PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
TẠI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
TS. Đoàn Thị Yến1
Tóm tắt: Nghiên cứu phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may nhằm tìm hiểu thực
trạng phân phối tiền lương cho nhóm lao động này. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị giúp doanh nghiệp
có cách phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bài viết được nghiên cứu tại 6 doanh nghiệp may trên địa bàn Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tiền lương cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may cơ bản là thấp, phương pháp
phân phối tiền lương thiếu hợp lý. Bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện phân phối tiền
lương cho lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp may.
Từ khóa: Phân phối tiền lương, lao động trực tiếp, doanh nghiệp may.
Abstract: The study of the distribution of salaries for direct workers at garment enterprises, which is to find
out the actual situation of wage distribution for this group of workers, aims to make recommendations
helping enterprises come up with suitable ways to distribute salaries for direct workers, contributing to
improving the production and business efficiency of the enterprises. The article was studied in 6 garment
enterprises in Hanoi. Research results show that wages for direct workers at garment enterprises are basically
low, and the method of distribution of wages is unreasonable; therefore, the article has proposed a number
of recommendations to improve the distribution of wages for direct workers at the garment enterprises.
Keywords: Salary distribution; direct labor; garment enterprises.
1. TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Ngành dệt may ngành sử dụng nhiều lao động, vai trò lớn đối với giải quyết việc làm
cho người lao động Nội. Theo báo cáo của ngành dệt may - da giày năm 2016, tổng số lao
động trong ngành dệt may của Hà Nội chiếm trên 16% so với tổng số lao động của toàn Thành phố
(Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, 2016).
Đặc trưng lớn nhất của lao động trong ngành dệt may lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn, chủ yếu lao động nữ, độ tuổi dưới 35. Theo kết quả khảo sát tại 6 doanh nghiệp trên địa
bàn, tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm trên 70%, trong đó lao động nữ chiếm 82%, độ tuổi dưới
35 chiếm 57,23%, độ tuổi từ 35 đến 45 chiếm 21,4%, độ tuổi trên 45 chỉ chiếm 21,37% (Đoàn
Thị Yến, 2018).
1 Email: doanyenulsa@gmail.com, Khoa Quản lý NNL, Trường Đại học Lao động - Xã hội.
58 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1. Tình hình phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp
Bài viết dựa trên kết quả khảo sát 6 doanh nghiệp may trên địa bàn Nội (mỗi doanh nghiệp
khảo sát 9 người, gồm: 1 lãnh đạo doanh nghiệp, 2 cán bộ quản trị nhân lực, 1 cán bộ công đoàn
và 5 lao động trực tiếp). Kết quả khảo sát cho thấy:
Quỹ lương của lao động trực tiếp
4/6 doanh nghiệp không tách riêng quỹ lương của lao động trực tiếp, cũng không xác định
trước quỹ lương của lao động trực tiếp; 2/6 doanh nghiệp có tiến hành xác định quỹ lương của lao
động trực tiếp trên sở tỷ trọng lao động trực tiếp/lao động gián tiếp quy lao động trực
tiếp của doanh nghiệp.
Quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp: 5/6 lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng cần thiết phải xác
định quỹ tiền lương cho lao động trực tiếp, chỉ có 1 ý kiến cho là không cần thiết (kết quả phỏng
vấn lãnh đạo doanh nghiệp).
Mục tiêu trả lương cho lao động trực tiếp
Hầu hết các doanh nghiệp đều xác định mục tiêu chính trong sử dụng lao động trực tiếp
năng suất lao động, 35/54 ý kiến cho rất quan trọng (chiếm 64,8%) 12/54 ý kiến
cho quan trọng (chiếm 22,2%). Tiết kiệm nguyên vật liệu mục tiêu thứ 2 các doanh
nghiệp chú trọng, có 20/54 ý kiến cho là quan trọng (chiếm 37,0%) và 20/54 ý kiến cho là rất
quan trọng (37,0%). Đảm bảo cuộc sống cho lao động trực tiếp ít được doanh nghiệp chú ý
(Bảng 1).
Bảng 1. Kết quả điều tra về mức độ quan trng của các yếu tố xác định mục tiêu trả lương cho lao động trực tiếp
Mục tiêu Đơn vị
tính
Mức độ quan trọng Tổng
1 2 3 4 5
Tăng năng suất lao động Ý kiến 35 12 7 0 0 54
%64,8 22,2 13,0 0,0 0,0 100
Tiết kiệm nguyên vật liệu Ý kiến 20 20 14 0 0 54
%37,0 37,0 26,0 0,0 0,0 100
Duy trì ổn định lao động trực tiếp Ý kiến 15 19 10 5 5 54
%27,8 35,1 18,5 9,3 9,3 100
Đảm bảo mức sống lao động trực tiếp Ý kiến 13 20 10 11 0 54
%24,2 37,0 18,5 20,3 0,0 100
Các mức độ trong bảng theo thứ tự quan trọng: 1: Rất quan trọng, 2: Quan trọng, 3: Bình thường, 4: Ít
quan trọng; 5: Không quan trọng
Phương án trả lương cho lao động trực tiếp
Có 4/6 doanh nghiệp hiện nay đang trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp; 2 doanh
nghiệp vẫn áp dụng trả lương theo thời gian. So sánh năng suất lao động của 2 nhóm doanh nghiệp
này cho thấy, các doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm có năng suất lao động bình quân cao hơn
doanh nghiệp trả lương theo thời gian.
59
PHẦN 1. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP
Nhóm doanh nghiệp trả lương theo thời gian
Tiền lương của lao động trực tiếp được xác định trên sở ngày công làm việc thực tế và mức
lương thời gian theo ngày (xác định trên mức lương áp của thang bảng lương theo vị trí công việc
hoặc mức lương khoán theo tháng chia ngày làm việc chế độ tháng) sau đây gọi mức lương ngày.
Tiền lương của lao động trực tiếp = Mức lương ngày x Ngày làm việc thực tế
Kết quả khảo sát tại 2 doanh nghiệp này cho thấy, 11/18 ý kiến (61,1%) cho rằng mức
lương thời gian của lao động trực tiếp hiện nay thấp, khó đảm bảo cuộc sống của họ; 5/18 ý kiến
(27,8%) cho rằng rất thấp, chỉ có 2 ý kiến cho là bình thường (11,1%).
Ý kiến trả lời về vai trò của phương án trả lương theo thời gian cho lao động trực tiếp tại
2 doanh nghiệp trong việc thúc đẩy lao động trực tiếp tăng năng suất lao động, hướng tới mục tiêu
khác của doanh nghiệp (Bảng 2).
Bảng 2. Vai trò của phương án trả lương thời gian
trong việc thúc đẩy lao động trực tiếp thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp
Vai trò Đơn vị
tính
Mức độ khuyến khích Tổng
1 2 345
Khuyến khích anh/chị nỗ lực tăng
năng suất lao động
Ý kiến 0 0 5 6 7 18
%0,0 0,0 27,8 33,3 38,9 100
Khuyến khích ý thức tiết kiệm
nguyên vật liệu
Ý kiến 0 0 4 7 7 18
% 0,0 0,0 22,2 38,9 38,9 100
Khuyến khích anh/chị gắn với
công ty
Ý kiến 4 3 5 4 2 18
% 22,2 16,7 27,8 22,2 11,1 100
Khuyến khích đi làm việc đầy đủ Ý kiến 13 3 2 0 0 18
% 72,2 16,7 11,1 0,0 0,0 100
Các mức độ trong bảng theo thứ tự khuyến khích: 1: Rất khuyến khích, 2: Khuyến khích, 3: Bình thường,
4 Ít khuyến khích; 5: Không khuyến khích
Kết quả Bảng 2 cho thấy, không ý kiến nào cho rằng phương án trả lương theo thời
gian thúc đẩy lao động trực tiếp nỗ lực tăng năng suất lao động. Tương tự, đối với khuyến khích
tiết kiệm nguyên vật liệu (0 ý kiến nào cho rằng phương án trả lương thời gian có tác dụng thúc
đẩy lao động trực tiếp tiết kiệm nguyên vật liệu). Vai trò lớn nhất của phương án trả lương theo thời
gian là khuyến khích lao động trực tiếp đi làm việc đầy đủ (13 ý kiến, tương đương 72,2%).
Nhóm doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm
Số liệu nghiên cứu tại 4 doanh nghiệp may đang trả lương cho lao động trực tiếp theo lương
sản phẩm cho thấy, các phương án trả lương cho lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp đều được
xác định là:
Tiền lương của lao động trực tiếp = ĐG x SLtt
Trong đó: ĐG đơn giá sản phẩm SLtt sản lượng thực tế người lao động hoàn thành.
Đơn giá tiền lương được các doanh nghiệp xây dựng trên sở định mức lao động. Tuy nhiên, định
mức lao động các doanh nghiệp đã xây dựng từ rất lâu chủ yếu theo phương pháp thống kê,
ít có rà soát, sửa đổi. Chính vì vậy, đơn giá tiền lương chưa phù hợp.
60 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Khảo sát về vai trò của phương án trả lương theo sản phẩm trong việc thúc đẩy lao động trực
tiếp tăng năng suất lao động và hướng tới các mục tiêu khác của doanh nghiệp cho thấy: phương
án trả lương theo sản phẩm vai trò thúc đẩy lao động trực tiếp tăng năng suất lao động (12/36
ý kiến cho là rất khuyến khích, chiếm 33,3%; 18/36 ý kiến cho là khuyến khích, chiếm 50%). Tuy
nhiên, hầu hết các ý kiến (69,4%) cho rằng phương án trả lương này không khuyến khích lao động
trực tiếp tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
So với phương án trả lương theo thời gian, phương án trả lương theo sản phẩm đã thúc đẩy
được lao động trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Mặc dù, nghiên cứu cũng cho thấy năng suất
lao động của lao động trực tiếp vẫn thấp so với mức (2 doanh nghiệp có năng suất trung bình của
lao động trực tiếp đạt 87% so với mức, 2 doanh nghiệp còn lại năng suất chỉ đạt dưới 80%).
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may trên địa bàn Hà Nội
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Năng lực đội ngũ cán bộ tiền lương là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến phân phối tiền lương
cho lao động trực tiếp, 45/54 ý kiến đánh giá rất ảnh hưởng (83,3%), 5/54 ý kiến đánh giá
ảnh hưởng (9,3%); Tiếp đến là quan điểm của Ban lãnh đạo, có 40 ý kiến đánh giá rất ảnh hưởng
và ảnh hưởng (74,0%); Yếu tố được cho ảnh hưởng ít nhất là công đoàn cơ sở (Hình 1).
Đơn vị tính: Ý kiến
Hình 1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến phân phối tiền lương
cho lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp may
Ghi chú: các mức độ trong bảng theo thứ tự ảnh hưởng: 1: Rất ảnh hưởng, 2: ảnh hưởng,
3: Bình thường, 4 ít ảnh hưởng; 5: Không ảnh hưởng.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Kết quả khảo sát (Hình 2), các quy định của Nhà nước yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp (18/54 ý kiến cho rằng rất ảnh hưởng và 16/54 ý kiến
cho là ảnh hưởng, chiếm 63%); Tiếp đến là mức lương trên thị trường (12/54 ý kiến cho là rất ảnh
hưởng và 13/54 ý kiến ảnh hưởng, chiếm 46,3%).
61
PHẦN 1. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Ý kiến
5
12
10
5
15
13
18
8
15
19
16
10
10
5
5
15
9
5
5
16
0 5 10 15 20
Cung cầu nhân lực lao động trực tiếp
ngành may
Mức lương trên thị trường
Các quy đnh của Nhà c
Phương pháp trả ơng của c doanh
nghiệp may khác
5
4
3
2
1
Hình 2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến phân phối tiền lương
cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may
Ghi chú: Các mức độ trong bảng theo thứ tự ảnh hưởng: 1: Rất ảnh hưởng, 2: Ảnh hưởng,
3: Bình thường; 4: ít ảnh hưởng; 5: Không ảnh hưởng.
1.3. Đánh giá tình hình phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may trên địa bàn Hà Nội
Một số doanh nghiệp đã thực hiện tách quỹ tiền lương cho lao động trực tiếp hoặc phương
án hạch toán rõ quỹ lương của lao động trực tiếp, 4/6 doanh nghiệp đã thực hiện trả lương theo sản
phẩm, đã gắn tiền lương với số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra. Công tác nghiệm thu và kiểm
tra chất lượng sản phẩm khá chặt chẽ, ràng. Vẫn còn doanh nghiệp may trả lương cho lao động trực
tiếp theo thời gian, vì vậy đã không khuyến khích lao động trực tiếp thực hiện tốt công việc.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện trả lương theo sản phẩm: Đơn giá tiền lương sản phẩm
còn thấp (do định mức lao động và hệ thống thang bảng lương tại các doanh nghiệp chưa hợp lý);
Công tác kiểm định chất lượng sản phẩm còn một số hạn chế, tiêu chuẩn kiểm định chưa rõ ràng;
Doanh nghiệp chưa tính hết cho lao động trực tiếp đối với những người có thành tích vượt trội về
năng suất, tiết kiệm nguyên vật liệu, ý thức bảo quản máy móc tốt; Lương của lao động trực tiếp
tại các doanh nghiệp may vẫn thấp so với thị trường.
Nguyên nhân của các hạn chế trên là: (1) Ban lãnh đạo chưa nhìn nhận đúng vai trò của công
tác tiền lương, đặc biệt phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp; (2) năng lực đội ngũ cán bộ
lao động - tiền lương tại các doanh nghiệp may chưa đáp ứng (đặc biệt các doanh nghiệp FDI,
đội ngũ này chủ yếu những người được đào tạo từ các chuyên ngành ngoại ngữ); (3) công tác
định mức lao động tại các doanh nghiệp còn rất yếu; (4) cung cầu nhân lực may biến động nhiều;
(5) đóng góp của công đoàn cơ sở trong phân phối tiền lương cho lao động trực tiếp tại các doanh
nghiệp còn hạn chế.
2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI DOANH
NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Hoàn thiện phương án trả lương
Phương án trả lương cho lao động trực tiếp tại doanh nghiệp may cần thiết phải thực hiện trả
lương theo sản phẩm.