YOMEDIA
ADSENSE
Phân tích các týp gen cagA và vacA của helicobacter pylori trong ung thư dạ dày
61
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu định týp gen cagA và các týp gen vacA của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), và mối liên quan đến ung thư dạ dày ở bệnh nhân khu vực Miền Nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích các týp gen cagA và vacA của helicobacter pylori trong ung thư dạ dày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÂN TÍCH CÁC TÝP GEN CAGA VÀ VACA CỦA HELICOBACTER<br />
PYLORI TRONG UNG THƯ DẠ DÀY<br />
Trần Thiện Trung*, Cao Minh Nga*, Nguyễn Thúy Oanh*, Hứa Thị Ngọc Hà*,<br />
Hồ Huỳnh Thùy Dương**<br />
<br />
.TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu định týp gen cagA và các týp gen vacA của vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori),<br />
và mối liên quan đến ung thư dạ dày ở bệnh nhân khu vực Miền Nam Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Bệnh nhân và phương pháp: Từ tháng 12/2008 đến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ<br />
Chí Minh và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các týp gen<br />
của vi khuẩn H. pylori bằng phương pháp multiplex PCR. Nghiên cứu bệnh chứng gồm 126 bệnh nhân ung thư<br />
được mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong số này có 96 bệnh nhân ung thư dạ dày; và 93 bệnh nhân viêm dạ<br />
dày có H. pylori-dương tính được chẩn đoán bằng PCR, CLO test và Giải phẫu bệnh.<br />
Kết quả: Trong 162 bệnh nhân (71 ung thư và 91 viêm dạ dày), gen cagA (+) là 95,7% (150/157), ở bệnh<br />
nhân ung thư dạ dày là 100% so với 92,3% (84/91) viêm dạ dày, p = 0,018, tỷ số chênh = 1,845 (KTC 95%,<br />
1,597 – 2,133). Gen vacA s1 là 98,1% (156/159), ở ung thư dạ dày là 100% (68/68) so với 96,7% (88/91) viêm<br />
dạ dày; gen vacA s2 là 3,3% (3/91) và chỉ gặp ở viêm dạ dày, với p= 0,261. Gen vacA m1 là 50,6% (81/160), ở<br />
ung thư dạ dày là 63,8% (44/69) so với 40,7% (37/91) viêm dạ dày; Gen vacA m2 là 49,4% (79/160), ung thư<br />
dạ dày là 36,2% (25/69) so với 59,3% (54/91) viêm dạ dày, p= 0,004, tỷ số chênh = 2,569 (KTC 95%, 1,348 –<br />
4,895). Liên quan giữa gen cagA và vacA trên 157 bệnh nhân (66 ung thư dạ dày, 2 cagA (+) không xác định m,<br />
và 3 cagA (+) không xác định s; và 91 viêm dạ dày) đã được xác định. Ở 66 bệnh nhân ung thư dạ dày, cagA (+)<br />
là 100%, các týp gen vacA s1/m1 ở 63,6%, và vacA s1/m2 là 36,4%. Ở 91 viêm dạ dày, cagA (+) là 92,3% và<br />
cagA (-) là 7,7%. Các týp gen vacA trong nhóm này lần lượt là s1/m1 (42%), s1/m2 (55%) và s2/m2 (3%).<br />
Trong các trường hợp cagA (+), có sự khác biệt của các týp gen vacA s1/m1 và vacA s1/m2 giữa ung thư và<br />
viêm dạ dày, p=0,025, tỷ số chênh = 2,118 (KTC 95%, 1,094 – 4,1).<br />
Kết luận: Gen cagA (+) có ở tất cả các trường hợp ung thư dạ dày, và cagA (-) chỉ gặp ở viêm dạ dày. Gen<br />
cagA (+) kết hợp với kiểu gen vacA m1 của các chủng H. pylori. Đặc biệt, ở chủng H. pylori có gen cagA (+) và<br />
gen vacA s1/m1 cho thấy nguy cơ cao liên quan đến bệnh ung thư dạ dày.<br />
Từ khóa: Helicobacter pylori, gen cagA và gen vacA, ung thư dạ dày.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANALYSIS OF VACA GENOTYPES AND CAGA GENE OF HELICOBACTER PYLORI IN GASTRIC<br />
CANCERS<br />
Tran Thien Trung, Cao Minh Nga, Nguyen Thuy Oanh, Hua Thi Ngoc Ha, Ho Huynh Thuy Duong<br />
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 43 - 51<br />
Aim: The main objective of this study was to determine cagA and vacA genotypes of Helicobacter pylori and<br />
evaluating the relation of these genotypes to gastric cancer in patients in Ho Chi Minh city and the southern area<br />
of Vietnam.<br />
Patients and methods: From December 2008 to May 2010, at University Medical Center and University<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. ** Trường Đại học Khoa học Tự nhiên- ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Thiện Trung<br />
<br />
ĐT: 0903645659<br />
<br />
Email: drtranthientrung@yahoo.com<br />
<br />
43<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
of Natural Science in Ho Chi Minh city. We underwent a study to investigate cagA gene and vacA genotypes of<br />
Helicobacter pylori in infected patients with gastric cancer by multiplex polymerase chain reaction assay. The<br />
case-control study includes 126 patients with gastric cancer, operated by subtotal gastrestomy, R2 ganglion<br />
curage and 93 patients with gastritis. All patients were diganosed H. pylori infection by PCR, urease test (CLO<br />
test), or pathology.<br />
Results: Of the 162 patients, including 71 gastric cancers and 91 gastritis, the ratio of cagA-positive was<br />
95.7% (150/157). All patients with gastric cancer and 92.3% patients with gastritis were cagA-positive<br />
(p=0.018, OR=1.845, CI=1.597-2.133). The vacA s1 was 98.1%. In gastric cancer group, allele s1 was 100%,<br />
compared to 96.7% in gastritis group; Allele s2 was 3.3% and just identified in gastritis group (p=0.261). The<br />
vacA m1 and m2 were 50.6 (81/160) and 49.4% (79/160). In gastric cancer group, allele m1 was 63.8% and<br />
allele m2 was 36.2%, while in gastritis group allele m1 was 40.7% and m2 was 59.3% (p=0.004, OR=2.569,<br />
CI=1.348-4.895). The relation between cagA gene and vacA genotypes with gastric cancer was identified. 157<br />
patients were studied. Of 66 patients with gastric cancer, cagA-positive was 100% within this group, vacA s1m1<br />
and s1m2 genotypes were 63.6% and 36.4%. Of 91 patients with gastritis, cagA-positive was 92.3% and cagAnegative was 7.7%. In this group, there were three genotypes for vacA gene: s1m1 (42%), s1m2 (50.5%), s2m2<br />
(3%). In patients with cagA-positive, there was a significant difference between vacA genotype s1/m1 and s1/m2<br />
in two groups (p=0.025, OR=2.118, CI=1.094 - 4.100).<br />
Conclusion: The cagA-positive genotype existed in all gastric cancer patients and cagA-negative just<br />
appeared in gastritis. The cagA-positive genotype always coexisted with vacA m1 genotype. Specially, H. pylori<br />
with cagA-positive and vacA s1m1 genotype showed a significant association with gastric cancer.<br />
Keywords: Helicobacter pylori, cagA and vacA genotypes, gastric cancer.<br />
nhiều hay ít hoặc là cao hay thấp tùy thuộc vào<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
các chủng H. pylori liên quan đến các gen cagA<br />
Vi khuẩn H. pylori được tìm ra vào tháng 4<br />
và gen vacA. Gen cagA (cytotoxin-associated<br />
năm 1982, kể từ đó đã có rất nhiều công trình<br />
gene) và gen vacA (vacuolating toxin gene) là các<br />
nghiên cứu về vi khuẩn này gây ra các bệnh ở<br />
gen được coi là yếu tố độc lực chủ yếu có khả<br />
dạ dày-tá tràng như viêm, loét và ung thư dạ<br />
năng gây bệnh và đặc trưng của vi khuẩn H.<br />
dày(15). Năm 1983, Marshall là một trong hai<br />
pylori(1, 6). Sự kết hợp giữa các gen cagA và các týp<br />
người tìm ra H. pylori lần đầu tiên đưa ra giả<br />
gen vacA có thể liên quan đến nguy cơ với các<br />
thuyết về sự kết hợp giữa nhiễm H. pylori và ung<br />
mức độ biểu hiện lâm sàng khác nhau của<br />
thư dạ dày(7). Năm 1994, Cơ quan Quốc tế<br />
bệnh(5). Gen cagA có thể không có ở tất cả các<br />
Nghiên cứu về Ung thư (International Agency<br />
chủng H. pyori(3). Protein cagA, có kích thước từ<br />
for Research on Cancer-IARC) dựa trên các bằng<br />
128 đến 140 kDa, có khả năng kích thích phản<br />
chứng dịch tễ học đã nêu lên sự liên quan giữa<br />
ứng phosphoryl hóa tyrosine trong tế bào ký<br />
nhiễm H. pylori với carcinom hay là ung thư dạ<br />
chủ, dẫn đến sự tăng sinh bất thường của các tế<br />
dày, và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công<br />
bào biểu mô dạ dày(11). Gen vacA có chứa ít nhất<br />
nhận và xếp H. pylori là tác nhân quan trọng<br />
hai vùng biến đổi gồm vùng tín hiệu và vùng<br />
hàng đầu hay nhóm 1 các tác nhân gây carcinom<br />
giữa. Vùng giữa (middle) của gen vacA có các<br />
dạ dày(8).<br />
týp gen là m1/m2 và vùng tín hiệu (signal) có<br />
Liên quan đến bệnh sinh, ngoài các yếu tố<br />
thể có các týp gen là s1/s2. Mức độ độc tố cao<br />
môi trường, yếu tố ký chủ có các thay đổi về di<br />
hay thấp của gen vacA phụ thuộc vào các týp<br />
truyền như thay đổi về gen... là những tác nhân<br />
gen của hai vùng này. Chủng H. pylori với týp<br />
có khả năng gây bệnh. Một yếu tố quan trọng<br />
gen vacA s1/m1 có độc tố trên tế bào mạnh hơn<br />
khác đó là độc lực của vi khuẩn H. pylori có thể<br />
<br />
44<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
týp gen vacA s1/m2, trong khi đó chủng H. pylori<br />
với týp gen vacA s2/m2 không gây độc tố(1).<br />
<br />
nhóm chứng 93 viêm dạ dày có H. pylori-dương<br />
tính được đưa vào nghiên cứu.<br />
<br />
Để hiểu rõ hơn về tính đa dạng và vai trò<br />
của các týp gen vacA của H. pylori liên quan đến<br />
các bệnh dạ dày, Rhead và cs(12) đã nêu lên ngoài<br />
2 vùng giữa của gen vacA có các týp gen là m1<br />
hoặc m2 và vùng tín hiệu có các týp gen là s1<br />
hoặc s2 còn có vùng trung gian (intermediate)<br />
ký hiệu là i. Ở vùng trung gian có 2 cặp alleles<br />
khác nhau gồm i1 (vacuolating) và i2<br />
(nonvacuolating). Tất cả các cặp gen vacA s1/m1<br />
thuộc týp i 1, tất cả các gen vacA s2/m2 thuộc týp<br />
i 2, và vacA s1/m2 có thể thuộc týp i 1 hoặc i 2.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ<br />
nhiễm H. pylori cao, và ung thư dạ dày hiện<br />
đang là một vấn đề lớn, thời sự trong các bệnh<br />
ung thư đường tiêu hóa. Vì vậy việc nghiên cứu<br />
để hiểu rõ hơn về bệnh sinh của ung thư dạ dày<br />
nhằm tìm ra những chiến lược can thiệp có hiệu<br />
quả để điều trị và phòng ngừa là vấn đề hết sức<br />
quan trọng và cấp thiết.<br />
Công trình nghiên cứu này của chúng tôi<br />
dựa trên phương pháp multiplex PCR<br />
(Polymerase Chain Reaction) để xác định các týp<br />
gen cagA và vacA với các týp gen vacA s1/s2;<br />
vacA m1/m2 của H. pylori, và mối liên quan giữa<br />
các týp gen này với ung thư dạ dày ở bệnh nhân<br />
khu vực thành phố Hồ Chí Minh và miền Nam<br />
Việt Nam. Trên cơ sở đó nhằm mục đích tầm<br />
sóat và theo dõi những bệnh nhân nhiễm H.<br />
pylori với các týp gen mắc phải có nguy cơ cao<br />
của bệnh ung thư dạ dày.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 12/2008<br />
đến tháng 5/2010, tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br />
TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu các týp gen của vi khuẩn H. pylori.<br />
Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng gồm 2<br />
nhóm: (1) 126 bệnh nhân ung thư dạ dày (hang<br />
vị) được mổ cắt 2/3 dạ dày, nạo hạch R2, trong<br />
số này có 96 bệnh nhân ung thư dạ dày có H.<br />
pylori-dương tính và 30 H. pylori-âm tính ; và (2)<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ<br />
Chọn các bệnh nhân sau mổ cắt bán phần<br />
dưới dạ dày do ung thư biểu mô tuyến<br />
(carcinoma). Loại trừ các trường hợp: bệnh<br />
phẩm không đạt yêu cầu về kích thước và bảo<br />
quản, các thương tổn khác như lymphôm,<br />
sarcôm dạ dày.<br />
Thu thập mẫu<br />
Bệnh nhân sau mổ cắt bán phần dưới dạ dày<br />
do ung thư<br />
Tiến hành lấy 6 mẫu mô : Mẫu mô ung thư<br />
(mô bệnh) được lấy ở ranh giới mô lành và mô<br />
ung thư, mẫu mô lành lấy cách thương tổn ít<br />
nhất 5 cm về phía trên của bờ cắt dạ dày. Hai<br />
mẫu mô (khoảng 0,5 cm) chẩn đoán CLO test.<br />
Bốn mẫu mô kích thước khoảng 1 cm - 1,5 cm<br />
gồm : 1 mô lành và 1 mô bệnh được gửi làm mô<br />
bệnh học tại Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y<br />
Dược TP. Hồ Chí Minh. Hai mẫu mô còn lại<br />
được gửi xác định týp gen tại Trường Đại học<br />
Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh.<br />
Nhóm chứng bệnh nhân viêm dạ dày có H.<br />
pylori-dương tính được lấy từ 3 mẫu sinh thiết<br />
dạ dày trong lúc nội soi, kích thước các mẫu<br />
khoảng 0,5 cm gồm : 1 chẩn đoán CLO test, 1<br />
chẩn đoán mô bệnh học, và 1 gửi định danh týp<br />
gen của H. pylori.<br />
Chẩn đoán nhiễm H. pylori :<br />
Bệnh nhân trong nghiên cứu ở cả 2 nhóm ung<br />
thư và viêm dạ dày có H. pylori-dương tính được<br />
chẩn đoán đồng thời bằng 3 thử nghiệm : (1) thử<br />
nghiệm urease (CLO test) ; (2) Giải phẫu bệnh ; và<br />
(3) Phản ứng chuỗi trùng hợp (PCR). H. pyloridương tính được định nghĩa khi có ít nhất 2 trong<br />
3, và hoặc cả 3 thử nghiệm dương tính.<br />
Xác định các týp gen của H. pylori<br />
Sử dụng Master mix PCR kết hợp với các<br />
cặp mồi đặc hiệu. Mồi được tổng hợp từ công ty<br />
IDT (Hoa Kỳ). Mồi dùng cho phản ứng PCR xác<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
định VacA và cagA được lấy từ công trình của<br />
Kumar S, Kumar A, Dixit V K và cs năm 2008(9)<br />
và Chattopadhyay và cs năm 2004(5). Mồi dùng<br />
phát hiện gene urease được chúng tôi thiết kế<br />
dựa trên các phần mềm chuyên dụng. Chúng tôi<br />
cũng khảo sát tính đặc hiệu của mồi đã chọn<br />
trên chứng dương là các chủng H. pylori J99<br />
(s1m1cagA+) ; và chứng âm là trên một số vi<br />
khuẩn khác và trên mẫu không chứa H. pylori.<br />
DNA bộ gen H. pylori sau khi tách chiết được<br />
dùng để tiến hành phản ứng multiplex PCR<br />
trong hệ thống PCR CFX96TM Real-Time<br />
(BioRad). Mẫu DNA H. pylori chứng trong các<br />
phản ứng PCR là các sản phẩm nhân bản có týp<br />
gen cagA (+) vacA s1m1 và cagA (+) vacA s1m2<br />
được xác định bằng phương pháp giải trình tự.<br />
Kết quả điện di các sản phẩm của phản ứng<br />
multiplex PCR (hình 1) tương ứng với các kiểu<br />
gen cagA (+)/(-), vacA s1/s2, vacA m1/m2 và gen<br />
hGSTP từ mẫu sinh thiết chứa H. pylori của 4<br />
bệnh nhân. Kết quả cho thấy các sản phẩm PCR<br />
tạo ra có kích thước phù hợp với kích thước dự<br />
kiến: vacA m1/m2 (567/642 bp), cagA (349 bp),<br />
vacA s1/s2 (259/286 bp) và hGSTP (192 bp). Tín<br />
hiệu thu được mạnh và đặc hiệu, không có sản<br />
phẩm ký sinh. Điều này cho thấy bộ mồi gồm 4<br />
cặp mồi sử dụng trong phản ứng multiplex PCR<br />
hoạt động tốt với nồng độ và chương trình đã<br />
xác định. Các sản phẩm nhân bản được kiểm tra<br />
bằng giải trình tự cho thấy phù hợp với trình tự<br />
gen của H. pylori đã công bố. Phản ứng<br />
multiplex PCR dùng phát hiện và định týp gen<br />
của vi khuẩn H. pylori đạt hiệu quả và độ chính<br />
xác cao, với cường độ tín hiệu đặc trưng cho<br />
từng gen không chênh lệch. Điều này cho thấy<br />
các điều kiện của phản ứng đã được tối ưu hóa<br />
và phù hợp cho sự nhân bản của các gen.<br />
Kết quả áp dụng quy trình trên một số bệnh<br />
phẩm của bệnh nhân viêm và ung thư dạ dày<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ưu thế<br />
của týp gen cagA (+), vacA s1m1; và cagA (+),<br />
vacA s1m2.<br />
<br />
46<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Hình 1: Kết quả multiplex PCR phát hiện và phân týp<br />
gen cagA và vacA của H. pylori Giếng (+), chứng dương<br />
là DNA H. pylori có kiểu gen cagA (+), vacA s1m2; giếng<br />
(-), chứng âm; giếng 1, cagA (-), vacA s1m2; giếng 2, cagA<br />
(+), vacA s1m2; giếng 3, cagA (+), vacA s1m1. Giếng 4,<br />
cagA (-), vacA s2m2; giếng M, thang phân tử 100-bp (BioRad)<br />
<br />
Xử lý và phân tích thống kê<br />
Dữ liệu thu thập được nhập, xử lý và phân<br />
tích bằng phần mềm SPSS 15.0. Các phép kiểm<br />
T-test, Fisher’s exact, chi bình phương (χ2) được<br />
dùng trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi<br />
p < 0,05. Xác định các yếu tố nguy cơ bằng tỷ số<br />
chênh (Odds Ratio) với khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm bệnh nhân xác định týp gen<br />
96 bệnh nhân ung thư dạ dày có H. pyloridương tính được xác định týp gen, trong số này:<br />
- 25 trường hợp PCR không có kết quả cả<br />
vacA và cagA<br />
- 2 trường hợp cagA (+) nhưng không xác<br />
định được m<br />
- 3 trường hợp cagA (+) nhưng không xác<br />
định được s.<br />
Nhóm chứng 93 viêm dạ dày có H. pyloridương tính, trong số này 2 trường hợp PCR<br />
không có kết quả cả cagA và vacA.<br />
Tuổi của bệnh nhân<br />
Bảng 1. Tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
71<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
Viêm dạ dày<br />
<br />
91<br />
<br />
46,42 ± 12,75<br />
<br />
59,54 ± 12,74<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân ở 2<br />
nhóm bệnh nhân ung thư và viêm dạ dày khác<br />
biệt có ý nghĩa với p< 0,001 (T test).<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
Giới tính<br />
Bảng 2. Giới tính<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày<br />
Viêm dạ dày<br />
Nam<br />
48 (67,6%)<br />
43 (47,3%)<br />
Nữ<br />
23 (32,4%)<br />
48 (52,7%)<br />
Tổng cộng<br />
71 (100%)<br />
91 (100%)<br />
Giới tính<br />
<br />
Tổng cộng<br />
91 (56,2%)<br />
71 (43,8%)<br />
162 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Có sự khác biệt về giới ở nhóm<br />
bệnh nhân ung thư dạ dày, với p = 0,01(χ2). Tỷ<br />
số chênh = 2,33 (Khoảng tin cậy 95%: 1,222 –<br />
4,442).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Nhận xét: * 3 trường hợp cagA (+) nhưng<br />
không xác định được s nên không đưa vào<br />
trong phân tích. Không có sự khác biệt týp gen<br />
vacA s1 giữa 2 nhóm ung thư và viêm dạ dày,<br />
với p= 0,261 (Fisher’s exact). Týp gen vacA s2<br />
chỉ gặp trong nhóm bệnh nhân viêm dạ dày.<br />
Kết quả định týp gen vacA m1 và vacA m2<br />
Bảng 5 : Kết quả định týp gen vacA m1/ vacA m2<br />
của H. pylori<br />
Gen vacA<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày Viêm dạ dày<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Đặc điểm các thử nghiệm chẩn đoán H. pylori<br />
<br />
vacA m1<br />
<br />
44 (63,8%)<br />
<br />
37 (40,7%)<br />
<br />
81 (50,6%)<br />
<br />
Tất cả trường hợp trong nghiên cứu ở 2<br />
nhóm ung thư dạ dày (n=71) ; và nhóm viêm dạ<br />
dày (n=91) đều có cùng kết quả H. pylori-dương<br />
tính với cả 2 thử nghiệm : urease (CLO test)<br />
dương tính, và PCR dương tính.<br />
<br />
vacA m2<br />
<br />
25 (36,2%)<br />
<br />
54 (59,3%)<br />
<br />
79 (49,4%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
69 (100%)*<br />
<br />
91 (100%)<br />
<br />
160<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán H. pylori ở<br />
nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày là 57,7%<br />
(41/71), và ở nhóm viêm dạ dày là 44% (40/91)<br />
trường hợp. Giải phẫu bệnh chẩn đoán H. pylori<br />
có kết quả thấp hơn so với 2 thử nghiệm CLO<br />
test, và PCR.<br />
Kết quả định týp gen cagA của H. pylori<br />
Bảng 3 : Kết quả định týp gen cagA của H. pylori<br />
Gen cagA<br />
cagA (+)<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Tổng cộng<br />
Ung thư dạ dày Viêm dạ dày<br />
155<br />
71 (100%)<br />
84 (92,3%)<br />
(95,7%)<br />
<br />
cagA (-)<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
7 (7,7%)<br />
<br />
7 (4,3%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
71 (100%)<br />
<br />
91 (100%)<br />
<br />
162<br />
<br />
Nhận xét: cagA (+) có trong 100% các trường<br />
hợp ung thư dạ dày so với 92,3% trong viêm dạ<br />
dày, với p = 0,018 (Fisher’s exact). Tỉ số chênh =<br />
1,845 (Khoảng tin cậy 95%, 1,597 – 2,133).<br />
Kết quả định týp gen vacA s1 và vacA s2<br />
Bảng 4 : Kết quả định týp gen vacA s1/ vacA s2 của<br />
H. pylori<br />
Gen vacA<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày Viêm dạ dày<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
vacA s1<br />
<br />
68 (100%)<br />
<br />
88 (96,7%)<br />
<br />
156 (98,1%)<br />
<br />
vacA s2<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
3 (3,3%)<br />
<br />
3 (1,9%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
68 (100%)*<br />
<br />
91 (100%)<br />
<br />
159<br />
<br />
Nhận xét: * 2 trường hợp cagA (+) nhưng<br />
không xác định được m nên không đưa vào<br />
trong phân tích. Có sự khác biệt giữa týp gen<br />
vacA m1 và vacA m2 giữa 2 nhóm ung thư và<br />
viêm dạ dày, với p= 0,004 (χ2). Tỉ số chênh =<br />
2,569 (Khoảng tin cậy 95%, 1,348 – 4,895).<br />
Kết quả định týp gen vacA s1/s2 và vacA<br />
m1/m2<br />
Bảng 6: Kết quả định týp gen vacA s1/m1; vacA<br />
s1/m2; và vacA s2/m2 của H. pylori<br />
Gen vacA<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày Viêm dạ dày<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
vacA s1/m1<br />
<br />
42 (63,6%)<br />
<br />
38 (41,8%)<br />
<br />
80<br />
<br />
vacA s1/m2<br />
<br />
24 (36,4%)<br />
<br />
50 (54,9%)<br />
<br />
74<br />
<br />
vacA s2/m2<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
3 (3,3%)<br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
66 (100%)<br />
<br />
91 (100%)<br />
<br />
157*<br />
<br />
Nhận xét: * 5 trường hợp cagA (+) nhưng<br />
không xác định được s, hoặc m nên không đưa<br />
vào trong phân tích. Các týp gen vacA giũa 2<br />
nhóm bệnh nhân ung thư và viêm dạ dày khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,014 (χ2). Týp<br />
gen vacA s2/m2 có số liệu nhỏ và chỉ gặp ở<br />
nhóm viêm dạ dày. Khi tính gộp nhóm s1/m2<br />
với nhóm s2/m2, kết quả thu được như sau<br />
(bảng 7):<br />
Bảng 7 : Kết quả định týp gen vacA s1/m1; vacA<br />
s1/m2; và vacA s2/m2 của H. pylori<br />
Gen vacA<br />
vacA s1/m1<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân<br />
Ung thư dạ dày<br />
Viêm dạ dày<br />
42 (63,6%)<br />
38 (41,8%)<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
80<br />
<br />
47<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn