp dụng các kiến thức đã học. sử dụng nhiều khái niệm khác nhau để giải<br /> 3/ Đề bài chứa tất cả dữ liệu cần thiết quyết các bài toán con đó. Dĩ nhiên các<br /> cho lời giải. khái niệm được huy động cũng như kiểu<br /> 4/ Kết quả thường được trình bày dưới lời giải của từng giai đoạn đã được học<br /> dạng hình thức hay số. sinh biết đến.<br /> <br /> 98<br /> Ví dụ 3: Một công ty xuất ba lô hàng Hoạt động giải bài toán mở diễn ra qua<br /> mỗi lô nặng 300kg để trang bị cho một nhiều pha. Học sinh sắp xếp thời gian cho<br /> trường học. hoạt động nghiên cứu cá nhân rồi sau đó<br /> Lô thứ nhất gồm 15 cái bàn và 30 cái cho hoạt động nghiên cứu của nhóm.<br /> ghế. Những trao đổi bên trong nhóm cho phép<br /> Lô thứ hai gồm 25 cái bàn. học sinh tiến lên trong hoạt động tìm kiến<br /> Lô thứ ba gồm 10 cái bàn, 20 cái ghế một trình tự cho phép giải được bài toán.<br /> và 5 cái tủ. Với một bài toán mở, học sinh có thể<br /> Hỏi mỗi cái bàn, mỗi cái ghế, mỗi cái gọi là đi vào con đường thực nghiệm (thử,<br /> tủ nặng bao nhiêu kg? dự đoán…), cho phép một sự vận hành qua<br /> Để giải bài toán trên, học sinh phải lại giữa lý thuyết và thực hành. Con đường<br /> thiết lập được một hệ gồm ba phương trình thực nghiệm này có thể góp phần trả lại<br /> bậc nhất có ba ẩn x, y, z lần lượt là khối nghĩa của các nội dung toán học.<br /> lượng của một cái bàn, một cái ghế và một Nhóm nghiên cứu của Viện nghiên cứu<br /> cái tủ và mỗi phương trình tương ứng với giảng dạy Toán ở Lyon, Pháp đưa ra định<br /> một lô hàng. Để giải hệ phương trình thiết nghĩa sau:<br /> lập được, học sinh có thể sử dụng phương “Bài toán mở là bài toán có các đặc<br /> pháp thế hay phương pháp cộng (nếu máy tính sau:<br /> tính bỏ túi không được phép). - Đề bài ngắn.<br /> + Bài toán nghiên cứu (bài toán mở): - Đề bài không quy kết phương pháp<br /> là bài toán tập trung phát triển khả năng giải cũng như lời giải (không có các câu<br /> hoạt động nghiên cứu của người học, đề hỏi trung gian cũng như câu hỏi dạng<br /> xuất với người học các tình huống mới và “chứng minh rằng”). Không có trường hợp<br /> đặt họ vào tình huống nghiên cứu, sáng tạo nào lời giải quy về việc sử dụng hay áp<br /> ra một phương pháp, một quy trình để giải dụng ngay các kết quả vừa được dạy.<br /> bài toán đó. Bài toán mở luôn có thể giải - Bài toán nằm trong trường quan<br /> quyết được bằng nhiều cách khác nhau hay niệm mà học sinh khá quen thuộc. Vì thế, học<br /> bằng nhiều trình tự khác nhau. Hoạt động sinh có thể dễ dàng “làm chủ” tình huống và<br /> nghiên cứu được học sinh thiết kế là chính tham gia vào các phép thử, dự đoán, dự án<br /> yếu. Người giáo viên quan tâm đến quy giải quyết, phản ví dụ.” [1, tr. 20]<br /> trình được học sinh chọn lựa, sáng tạo ra Ví dụ 4: Bài toán xây tháp<br /> nhiều hơn là quan tâm đến nghiệm của bài Sử dụng các lá bài xây tháp như ba<br /> toán tìm được. hình dưới đây. Hỏi cần bao nhiêu lá bài để<br /> Bài toán mở có thể tập trung vào một xây tháp 5 tầng, 12 tầng, 100 tầng và n<br /> hay nhiều lĩnh vực khác nhau của Toán học tầng?<br /> như số học, hình học, logic, đo đạc…<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 99<br /> Bài toán trong Ví dụ 4 nhằm mục đích là xây dựng một khái niệm mới, một quy<br /> đưa học sinh vào hoạt động nghiên cứu, tắc mới, một định lý mới…Bài toán tình<br /> tìm tòi công thức tổng quát cho phép tính huống cho phép học sinh nhận thức rằng<br /> số lượng lá bài cần sử dụng theo số tầng n các kiến thức hiện tại của họ sai lầm hay<br /> của tháp. Hoạt động này trãi qua các pha: không đầy đủ và bằng phản ứng đẩy họ đến<br /> pha tìm tòi nghiên cứu cá nhân và của việc tự xây dựng các khái niệm cho chính<br /> nhóm nhóm, pha đánh giá hoạt động của mình để giải quyết bài toán đặt ra.<br /> từng nhóm, pha thể chế hóa quy trình và Bài toán tình huống là một tình huống<br /> kết quả tìm được của từng nhóm. Bài toán học sinh đối mặt với một vấn đề mà học<br /> này được thiết kế cho học sinh lớp 11 sau sinh thử giải quyết bằng các biểu tượng ban<br /> khi các em học khái niệm dãy số. đầu của mình. Các biểu tượng ban đầu này<br /> Sau nhiều phép thử, dự đoán, làm việc là một chướng ngại cho việc học tập một tri<br /> cá nhân rồi theo nhóm, học sinh có thể tìm thức mới do người thầy nhắm đến. Sự sai<br /> thấy hệ thức liên hệ giữa số bài cần sử lầm không còn phù hợp hay không đầy đủ<br /> dụng cho n và n+1 tầng như sau: của các biểu tượng đó sẽ đẩy học sinh đến<br /> un1  un  3n  2 , việc tìm tòi, sáng tạo ra một quy tắc mới,<br /> trong đó un chỉ số lá bài cần sử dụng một trình tự mới để giải quyết bài toán.<br /> Lưu ý rằng một bài toán tình huống có<br /> để xây n tầng. Từ đó, học sinh đi đến công<br /> thể được cho trong tất cả các lĩnh vực toán<br /> thức tính số lá bài cần sử dụng như sau:<br /> 2<br /> học: đại số, hình học, đồ thị, số học…<br /> 3n  n Ví dụ 5: Cho hai bài toán sau:<br /> un  ,<br /> 2 Bài toán 1: Một người bán hoa có 45<br /> trong đó un chỉ số lượng lá bài cần sử hoa hồng và 30 hoa tulip để làm thành các<br /> dụng và n chỉ số tầng của tháp. bó hoa sao cho mỗi bó có số hoa hồng như<br /> + Bài toán giúp xây dựng kiến thức nhau và số hoa tulip như nhau.<br /> mới (bài toán tình huống): là bài toán nhắm 1/ Hỏi người bán hoa có bao nhiêu<br /> đến việc xây dựng một kiến thức mới. cách thực hiện để sử dụng hết số hoa đó.<br /> Trong bài toán tình huống, học sinh sẽ trải 2/ Trong tất cả cách thực hiện nói trên,<br /> qua các pha nghiên cứu như trong bài toán cách nào cho phép nhận được nhiều bó hoa<br /> mở, nhưng mục tiêu của người thầy ở đây nhất?<br /> <br /> <br /> 100<br /> Bài toán 2: Hai tập đoàn kiến lên đường Người bán hoa có thể làm 15 bó hoa<br /> đánh nhau với kẻ thù chung là mối. Tập đoàn gồm 3 hồng và 2 tulip.<br /> kiến đỏ gửi 378 chiến binh và tập đoàn kiến Đối với bài toán 2, cách giải quyết như<br /> đen gửi 630 chiến binh để tổ chức thành các trên sẽ ít hiệu quả và mất thời gian. Từ đó<br /> nhóm có đội hình đồng nhất (trong mỗi giáo viên đưa vào khái niệm ước số chung<br /> nhóm có cùng số kiến đỏ và có cùng số kiến lớn nhất của hai số nguyên và algorit tìm<br /> đen). Hỏi tổ chức nhóm như thế nào để thành ước chung lớn nhất đó như sau:<br /> lập được nhiều đại đội nhất? UCLN (630;378)  UCLN (378;252)<br /> Hai bài toán tình huống trong Ví dụ 5  UCLN (252;126)<br /> nhằm mục đích giúp học sinh khám phá ra  UCLN (126;126)<br /> kiến thức mới: tìm ước chung lớn nhất của<br />  126 .<br /> hai số nguyên. Bài toán được đặt ra trong<br /> Vậy có thể tổ chức thành 126 nhóm<br /> bối cảnh học sinh chỉ biết tìm ước của một<br /> chiến binh trong đó mỗi nhóm gồm 3 chú<br /> số nguyên nhỏ hơn 500.<br /> kiến đỏ và 5 chú kiến đen.<br /> Đối với bài toán 1, học sinh có thể tìm<br /> 6. KẾT LUẬN<br /> ra lời giải nhanh chóng bằng cách thực<br /> Phương pháp dạy học tích cực môn<br /> hiện việc nghiên cứu tính toán bằng tay các<br /> Toán theo phương châm lấy người học làm<br /> ước chung của hai số như sau:<br /> trung tâm đòi hỏi người giáo viên phải thiết<br /> Người bán hoa có thể làm 1 bó hoa<br /> kế được kịch bản phù hợp để đạt được các<br /> gồm 45 hồng và 30 tulip<br /> mục tiêu đặt ra của tiết dạy-học. Do đó<br /> Người bán hoa có thể làm 3 bó hoa<br /> việc thiết kế và lựa chọn đúng loại bài toán<br /> gồm 15 hồng và 10 tulip<br /> cho kịch bản là một trong những yếu tố<br /> Người bán hoa có thể làm 5 bó hoa<br /> quyết định sự thành công của tiết dạy-học.<br /> gồm 9 hồng và 6 tulip<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. ARSAC G., MANTE M. (2007), Les pratiques du problème ouvert, Lyon : Scéren<br /> CRDP de Lyon,<br /> 2. BRUNER J. (1986), Actual Minds, Possible Worlds, Cambridge, MA: Harvard<br /> University Press.<br /> 3. BRUN J. (1990), La résolution de problèmes arithmétiques : bilan et perspectives,<br /> Maths – écoles, no 141.<br /> 4. CHARNAY R. (1992), Problème ouvert – problème pour cherher, Grand N, no 51.<br /> 5. Gérard de Vecchi, Nicole Carmona – Magnaldi (2002), Faire vivre de véritables<br /> situations – problèmes, Hachette éducation.<br /> 6. GOOD T. L., BROPHY J. E. (1990), Educational Psychology: A Realistic Approach,<br /> 4th ed., White Plains, New York: Longman.<br /> <br /> 101<br /> 7. NEWELL A., SIMON H. A. (1972), Humain problem solving, Englewood Cliffs, N.<br /> J., Erlbaum.<br /> 8. WATSON J. B. (1913), Psychology as the behaviorist views it, Psychological Review,<br /> n0 20.<br /> WEBSITES<br /> 9. BOUKHSSIMI D. (2003), Le problème en mathématiques : utilité de classement,<br /> http://www.ordp.vsnet.ch/fr/resonance/2003/janvier/Boukhssimi.htm.<br /> 10. Raphael Gracia (2013), Béhaviorisme, Edu Tech Wiki fr,<br /> http://edutechwiki.unige.ch/fr/B%C3%A9haviorisme#cite_ref-8.<br /> 11. Gabriel Labédie, Guy Amossé (2006), Contructivisme ou socio – constructivisme ?,<br /> http://www.schule.suedtirol.it/blikk/angebote/reformpaedagogik/rp701construct.htm<br /> <br /> <br /> * Ngày nhận bài : 20/6/2014. Biên tập xong: 30/7/2014. Duyệt đăng: 05/8/2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 102<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2