-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh – Tháng 5/2015

Học viên

Hoàng Trọng Dũng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

HOÀNG TRỌNG DŨNG PHÂN TÍCH CỤM NGÀNH LỌC HÓA DẦU VIỆT NAM

Chuyên ngành : Chính sách công Mã số

: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HUỲNH THẾ DU

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý

Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo lập môi trường học tập thuận lợi nhất trong suốt

thời gian tôi học tập tại Trường cũng như thực hiện luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn thầy Huỳnh Thế

Du đã khích lệ, động viên, khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện

nghiên cứu.

Đồng thời, cho tôi được gửi lời cảm chân thành tới các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên

quan trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này mà vì nhiều lý do tôi không thể liệt kê

hết ra đây. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã cung cấp những thông tin hữu

ích như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Hiệp hội Năng lượng, Hiệp hội Phân bón, Văn phòng

Chính phủ, các chuyên gia, nhà khoa học đã hỗ trợ tôi.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác và hoàn tất luận văn.

-iii-

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, ngành dầu khí Việt Nam đã và đang khẳng định

vai trò và vị thế là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam

với doanh thu chiếm khoảng 20-25% GDP cả nước, lợi nhuận liên tục tăng trưởng cao qua

hàng năm và là một trong những ngành đóng góp cao cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ từ

20-30% tùy từng thời kỳ.

Nghiên cứu cũng cho thấy ngành dầu khí hiện nay cũng mới tập trung vào khâu thăm dò

khai thác phục vụ xuất khẩu thô là chính, sử dụng khí cũng chủ yếu để phát điện dẫn đến

sức cạnh tranh chưa cao, chưa gia tăng được giá trị của dầu thô và khí tự nhiên để phục vụ

nhu cầu sản phẩm lọc hóa dầu (LHD) rất lớn của nội địa. Nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm

phát triển của các nước Châu Á cho thấy: nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta chưa chủ

động đầu tư tập trung cụm ngành này, thiếu cơ chế chính sách hỗ trợ ngành phát triển, đầu

tư dàn trải ở nhiều địa phương mà chưa chú trọng đầu tư trọng điểm tại các khu vực gần

nơi tiêu thụ, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực này

còn thiếu, thực thi pháp luật còn yếu, công tác chuẩn bị đầu tư còn chậm,…

Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngành dầu khí chưa khai thác tốt phân khúc thị

trường nội địa để gia tăng giá trị (ngoại trừ phân đạm) như nhựa, xăng dầu, hóa chất

…Công tác quản trị và chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực này khá so với mặt bằng

chung trong nước nhưng còn yếu so với các nước trong khu vực ảnh hưởng đến khả năng

cạnh tranh ở các lĩnh vực chất lượng cao như R&D, thiết kế chế tạo, dịch vụ bán hàng.

Trên cơ sở nghiên cứu tác giả đưa ra các quan điểm khuyến nghị chính sách để thúc đẩy

ngành LHD Việt Nam phát triển trong thời gian tới, bao gồm: nâng cấp và bổ sung khâu

hóa dầu (HD) tại Dung Quất để hình thành cụm LHD tại khu vực Miền Trung gia tăng tính

cạnh tranh, đầu tư cụm ngành LHD tại khu vực Miền Nam (Vũng tàu) để phục vụ nhu cầu

lớn khu vực này, hợp tác đầu tư các sản phẩm LHD cuối cùng phục vụ nhu cầu nội địa,

hình thành cơ chế tạo nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng LHD ban đầu đủ lớn đảm bảo sức

cạnh tranh trong khu vực và đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................... vii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. viii

1.1 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1

1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.5

Bố cục luận văn ....................................................................................................... 3 1.6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

............................................................................................................................................... 4

2.1 Lý thuyết cụm ngành và mô hình kim cương ........................................................... 4

2.2 Một số nghiên cứu trước ......................................................................................... 7

CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG LHD KHU VỰC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH

NGHIỆM ............................................................................................................................ 10

Tổng quan hoạt động LHD thế giới ...................................................................... 10 3.1

Xu hướng đầu tư vào các nhà máy LHD thế giới ................................................. 11 3.2

3.3 Hoạt động dầu khí khu vực Châu Á ...................................................................... 11

3.3.1 Quan hệ cung cầu các sản phẩm LHD khu vực Châu Á ................................ 11

3.3.2 Tổng hợp nhu cầu các sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á ............................. 13

3.4 Cân đối cung cầu sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á ........................................... 14

Tình hình LHD ở một số nước khu vực Châu Á .................................................... 15 3.5

Bài học kinh nghiệm .............................................................................................. 18 3.6

CHƢƠNG 4: HOẠT ĐỘNG NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM; PHÂN TÍCH ĐÁNH

GIÁ ...................................................................................................................................... 21

-v-

4.1 Sơ lược lịch sử ngành LHD Việt Nam ................................................................... 21

4.2 Hoạt động dầu khí tại Việt Nam ............................................................................ 22

4.2.1 Quan hệ cung cầu các sản phẩm LHD tại Việt Nam .................................... 22

4.2.2 Xu hướng đầu tư các nhà máy LHD tại Việt Nam ......................................... 28

4.3 Đánh giá ngành LHD Việt Nam ............................................................................ 30

4.3.1 Điều kiện cầu ................................................................................................. 30

4.3.2 Điều kiện các nhân tố đầu vào ....................................................................... 31

4.3.3 Các ngành phụ trợ liên quan ......................................................................... 36

4.3.4 Các yếu tố chiến lược và cạnh tranh ............................................................. 39

4.4 Tổng hợp mô hình cụm ngành LHD ...................................................................... 41

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................... 44

5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 44

5.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................... 44

5.2.1 Đối với NOC (PVN) ....................................................................................... 45

5.2.2 Đối với Chính phủ, bộ ngành liên quan ......................................................... 45

5.2.3 Đối với chính quyền địa phương .................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 52

-vi-

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

: ASEAN Free Trade Area Association of Southeast Asian

Hiệp định thương mại tự do ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Từ/cụm từ viết tắt

AFTA ASEAN

Nations

:

Chiến lƣợc PVN (2014)

Chiến lược phát triển lĩnh vực chế biến dầu khí Việt Nam đến 2020 và định hướng đến 2035 Công nghiệp

:

CN

Cơ sở hạ tầng

:

CSHT

Doanh nghiệp

:

DN

: Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

GDP

Công ty dầu khí quốc tế/Công ty dầu

:

IOC/NOC

khí quốc gia

Lọc dầu/Hóa dầu/Lọc hóa dầu

:

LD/HD/LHD

Nhập khẩu/Xuất khẩu/Xuất Nhập khẩu

:

NK/XK/XNK

Nhà máy lọc hóa dầu

:

NMLHD

: Operation and Management

Quản lý và vận hành

O&M

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

:

PVN

: Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

R&D

Sản xuất kinh doanh

:

SXKD

Tổ hợp hóa dầu

:

THHD

Trách nhiệm hữu hạn

:

TNHH

: World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

WTO

-vii-

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ cụm ngành LHD Việt Nam ......................................................................... 5

Hình 1.2: Mô hình kim cương ............................................................................................... 6

Hình 1.3: Mô hình kim cương cụm ngành LHD Dung Quất ................................................. 9

Hình 3.1: Cân đối cung cầu các sản phẩm LHD thế giới (2000-2020) ............................... 10

Hình 3.2: Tổng sản lượng các sản phẩm lọc dầu ở châu Á (2000 – 2030) .......................... 11

Hình 3.3: Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm lọc dầu ở châu Á (2000 – 2030) ........................ 12

Hình 3.4: Bản đồ thị trường hóa chất khu vực Châu Á năm 2018 ...................................... 14

Hình 3.5: Cân đối cung cầu sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á đến 2030 .......................... 15

Hình 3.6: Cân đối tình hình sản xuất-tiêu thụ dầu khu vực Châu Á giai đoạn 2008-2015

............................................................................................................................................. 15

Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng GDP (%) thực tế khu vực Châu Á giai đoạn 2006-2014 ..... 17

Hình 3.8: GDP bình quân đầu người thực tế (quy đổi USD) khu vực Châu Á giai đoạn

2006-2014 ............................................................................................................................ 18

Hình 4.1: Sơ lược lịch sử ngành LHD Việt Nam ................................................................ 22

Hình 4.2: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam (2005 – 2013) .......................... 23

Hình 4.3: Dự báo tiêu thụ sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam giai đoạn 2014-2035 .................. 24

Hình 4.4: Khả năng sản xuất sản phẩm lọc dầu tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 ........ 24

Hình 4.5: Cân bằng cung cầu sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam giai đoạn 2014-2035 ............ 26

Hình 4.6: Các Nhà máy LHD của PVN ............................................................................... 29

Hình 4.7: Các nhà máy LHD do các đơn vị khác đầu tư ..................................................... 30

Hình 4.8: Tổng hợp mô hình kim cương ngành LHD Việt Nam ......................................... 42

Hình 4.9: Đánh giá về mô hình kim cương cụm ngành LHD Việt Nam ............................. 43

-viii-

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Năng lực chế biến của các NMLHD khu vực Châu Á, Châu Đại Dương giai

đoạn 2008- 2015 (ngàn tấn/ngày) ........................................................................................ 16

Bảng 4.1: Năng lực sản xuất của các dự án lọc dầu lớn tại Việt Nam (ngàn tấn) ............... 25

Bảng 4.2: Nhu cầu sản phẩm HD chính tại Việt Nam 2005-2013 (ngàn tấn) ..................... 27

Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu các sản phẩm HD Việt Nam đến 2035 (ngàn tấn) .................... 28

Bảng 4.4: Năng lực LHD các nước Châu Á và Châu Đại Dương giai đoạn 2008-2015 ..... 33

-1-

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển, ngành dầu khí đã trở thành ngành kinh tế - kỹ

thuật quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, trung bình hàng năm ngành dầu khí

đóng góp từ 20-30% tổng thu ngân sách Nhà nước (PVN, 2014).

Sau thời gian dài khai thác dầu thô có dấu hiệu chững lại do chưa tìm kiếm, phát hiện được

các mỏ dầu mới trong khi phải nhập khẩu (NK) các sản phẩm dầu khí để đáp ứng nhu cầu

nội địa. Trong khi đó, việc đầu tư mở rộng công suất thêm các nhà máy LHD trong nước

cần một lượng lớn dầu thô sẽ là khó khăn, thách thức không nhỏ của dầu khí trong thời

gian tới.

Dù đã đầu tư đáng kể về mọi mặt nhưng ngành công nghiệp (CN) dầu khí Việt Nam vẫn

còn bộc lộ những hạn chế. Bên cạnh thành tựu trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai

thác thì khâu lọc hóa dầu (LHD) còn phát triển chậm và manh mún, ảnh hưởng đến sự phát

triển chung của ngành. Việc phân tích đánh giá nguyên nhân tình trạng phát triển của

ngành LHD từ đó đề xuất chính sách phát triển, cải thiện môi trường đầu tư của ngành có ý

nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực.

Thực tiễn cho thấy, thời kỳ đầu phát triển công nghiệp hóa, nhiều nước khu vực Châu Á đã

có chính sách hợp lý phát triển ngành LHD, qua đó góp phần hỗ trợ, đẩy mạnh sự phát

triển các ngành CN khác, phục vụ có hiệu quả nhu cầu tiêu thụ nội địa và XK. Đến nay,

nhiều nước đã có những tổ hợp LHD quy mô lớn không những phục vụ nhu cầu an ninh

năng lượng trong nước mà còn XK các sản phẩm có giá trị cao (BMI, 2014).

Hiện Việt Nam đã và đang tham gia nhiều hiệp định thương mại quốc tế của Tổ chức

thương mại thế giới (WTO), hiệp định thương mại tự do (AFTA) của Hiệp hội các quốc

gia Đông Nam Á (ASEAN) và đang tham gia đàm phán Hiệp định xuyên Thái Bình

Dương (TPP) đòi hỏi ngành dầu khí Việt Nam phải tăng cường khả năng cạnh tranh do các

nước cắt giảm hàng rào thuế quan, đồng thời phải đủ năng lực để sản xuất các sản phẩm

LHD có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước và hướng đến XK. Để

làm được điều đó, chúng ta cần xác định vị trí của khâu LHD trong nước trên cơ sở so sánh

-2-

với các nước khác nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, qua đó tìm ra những giải

pháp có tính khả thi cao nhằm cải thiện, nâng cao vị thế, giá trị của ngành LHD Việt Nam

trong khu vực trong thời gian tới.

1.2 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cụm ngành LHD Việt

Nam, phân tích các nhân tố từ đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách giúp nâng cao sức

cạnh tranh của ngành LHD Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết yêu cầu trên, tác giả tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau:

Đâu là điểm mạnh và điểm yếu của cụm ngành LHD Việt Nam ?

Làm cách nào để cụm ngành LHD Việt Nam có thể chuyển dịch nhanh, tăng cường khả

năng cạnh tranh và phát triển hơn trong tương lai?

Vai trò của Chính phủ trong việc thúc đẩy và xây dựng cụm ngành LHD Việt Nam nên

như thế nào ?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Cụm ngành LHD Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: Phân tích ngành LHD ở Việt Nam từ 1986 đến nay và một số nước

Châu Á từ 1960 đến nay.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính để đánh giá thực trạng, vị trí

của ngành LHD Việt Nam và các nước ở khu vực Châu Á từ đó đưa ra khuyến nghị về

chính sách. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, mô tả. Các

-3-

lập luận trong bài viết sẽ dựa trên những diễn biến và số liệu thực tế của ngành LHD Việt

Nam và Châu Á hơn 30 năm qua.

1.6 Bố cục luận văn

Luận văn gồm: Chƣơng 1 trình bày nội dung cơ bản về nghiên cứu, gồm: bối cảnh, mục

đích, đối tượng nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày các lý thuyết, mô hình kinh tế ứng dụng

trong nghiên cứu và các nghiên cứu đã thực hiện của tác giả trong và ngoài nước. Chƣơng

3 phân tích ngành LHD một số quốc gia ở Châu Á và bài học kinh nghiệm. Chƣơng 4

phân tích thực trạng ngành LHD Việt Nam và đánh giá so sánh Chƣơng 5 gợi ý chính sách

và tóm tắt kết quả nghiên cứu.

-4-

CHƢƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1 Lý thuyết cụm ngành và mô hình kim cƣơng

Khái niệm cụm ngành của Michal E. Porter (1990,1998, 2008) được hiểu là “sự tập trung

về mặt địa lý các doanh nghiệp (DN), các nhà cung ứng và các DN có tính liên kết cũng

như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (trường đại học,

cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại …) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa

hợp tác với nhau”.

Việc xác định cấu trúc cụm ngành và các bộ phận liên quan có vai trò quan trọng trong

nghiên cứu cụm ngành. Theo Michal E. Porter (2008), để xác định các bộ phận cụm ngành

liên quan nên bắt đầu một số công ty lớn đại diện trong ngành, sau đó tìm kiếm các mối

liên kết với công ty thượng nguồn và hạ nguồn theo chuỗi liên kết dọc. Đối với ngành chế

biến dầu khí chẳng hạn (hình 1), hoạt động cốt lõi là tích hợp sản xuất lọc dầu và hóa dầu,

chế biến khí.

Xác định liên kết theo chiều ngang nhằm mục đích tìm kiếm các ngành có liên quan trên

cơ sở sản xuất các sản phẩm và dịch vụ có tính bổ sung cho ngành như: hóa chất, xúc tác,

hóa phẩm và chất tẩy rửa, nhựa và chất dẻo, phân bón, điện; ngành có sử dụng nhân tố đầu

vào chuyên biệt như xúc tác, hóa phẩm; ngành có kênh phân phối tương tự nhau như hóa

chất.

Xác định các thành viên cụm ngành có những kỹ năng chuyên môn, công nghệ, thông tin,

vốn, cơ sở hạ tầng (CSHT) hoặc những yếu tố đầu vào thiết yếu liên quan đến ngành như:

tài chính - ngân hàng, đại học và cao đẳng nghề dầu khí, viện nghiên cứu, hệ thống phân

phối và XNK, thương mại, điện nước, xử lý môi trường. Mạng lưới cung cấp đầu vào cho

ngành LHD như: chế tạo máy thiết bị, công nghệ thông tin và tự động hóa, các nguyên liệu

và phụ kiện. Mạng lưới cung cấp đầu ra cho ngành LHD như vận tải, logistic, phân phối.

Xác định các cơ quan chính phủ, địa phương hoặc các thể chế, cơ chế có ảnh hưởng đến

hoạt động của các thành viên trong cụm LHD như Văn phòng Chính phủ, Bộ Công thương,

-5-

địa phương nơi cụm ngành đầu tư, các Hiệp hội năng lượng/phân bón/hóa chất; các cam

kết quốc tế (WTO, TPP, ASEAN…)

Lợi ích của cụm ngành tạo ra cho các DN đó là: sự tiện lợi cho khách hàng, giảm chi phí

vận hành chuỗi cung ứng, tăng khả năng tuyển dụng công nhân lành nghề và chuyên gia kỹ

thuật. Ngoài ra, Porter còn chỉ ra những lợi thế cạnh tranh của cụm ngành nhờ tăng năng

suất, đổi mới, thương mại hóa và tạo các DN mới.

Nguồn: Tác giả tổng hợp theo Lê Việt Trung (2014), “Quản lý chuỗi cung ứng và khả năng áp dụng vào

ngành công nghiệp dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam.

Hình 1.1: Sơ đồ cụm ngành LHD Việt Nam

-6-

Thời gian qua, Việt Nam đã xây dựng các cụm LHD ở Bà Rịa Vũng Tàu, Dung Quất, Cà

Mau và đang có kế hoạch xây dựng các cụm LHD mới ở Nghi Sơn, Vũng Rô, Nhơn Hội,

Nam Vân Phong. Tuy nhiên, sự phát triển các cụm ngành ở các địa phương vẫn mang tính

rời rạc, quy mô nhỏ, chưa tạo được sự phát triển lan tỏa cho cả vùng trên quy mô lớn.

Theo Porter (1990, 1998, 2008), lợi thế cạnh tranh có tính địa phương dựa trên mô hình

kim cương gồm bốn nhân tố (hình 2):

- Các điều kiện nhân tố sản xuất gồm: lao động có kỹ năng, nguồn lực, công nghệ và

CSHT;

- Các điều kiện cầu gồm: nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm và dịch vụ;

- Các ngành hỗ trợ và có liên quan gồm: các nhà cung ứng và phân phối hỗ trợ

ngành.

- Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của DN bao gồm: những điều kiện ảnh hưởng

việc tạo lập, tổ chức và quản lý DN, đặc điểm của các đối thủ trong nước.

Hình 1.2: Mô hình kim cương

Môi trƣờng chính sách giúp phát huy chiến lƣợc kinh doanh và cạnh tranh

 Môi

trường nội địa khuyến khích các dạng đầu tư và nâng cấp bền vững thích hợp Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phương

Những điều kiện Nhân tố (Đầu vào)

Những điều kiện cầu

 Những khách hàng

Các ngành phụ trợ và có liên quan

nội địa sành sỏi và đòi hỏi khắt khe.

 Nhu cầu của khách

 Sự hiện hữu của các nhà cung cấp

nội địa có năng lực

hàng (nội địa) dự báo nhu cầu ở những nơi khác.

 Sự hiện hữu của ngành công

 Nhu cầu nội địa bất

Số lƣợng và chi phí của nhân tố (đầu vào)  Tài nguyên thiên nhiên  Tài nguyên con người  Tài nguyên vốn  Cơ sở hạ tầng vật chất  Cơ sở hạ tầng quản lý  Cơ sở hạ tầng thông tin  Cơ sở hạ tầng khoa học và

nghiệp cạnh tranh có liên quan

công nghệ  Nhân tố số lượng  Nhân tố chuyên môn hóa

thường ở những phân khúc chuyên biệt hóa có thể được đáp ứng trên toàn cầu

Nguồn: Huỳnh Thế Du, “Tiếp cận những cách thức xây dựng quy hoạch thực tế hơn gắn với cải cách”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

-7-

Dựa vào mô hình kim cương để phân tích cụm ngành LHD Việt Nam từ đó tìm ra những

nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh, xây dựng chiến lược phát triển cụm ngành nói riêng và

kinh tế nói chung. Tuy nhiên, việc phân tích cho thấy vai trò quan trọng của nhà nước đến

sự hình thành và phát triển cụm ngành do nguyên nhân thất bại của thị trường như độc

quyền tự nhiên, nhu cầu thấp, rủi ro cao, người ăn theo và ngoại tác tiêu cực. Sự phát triển

cụm ngành có tác động mạnh đến phát triển kinh tế địa phương, tạo công ăn việc làm, thu

hút đầu tư, do đó, địa phương đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ phát triển cụm ngành.

Ngoài việc hỗ trợ các cụm ngành hiện có, Nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ thích

hợp khác để phát triển cụm ngành mới làm động lực phát triển cho cả vùng và lan tỏa sang

các ngành khác.

2.2 Một số nghiên cứu trƣớc

Nghiên cứu của trường Kennedy School (2012) về tổ hợp hóa dầu UAE đánh giá theo mô

hình kim cương (Phụ lục 1) cho thấy mặc dù UAE là nước có nguồn tài nguyên dầu khí dồi

dào nhưng đến nay, ngành LHD nước này vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để nâng

cao khả năng cạnh tranh.

Các yếu tố đầu vào

(+) Dự trữ dầu lớn thứ 4 & dự trữ khí đốt lớn thứ 5

(+) Nguồn nguyên liệu giá rẻ

(+) Gần thị trường lao động và bán hàng châu Á

(+) Các trung tâm nghiên cứu chuyên sâu cho ngành CN dầu khí

(-) Ít chuyên gia có kinh nghiệm

(-) Nguồn nguyên liệu đầu vào đang cạn dần

(-) Khả năng xử lý số lượng lớn sản phẩm HD còn hạn chế (400 container/tuần)

(-) Dịch vụ cung ứng và phân phối đắt đỏ

-8-

(-) Hiệu quả hỗ trợ các DN vừa và nhỏ (SME) chưa cao

(-) Hợp tác giữa các trường đại học và ngành còn yếu

Các yếu tố chiến lƣợc và cạnh tranh

(+) Các khu CN và thương mại tự do

(+) UAE xếp thứ 12 trong bảng xếp hạng các nước phát triển ngành của NGCI

(-) Tập đoàn nhà nước thống trị ngành HD

(-) Giới hạn tỉ lệ sở hữu khối ngoại ở mức 49%

(-) Giới hạn tiếp cận các nguồn tài chính lớn (trên 15 triệu Dirham)

Các ngành phụ trợ và có liên quan

(+) Ngành CN dầu khí đã phát triển

(+) Các dịch vụ kĩ thuật và hợp đồng dầu khí chuyên biệt

(+) Các kĩ thuật sản xuất mới nhất

(-) Mức độ phát triển của ngành HD chưa cao

(-) Các nhà máy lọc dầu còn nhiều hạn chế

(-) Các ngành CN chuyển đổi còn yếu

Các yếu tố nhu cầu

(+) Nhu cầu sản phẩm HD của các thị trường lân cận đang lên (châu Á)

(+) Sự phát triển của các ngành CN sử dụng sản phẩm tại địa phương/trong khu vực (nhựa,

ô tô, dây cáp, đường ống, bao bì đóng gói, v.v…)

-9-

(-) Sức tiêu thụ bình quân đầu người tại địa phương còn hạn chế (20kg/năm tại UAE so với

75kg/năm tại châu Âu).

Nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh và Nguyễn Xuân Thành (2011) xây dựng sơ đồ cụm

ngành LHD Việt Nam (Phụ lục 2), từ đó, các tác giả đánh giá cụm ngành LHD Dung Quất

theo mô hình kim cương như hình 3 dưới đây.

Hình 1.3: Mô hình kim cương cụm ngành LHD Dung Quất

-10-

CHƢƠNG 3:

HOẠT ĐỘNG LỌC HÓA DẦU KHU VỰC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

3.1 Tổng quan hoạt động LHD thế giới

Theo Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ IEA và Wood Mackenzie, 2014, năm 2000, nhu

cầu tiêu thụ các sản phẩm LHD thế giới đạt gần 3.617 triệu tấn, đến năm 2010 đạt trên

4.089 triệu tấn và năm 2015 đạt khoảng hơn 4.277 triệu tấn với tốc độ tăng trưởng nhu cầu

bình quân đạt 1,17%/năm giai đoạn 2000-2015. Tuy nhiên, về nguồn cung các sản phẩm

LHD thế giới tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân đạt 5,55%/năm nên cân đối cung cầu

có sự chênh lệch lớn như thể hiện trong cân đối cung cầu, trong đó xăng là sản phẩm duy

nhất thiếu hụt kể từ năm 2008 trở đi và thặng dư cung nhiều nhất là dầu nhiên liệu (như mô

tả trong hình 4 dưới đây).

Với sự mất cân đối cung –cầu của các sản phẩm LD sẽ tác động đến khả năng tích hợp

công nghệ để chuyển sang các sản phẩm HD trong thời gian tới.

LPG

Naphtha

Gasoline

Jet/Kerosene

Diesel/Gasoil

Fuel Oil

Hình 3.1: Cân đối cung cầu các sản phẩm LHD thế giới (2000-2020)

Surplus

) t k ( s e c n a l a B

180000,0 160000,0 140000,0 120000,0 100000,0 80000,0 60000,0 40000,0 20000,0 ,0 -20000,0 -40000,0

2000

2005

2010

2015

2020

Deficit

Source: Wood Mackenzie

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014) và IEA và Wood Mackenzie, 2014.

-11-

3.2 Xu hƣớng đầu tƣ vào các nhà máy LHD thế giới

Theo tổng hợp từ IEA và Wood Mackenzie 2014, xu thế đầu tư vào các NMLHD của các

công ty dầu khí quốc gia (NOC) cao hơn nhiều so với các các công ty dầu khí quốc tế

(IOC) do năng lực của các NOC được cải thiện và sự hạn chế của các chính phủ các nước

nhằm giảm ảnh hưởng của các IOC. Số liệu thống kê của Wood Mackenzie cho biết, trong

thập niên 1980, các IOC chiếm giữ hơn 40% trữ lượng dầu toàn cầu thì tới năm 2009, tỷ lệ

này giảm xuống còn 25%. Ngoài ra, các IOC có xu hướng cắt giảm nguồn lực ở khâu hạ

nguồn để tập trung cho các lĩnh vực ở thượng nguồn như tìm kiếm, thăm dò, khai thác tàng

trữ, vận chuyển (phụ lục 3).

Vai trò của các NOC là rất quan trọng trong thời gian tới, từ đó sẽ có những tác động chính

sách của các nước lớn liên quan đến cạnh tranh thị trường dầu khí, đặc biệt là những nước

có trữ lượng dầu khí lớn, sẽ xuất hiện trào lưu đầu tư của các NOC trên thế giới.

3.3 Hoạt động dầu khí khu vực Châu Á

3.3.1 Quan hệ cung cầu các sản phẩm LHD khu vực Châu Á

Theo Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ IEA và Wood Mackenzie 2014, trong giai đoạn

2013-2020, nguồn cung ngành LHD khu vực châu Á dự báo tăng thêm 194 triệu tấn, từ

1.302 triệu tấn năm 2013 tăng lên 1.496 triệu tấn năm 2020 và ổn định đến năm 2030.

m ă N / n ấ t

2.000 1.500 1.000 500 0

u ệ i r T

Tổng cung

2000 906

2005 1.056

2010 1.222

2015 1.355

2020 1.496

2025 1.531

2030 1.553

LPG

26

33

40

44

49

50

51

Naphtha

71

94

114

129

146

149

150

Xăng

148

175

217

255

286

293

298

Jet/KO

104

110

116

126

137

139

140

DO

277

336

417

477

527

541

549

FO

148

136

104

87

87

88

89

Khác

132

172

214

236

265

271

276

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014) và IEA, Wood Mackenzie, 2014.

Hình 3.2: Tổng sản lượng các sản phẩm lọc dầu ở châu Á (2000 – 2030)

-12-

Theo Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ IEA và Wood Mackenzie 2014, trong giai đoạn

2013-2030, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm lọc dầu khu vực châu Á tăng thêm khoảng 530

triệu tấn, từ 1.420 triệu tấn năm 2013 tăng lên gần 1.950 triệu tấn năm 2030, với tốc độ

tăng trung bình 2,5%/năm (Hình 6). Ngành HD toàn cầu và châu Á có những thay đổi

đáng kể do sự tăng trưởng nguồn cung khí đá phiến tại Mỹ tạo tiền đề cho tăng trưởng

Ethylene, trong khi công suất Propylene, Butadiene, Benzene có xu hướng giảm. Do đó,

giá Ethylene giảm đáng kể so với các sản phẩm này (Phụ lục 4). Ngoài ra, sự tăng trưởng

nguồn cung khí ở Iraq và Trung Quốc sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến xu hướng sản xuất và giá

sản phẩm HD.

m ă N / n ấ t

u ệ i r T

2.000 1.500 1.000 500 0

2000 1.000

2005 1.146

2010 1.317

2015 1.479

2020 1.637

2025 1.796

2030 1.949

Tổng nhu cầu LPG Naphtha Xăng Jet/KO DO FO Khác

56 97 145 102 284 182 134

66 126 172 104 337 173 166

80 164 214 101 396 164 198

97 185 265 109 445 161 217

109 203 308 122 511 153 231

117 218 342 133 582 157 247

126 226 384 143 645 157 267

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014) và IEA, Wood Mackenzie, 2014.

Hình 3.3: Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm lọc dầu ở châu Á (2000 – 2030)

Theo Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ dự báo của Booz&Co đến năm 2025 (Phụ lục 5)

cho thấy, tổng công suất Ethylene thế giới sẽ dư thừa với nguồn cung đạt 238 triệu tấn

trong khi nhu cầu ở mức 190 triệu tấn. Với công suất Ethylene bổ sung đáng kể, giá

Ethylene sẽ giảm gây áp lực lớn cho các nhà sản xuất. Ngoài ra, theo Booz&Co, trước tình

hình thay đổi về nguyên liệu, công nghệ chế biến HD cũng có nhiều thay đổi nhằm tăng

khả năng sản xuất Propylene. Các công nghệ mới trước đây gặp khó khăn về giá thành sản

xuất sẽ có nhiều cơ hội do sự thiếu hụt nguồn cung và tăng giá Propylene. Booz&Co nhận

định sẽ có nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Propylene theo công nghệ MTP

hoặc Dehydro hóa Propane.

-13-

3.3.2 Tổng hợp nhu cầu các sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á

Theo Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ HIS, 2014, tác giả minh họa bản đồ thị trường

hóa chất khu vực Châu Á thể hiện tình hình tăng trưởng cũng như cơ hội phát triển của các

sản phẩm hóa chất dựa trên các yếu tố:

Tốc độ tăng trưởng nhu cầu bình quân trong giai đoạn 05 năm sắp tới;

Tỷ lệ nhu cầu tiêu thụ (dự báo đến 2018) trên tổng công suất sản xuất trong khu vực thống

kê đến 2013;

Tổng tiêu thụ sản phẩm ước tính năm 2018 (độ lớn của vòng tròn).

Như vậy, có thể thấy các dòng sản phẩm có tiềm năng về thị trường với tốc độ tăng trưởng

cao (≥4%/năm) hoặc cân đối cung cầu trong khu vực sẽ thiếu hụt vào năm 2018 (Nhu cầu

năm 2018/công suất hiện tại ≥ 1) và nhu cầu lớn (so với quy mô công suất đạt hiệu quả

kinh tế) gồm có: Methanol (MeOH), Ethanolamines, Ammonium Nitrate (AN), Ethylyene

Oxide (EO), LLDPE, Acrylic Acid, Butadiene, Formaldehyde, PET, TPA, Cumene, Nitric

Acid, PP, Bisphenol A (BPA), Nitrobenzene (NB), LDPE (bao gồm EVA), Xylenes, các

Acrylate (bao gồm 2-EH Acrylate, Butyl Acrylate), Acetic Acid, Benzene, MMA, VCM,

ABS, Oxo Chemicals (bao gồm 2-EH, Butanol), Toluene, MEG, Styrene, SBR và LAB.

-14-

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) và HIS, 2014.

Hình 3.4: Bản đồ thị trường hóa chất khu vực Châu Á năm 2018

3.4 Cân đối cung cầu sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á

Dựa vào quan hệ Cung –Cầu, tác giả thấy rằng: chênh lệch bất cân đối cung cầu các sản

phẩm LHD như khí hóa lỏng, dầu hỏa, dầu nhiên liệu ở khu vực Châu Á liên tục tăng trong

suốt giai đoạn 2000-2015 nhưng các sản phẩm LHD khác như xăng, xăng nhiên liệu dùng

cho máy bay, dầu hỏa, dầu diesel vẫn bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu. Tuy nhiên, dự báo

trong giai đoạn đến 2030 thì hầu hết các sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á đều thiếu hụt

với mức độ lớn như được thể hiện trong hình 8 dưới đây.

-15-

Fuel Oil Diesel/Gasoil

Jet/Kerosene Gasoline Naphtha

LPG

Hình 3.5: Cân đối cung cầu sản phẩm LHD ở khu vực Châu Á đến 2030

Surplus 2,0

,0

-2,0

) d / b M

-4,0

( s e c n a l a B

-6,0

-8,0

-10,0

2005

2010

2015

2020

2025

2030

Deficit

2000 Source: Wood Mackenzie

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Wood Mackenzie, 2014.

3.5 Tình hình LHD ở một số nƣớc khu vực Châu Á

Hình 3.6: Cân đối tình hình sản xuất-tiêu thụ dầu khu vực Châu Á

1.000

-

Năm 2008

(1.000)

Năm 2009

(2.000)

Năm 2010

(3.000)

Năm 2011

Năm 2012

(4.000)

Năm 2013

(5.000)

Năm 2014

(6.000)

Năm 2015

(7.000)

(8.000)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BMI, 2014; (*):Dự báo năm 2015.

giai đoạn 2008-2015

-16-

Do nhu cầu tiêu thụ dầu khí cao trong khi trữ lượng hạn chế nên đa phần lớn các nước khu

vực Châu Á đều phải nhập khẩu dầu khí để phục vụ cho thị trường trong nước như thể hiện

trong hình 9. Song song với hoạt động nhập khẩu dầu khí, các nước từng bước triển khai

xây dựng các nhà máy LHD để sản xuất, chế biến các sản phẩm LHD phục vụ nhu cầu đa

dạng của thị trường trong nước và một phần để XK.

Bảng 3.1: Năng lực chế biến của các NMLHD khu vực Châu Á,

Châu Đại Dƣơng giai đoạn 2008- 2015 (ngàn tấn/ngày)

Quốc gia

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Úc

734

734

734

734

734

734

734

734

TQ

7.812

8.635

8.795

9.045

9.345

9.595

9.895

10.145

Ấn Độ

2.992

3.574

3.650

3.800

3.800

3.800

4.100

4.100

Indonesia

1.068

1.106

1.106

1.406

1.406

1.406

1.556

1.856

Nhật Bản

4.650

4.621

4.621

4.621

4.500

4.350

4.350

3.950

Malaysia

515

524

550

550

550

550

720

720

Pakistan

286

286

286

400

400

400

650

650

PNG

33

33

33

33

33

33

33

33

Philippines

282

294

294

294

294

294

294

494

Singapore

1.385

1.385

1.385

1.385

1.385

1.385

1.400

1.400

Hàn Quốc

2.712

2.712

2.712

2.712

2.850

2.850

2.850

2.850

Đài Loan

1.197

1.197

1.197

1.197

1.197

1.309

1.309

1.309

Thái Lan

1.175

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

Việt Nam

-

140

140

140

140

140

340

540

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BMI, 2014; (*):Dự báo năm 2015.

Bảng 1 cho thấy, Trung Quốc có năng lực chế biến LHD cao nhất (hơn 10 triệu tấn/ngày),

nhóm các nước tiếp theo gồm có Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc (xấp xỉ 3-4 triệu tấn/ngày),

sau đó là nhóm các nước trung bình, gồm có Đài Loan, Singapore, Indonesia, Thái Lan

(đều trên 1 triệu tấn/ngày); các nước còn lại, trong đó có Việt Nam thuộc nhóm các nước

có năng lực sản xuất LHD thấp (0,5-0,7 triệu tấn/ngày).

Ngoài ra, khi xem xét tình hình phát triển kinh tế ở khu vực Châu Á giai đoạn 2006-2014

(hình 10) cho thấy: Trung Quốc và Ấn Độ thuộc nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng cao

-17-

(bình quân trên 8%/năm), tiếp đó là nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng khá như

Indonesia, Việt Nam (từ 5%-6%), các nước khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn.

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

14,00%

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

12,00%

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

10,00%

8,00%

6,00%

4,00%

2,00%

,00%

-2,00%

-4,00%

-6,00%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BMI, 2014 của các nước.

Hình 3.7: Tốc độ tăng trưởng GDP (%) thực tế khu vực Châu Á giai đoạn 2006-2014

Tuy nhiên, ở hình 11 cho thấy, có khoảng cách đáng kể về GDP bình quân đầu người giữa

các nước. Chẳng hạn như Singapore, Nhật Bản, Úc thuộc các nước có nhóm thu nhập cao

(40.000-50.000 USD/người/năm); các nước Hàn Quốc, Đài Loan thuộc nhóm các nước có

thu nhập đầu người khá (20.000-30.000 USD/người/năm); các nước khác có mức độ thu

nhập bình quân đầu người dưới 10.000 USD/người/năm, trong đó Malaysia, Indonesia,

Trung Quốc thuộc nhóm các nước có thu nhập cao hơn các nước còn lại như Việt Nam,

Pakistan, Ấn Độ.

-18-

Hình 3.8: GDP bình quân đầu người thực tế (quy đổi USD) khu vực Châu Á

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Năm 2008

Năm 2007

Năm 2006

Việt Nam Thái Lan Đài Loan Hàn Quốc Singapore Pakistan Malaysia Nhật Bản Indonesia Ấn Độ TQ Úc

-

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BMI, 2014 của các nước.

giai đoạn 2006-2014

Nhìn chung, năng lực của nền kinh tế các nước, được minh họa qua chỉ số tốc độ tăng GDP

thực tế và chỉ số GDP bình quân đầu người thực tế có mối quan hệ nhất định, thường là tỷ

lệ thuận với năng lực hoạt động của ngành LHD các nước đang xem xét, đáng chú ý phải

kể đến trường hợp của Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản bởi đây là những nước có nguồn

tài nguyên hạn chế nhưng đã xây dựng được nền công nghiệp LHD mạnh ở khu vực Châu

Á. Trường hợp của Trung Quốc, Ấn Độ là những nền kinh tế lớn nên nhu cầu tiêu thụ sản

phẩm LHD lớn, rõ ràng cần có sự đầu tư vào các NMLHD để tránh lệ thuộc vào thị trường

thế giới. Trong khi đó, các nước có năng lực LHD tương đương với Việt Nam như

Philippines, Pakistan, Úc, Malaysia chưa có sự đột phá đáng kể về tình hình LHD.

3.6 Bài học kinh nghiệm

Đồng thời, thông qua nghiên cứu ngành LHD các nước Châu Á (Phụ lục 8), tác giả rút ra

một số bài học tham khảo sau đây để có thể học hỏi, vận dụng cho Việt Nam:

-19-

Thứ nhất, xây dựng chiến lược tổng thể phát triển ngành dầu khí (Nhật Bản, Trung Quốc);

Sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ; Hỗ trợ, chuẩn bị nguồn lực tài chính chu đáo để thực

hiện các mục tiêu đề ra (Trung Quốc, Hàn Quốc).

Thứ hai, triển khai các chương trình thực hành tiết kiệm năng lượng có hiệu quả (Hàn

Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản).

Thứ ba, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ điều chỉnh các lĩnh vực của ngành dầu khí

(Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan).

Thứ tư, sự tham gia chủ động, tích cực của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước,

các công ty trong ngành (Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc).

Thứ năm, xây dựng các cụm ngành LHD quy mô lớn có tác động lan tỏa, hỗ trợ trên phạm

vi lớn (Singapore, Hàn Quốc).

Thứ sáu, hạn chế, từng bước cắt giảm/ bãi bỏ trợ cấp giá năng lượng (Indonesia, Malaysia,

Trung Quốc, …) nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dầu khí.

Thứ bảy, đa dạng hóa các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào, nhất là ở các nước nghèo

tài nguyên thiên nhiên, bất cân đối về cơ cấu cung cầu trong nước (Trung Quốc, Hàn Quốc,

Nhật Bản); Tăng cường hoạt động đầu tư cho thượng nguồn nhằm tìm kiếm các mỏ dầu

khí mới, hoặc mua lại các mỏ ở nước ngoài để hạn chế phụ thuộc vào nguồn cung ứng.

Thứ tám, chú trọng đầu tư cho công tác R&D, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện

đại nhằm chế tạo sản phẩm có nhiều hàm lượng giá trị gia tăng cao (Nhật Bản, Singapore,

Hàn Quốc); Chuyển hướng tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ ngành

LHD với việc thành lập các cơ sở đào tạo đạt đẳng cấp khu vực, thế giới (Malaysia,

Singapore).

Thứ chín, đa số các nước chỉ tập trung đầu tư các nhà máy LHD vừa đủ để đáp ứng nhu

cầu trong nước.

Ngoài ra, qua quá trình nghiên cứu ngành LHD ở Châu Á cho thấy, ở thời kỳ đầu phát

triển, các nước dành nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút các nguồn lực

-20-

phát triển, sau đó, thường tiến hành hạn chế sự ảnh hưởng của nước ngoài, nâng cao vai trò

của các Công ty dầu khí quốc gia (IOC) nhằm kiểm soát tối đa các mỏ dầu khí trong nước.

Trong giai đoạn hiện nay, các nước đã hạn chế bớt vai trò, ảnh hưởng của các IOC nhằm

nâng cao khả năng cạnh tranh với tập đoàn nước ngoài (Malaysia, Indonesia, Thái Lan).

-21-

CHƢƠNG 4:

HOẠT ĐỘNG NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM; PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ

4.1 Sơ lƣợc lịch sử ngành LHD Việt Nam

Đầu thập niên 1980, Việt Nam tiêu thụ khoảng 24.000 thùng dầu/ngày thì đến đầu thập

niên 1990, mức tiêu thụ này đã hơn gấp đôi, đạt 53.000 thùng/ngày; một thập niên sau,

năm 2000, mức tiêu thụ dầu tăng 3,3 lần, xấp xỉ 175.700 thùng/ngày; cuối năm 2013, mức

tiêu thụ dầu của Việt Nam là hơn 480.000 thùng/ngày (EIA 2014). Như vậy, tính liên tục

trong hơn 30 năm qua, mức tiêu thụ dầu tại Việt Nam tăng 20 lần. Mặc dù ngành dầu khí

đã trải qua nhiều khó khăn do xuất phát điểm thấp, tuy nhiên qua một quá trình đầu tư vào

công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác đến nay đã sản xuất được hơn 337.000 thùng

dầu/ngày và khoảng 200 tỷ m3 khí tự nhiên đưa vào bờ.

Để đạt được những thành quả đó, ngành dầu khí Việt Nam đã hợp tác với các đối tác nước

ngoài để tranh thủ nguồn lực từ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm, chuyên

môn…nhằm mục đích vừa hợp tác vừa học hỏi để làm chủ công nghệ trong các lĩnh vực

của ngành. Đến nay, Việt Nam đã thu hút được trên 8 tỷ USD từ nước ngoài, tập trung chủ

yếu vào khâu thượng nguồn với 76 hợp đồng dầu khí, 30 phát hiện dầu khí, trong đó có 8

mỏ dầu, khí đang khai thác, góp phần quan trọng vào sự phát triển của kinh tế quốc dân.

Tuy nhiên, sau quá trình khai thác lâu dài, nhiều mỏ dầu khí đang có dấu hiệu suy giảm

trong khi việc tìm kiếm, thăm dò các mỏ mới cần có thời gian, lại chủ yếu ở vùng xa bờ,

ngoài thềm lục địa vốn đòi hỏi công nghệ cao, rất tốn kém và rủi ro cũng gia tăng. Trong

khi đó ngành dầu khí Việt Nam đến nay vẫn chủ yếu là khai thác và xuất khẩu dầu thô là

chính, khí đưa vào bờ cũng chủ yếu là tập trung sản xuất điện là chính mà chưa có những

sản phẩm chế biến sâu (LHD) để gia tăng giá trị sản phẩm. Một số mốc chính của các nhà

máy LHD như dưới đây:

-22-

Khai thác dòng dầu đầu tiên

Nhà máy Sơ sợi Đình Vũ đi vào hoạt động

Nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động

Nhà máy Đạm Cà Mau đi vào hoạt động

Đưa khí đồng hành đầu tiên vào bờ

Nhà máy chế biến khí Dinh cố đi vào hoạt động

Nhà máy Đạm Phú Mỹ đi vào hoạt động

Đưa dòng khí PM3 đi vào hoạt động

1995

2005

2012

2007

Hình 4.1: Sơ lược lịch sử ngành LHD Việt Nam

1998

2009

2013

Nguồn: Tác giả tổng hợp.

1986

4.2 Hoạt động dầu khí tại Việt Nam

4.2.1 Quan hệ cung cầu các sản phẩm LHD tại Việt Nam

Thị trường sản phẩm lọc dầu

Theo số liệu tại hình 13 cho thấy: Tổng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm LD tăng từ 12,5

triệu tấn năm 2005 lên 16,5 triệu tấn năm 2013 với tốc độ tăng 3,8%/năm. Tốc độ tăng

trưởng nhu cầu các sản phẩm lọc dầu đạt 5,6%/năm giai đoạn 2014-2025 và 3,7%/năm giai

đoạn 2026-2035. Dự báo cả nước sẽ tiêu thụ khoảng 21,7 triệu tấn sản phẩm LD các loại

vào năm 2015, tăng gần 36,5 triệu tấn và hơn 52,5 triệu tấn lần lượt vào năm 2025 và

2035.

-23-

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ số liệu hải quan 2014.

Hình 4.2: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam (2005 – 2013)

Theo số liệu tại hình 14, cho thấy: nguồn cung các sản phẩm LD đáp ứng khoảng 6,3% nhu

cầu tiêu thụ giai đoạn 2005 – 2008. Trong đó, Nhà máy Cát Lái cung cấp khoảng 210 ngàn

tấn/năm xăng A92 và 27 ngàn tấn/năm Jet/KO; NMCB Condensat Phú Mỹ sản xuất hơn

460 ngàn tấn/năm xăng A92 và NM khí Dinh Cố là đơn vị cung ứng LPG duy nhất cho thị

trường trong nước. NMLD Dung Quất đi vào hoạt động năm 2009 góp phần giảm lượng

NK và nâng cao tỷ lệ đáp ứng thị trường lọc dầu trong nước lên 38% năm 2013. DO và

xăng là hai sản phẩm được sản xuất nhiều nhất trong năm 2013, chiếm gần 90% sản lượng

các sản phẩm lọc dầu trong nước.

-24-

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Wood Mackenzie, 2014.

Hình 4.3: Dự báo tiêu thụ sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam giai đoạn 2014-2035

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) và NMLD Dung Quất, 2014.

Hình 4.4: Khả năng sản xuất sản phẩm lọc dầu tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013

-25-

Theo thông tin tại bảng 2: khi các dự án LHD Nghi Sơn (2017), NMLD Vũng Rô (2017),

THLHD Nhơn Hội (2021) và dự án nâng cấp mở rộng của NMLD Dung Quất (2021) sẽ

cung cấp một lượng khá lớn nguồn cung nhiên liệu các loại cũng như các sản phẩm nhựa

đường, lưu huỳnh trong tương lai. Theo đó, khả năng sản xuất trong nước gia tăng đáng kể

từ năm 2020 và dự báo sẽ đạt 19,3 triệu tấn sản phẩm lọc dầu vào năm 2020 và 32,4 triệu

tấn sản phẩm lọc dầu năm 2035, trong đó 80% sản lượng là xăng và DO.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014).

Bảng 4.1: Năng lực sản xuất của các dự án lọc dầu lớn tại Việt Nam (ngàn tấn)

Như vậy sau khi các dự án LHD mới đi vào vận hành và dự án nâng cấp mở rộng của

NMLD Dung Quất được triển khai, nguồn cung các sản phẩm lọc dầu trong nước sẽ tăng

lên đáng kể, góp phần giảm lượng nhập siêu hàng năm. Tuy nhiên, chỉ có lưu huỳnh có

thặng dư từ năm 2017 trở đi. Xăng thặng dư từ năm 2017 và lại thiếu hụt từ sau năm 2033

còn DO thặng dư từ sau năm 2021, nhưng thiếu hụt trở lại vào sau năm 2028. Các sản

phẩm còn lại như FO, Jet/KO, LPG và nhựa đường dự báo tiếp tục thiếu hụt đến năm 2035.

-26-

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014).

Hình 4.5: Cân bằng cung cầu sản phẩm lọc dầu ở Việt Nam giai đoạn 2014-2035

Thị trường sản phẩm hóa dầu

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm

nhựa, dệt may, phân bón và hóa chất phục vụ cho các ngành CN trong nước, đặc biệt là CN

phụ trợ ngày càng gia tăng.

-27-

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ban TMTT (2014), PVN.

Bảng 4.2: Nhu cầu sản phẩm HD chính tại Việt Nam 2005-2013 (ngàn tấn)

-28-

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Chiến lược PVN (2014).

Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu các sản phẩm HD Việt Nam đến 2035 (ngàn tấn)

4.2.2 Xu hướng đầu tư các nhà máy LHD tại Việt Nam

Tuy là nước khai thác dầu thô lớn thứ ba Đông Nam Á với sản lượng 15 triệu tấn năm

2011, Việt Nam vẫn nhập hầu hết các sản phẩm HD. Hiện nay, các nhà sản xuất HD quy

mô lớn trong nước gồm có:

Nhà máy Polypropylene Dung Quất công suất 150 ngàn tấn/năm;

Công ty TNHH Polystyren Việt Nam công suất 128 ngàn tấn/năm;

-29-

Công ty TPC Vina sản xuất PVC công suất 190 ngàn tấn/năm;

Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina sản xuất PVC công suất 100 ngàn tấn/năm;

Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa với công suất PET xơ sợi 150 ngàn tấn/năm;

Nhà máy xơ sợi Đình Vũ công suất PET xơ sợi 170 ngàn tấn/năm;

Nhà máy Đạm Phú Mỹ và Đạm Cà Mau với công suất Urea 800 ngàn tấn/năm mỗi nhà

máy;

Nhà máy DOP Đồng Nai công suất 30 ngàn tấn/năm.

Trong tương lai, nguồn cung trong nước dự kiến sẽ tăng lên đáng kể khi THHD miền Nam,

NMLHD Dung Quất mở rộng, LHLHD Nghi Sơn, NMLHD Vũng Rô và THLHD Nhơn

Hội đi vào hoạt động. Tuy nhiên, khả năng sản xuất nội địa dự báo vẫn chưa thể đáp ứng

hoàn toàn cho nhu cầu trong nước đối với một số sản phẩm HD chính nếu không xây dựng

thêm các tổ hợp HD lớn khác.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ban KHĐT (2014), PVN.

Hình 4.6: Các Nhà máy LHD của PVN

-30-

Nguồn: Tác giả tổng hợp thông tin từ Văn phòng Chính phủ.

Hình 4.7: Các nhà máy LHD do các đơn vị khác đầu tư

4.3 Đánh giá ngành LHD Việt Nam

4.3.1 Điều kiện cầu

- Nhu cầu sản phẩm LHD tăng cao

Như đã phân tích ở trên (xem thêm hình 14), nhu cầu các sản phẩm lọc dầu và HD ở

Việt Nam từ nay đến 2035 liên tục gia tăng và với kế hoạch triển khai thêm các

NMLHD thì cân đối cung cầu sản phẩm LHD ở Việt Nam vẫn thiếu hụt đáng kể. Đây

là điều kiện quan trọng tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu nội địa đối với các sản phẩm

LHD cho các NMLHD hiện tại và trong tương lai (xem thêm hình 16)

- Khoảng cách địa lý: Ở xa các thị trường tiêu thụ chính

Nhà máy LHD Dung Quất là nhà máy duy nhất sản xuất các sản phẩm LHD được đặt ở

miền Trung, trong khi các thị trường tiêu thụ nội địa chủ yếu ở 2 trung tâm đô thị lớn

nhất là Hà Nội (miền Bắc) và TP HCM, khu vực Đông Nam Bộ (miền Nam). Do đó,

việc vận chuyển các sản phẩm đầu ra từ NMLHD Dung Quất đến các thị trường này

-31-

phát sinh nhiều chi phí trung gian như chi phí vận chuyển, logistic làm giá thành toàn

bộ cao, gây bất lợi cho người tiêu dùng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của Nhà

máy.

- Sản phẩm LHD chưa thực sự đa dạng do phụ thuộc vào nhập khẩu từ bên ngoài:

Do trình độ năng lực sản xuất các sản phẩm LHD của Việt Nam còn hạn chế nên hàng

năm Việt Nam nhập khẩu nhiều mặt hàng LHD để đáp ứng nhu cầu nội địa. Hiện nay

Việt Nam vẫn phải nhập khẩu phần lớn xăng dầu (trên 70%) để phục vụ nhu cầu tiêu

dùng nội địa.

- Yêu cầu, đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng chưa cao

Do bất cân đối về cung cầu các sản phẩm LHD trong nước, nhiều sản phẩm LHD được

tiêu thụ ở Việt Nam vẫn phải phụ thuộc vào thị trường NK từ nước ngoài nên người

tiêu dùng ít có sự lựa chọn hoặc thậm chí muốn lựa chọn các sản phẩm chất lượng, dịch

vụ cao thì cũng khó có điều kiện được đáp ứng. Điều này được phản ánh rõ trong thị

trường tiêu thụ sản phẩm xăng bán lẻ hay như thị trường phân đạm.

- Xu hướng sử dụng sản phẩm LHD sang các sản phẩm ngày một thân thiện với môi

trường

Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quy định ngặt nghèo về tiêu chuẩn kỹ thuật,

nhiều quốc gia đã và đang đầu tư mạnh cho lĩnh vực R&D để chế tạo các sản phẩm

LHD ít ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến hành vi của

người tiêu dùng trong tương lai. Bên cạnh đó, Chính phủ đã và đang khuyến khích, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng các sản phẩm LHD thân thiện với môi

trường mà mặt hàng xăng sinh học (E5) là một ví dụ.

4.3.2 Điều kiện các nhân tố đầu vào

- Nguồn nguyên liệu đầu vào

Theo EIA, 2014, trữ lượng dầu khí ở Việt Nam so với các nước khu vực Châu Á và Châu

Đại Dương khá tiềm năng và đứng số 1 ở Đông Nam Á với trữ lượng dầu khoảng 4,4 tỷ

-32-

thùng, chiếm 9,5% trữ lượng dầu ở Châu Á và trữ lượng khí đốt khoảng 24,7 tỷ m3 khí,

chiếm 5% trữ lượng khu vực này. Đây là điểm thuận lợi cho việc phát triển ngành LHD

Việt Nam so với các nước khác vốn hạn chế về nguồn tài nguyên thiên nhiên như Nhật

Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên, trữ lượng các mỏ dầu, khí ở Việt Nam ở dạng tiềm năng bởi

thực tế hiện tại xu hướng khai thác dầu đang có xu hướng giảm dần mặc dù đã phát hiện

được một số mỏ dầu ở miền Trung thay thế dần cho mỏ Bạch Hổ nhưng nguy cơ xung đột

ở Biển Đông làm cho việc khai thác, đi vào vận hành các mỏ này khó khăn. Đối với khí tự

nhiên và đồng hành, các mỏ ở khu vực Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu đã được đưa vào bờ

nhưng lượng khí không đủ đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy điện khí và sản xuất phân

đạm. Các nguyên liệu đầu vào quan trọng của Nhà máy sơ sợi Đình Vũ, nhựa PVC chủ yếu

nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore với giá thành cao nên khó có đủ

sức cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập có giá thấp hơn.

- Nguồn nhân lực

Theo Tổng cục thống kê, 2014, đến 1/7/2014, cả nước có 69,3 triệu người từ 15 tuổi trở

lên, trong đó có 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên trong độ tuổi lao động. Về thu nhập bình

quân đầu người ở Việt Nam như đã phân tích ở trên vẫn thuộc dạng thấp so với các nước

Châu Á (xem thêm hình 11)

Về lương và thu nhập (chi phí lương/tấn sản phẩm/người):

Theo PVN, 2014, ước tính thu nhập của người lao động trong lĩnh vực LHD khoảng 1000

USD/tháng gấp 10 lần thu nhập bình quân của cả nước nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với

thu nhập của các chuyên gia nước ngoài trong khu vực ước đang làm việc tại Việt Nam

(3.000 -5.000 USD/tháng) hoặc thu nhập của các nước khác như: 5.000 – 7.000

USD/tháng tại Trung Quốc; 7.000 -12.000 USD/tháng tại Thái Lan, Malaysia; 10.000 -

15.000 USD/tháng tại Hàn Quốc, Singapore và 15.000-20.000 USD/tháng tại Nhật Bản.

Về năng suất lao động (doanh thu/người)

Dựa theo số liệu ước tính theo lao động của các nhà máy và công ty LHD cùng công suất

và qui mô cho thấy : Số lao động của Nhà máy Việt Nam thường cao hơn từ 1,5-2 lần so

với khu vực vì vậy năng suất lao động lao động Việt Nam thấp hơn khoảng 2 -3 lần so với

-33-

khu vực. Như vậy, xét về góc độ chi phí lao động thì các nhà máy LHD sử dụng nhân lực

Việt Nam sẽ tiết giảm được khoảng 1,5 lần. Tuy nhiên, cơ cấu chi phí lao động trong tổng

chi phí của các nhà máy và công ty LHD không lớn (chỉ chiếm khoảng 1-2%) vì vậy tác

động về chi phí lao động lên chính sách đối với các dự án LHD không bị chi phối và ảnh

hưởng nhiều.

Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực

Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực ở khâu trước của ngành dầu khí Việt Nam được đánh

giá khá tốt và tiệm cận với trình độ các nước. Tuy nhiên, ở khâu LHD thì trình độ và chất

lượng nguồn nhân lực vẫn hạn chế do ngành LHD còn non trẻ, vẫn phải thuê nhân lực

nước ngoài có trình độ cao để khai thác, vận hành các nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến

ở các nước Châu Âu, khối các nước G7 như dự án LHD Nghi Sơn chẳng hạn.

- Quy mô các NMLHD

Quy mô ngành LHD thể hiện ở số lượng các NMLHD và công suất của các nhà máy đó.

Hiện tại, Việt Nam có NMLHD Dung Quất và các cơ sơ sản xuất, chế biến các sản phẩm

LHD nhưng công suất nhỏ so với các nước Châu Á. Trong tương lai, khi các dự án LHD đi

vào hoạt động thì số lượng và quy mô của ngành LHD trong nước sẽ được cải thiện hơn

trước. Bảng sau cho thấy, hiện tại trong lĩnh vực LHD thì công suất của NMLHD Việt

Nam cao hơn so với Philippines, PNG và thấp hơn nhiều so với các nước khác.

Bảng 4.4: Năng lực LHD các nƣớc Châu Á và Châu Đại Dƣơng giai đoạn 2008-2015

Quốc gia

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Úc

734

734

734

734

734

734

734

734

TQ

7.812

8.635

8.795

9.045

9.345

9.595

9.895

10.145

Ấn Độ

2.992

3.574

3.650

3.800

3.800

3.800

4.100

4.100

Indonesia

1.068

1.106

1.106

1.406

1.406

1.406

1.556

1.856

Nhật Bản

4.650

4.621

4.621

4.621

4.500

4.350

4.350

3.950

Malaysia

515

524

550

550

550

550

720

720

Pakistan

286

286

286

400

400

400

650

650

PNG

33

33

33

33

33

33

33

33

Philippines

282

294

294

294

294

294

294

494

-34-

Quốc gia

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Singapore

1.385

1.385

1.385

1.385

1.385

1.385

1.400

1.400

Hàn Quốc

2.712

2.712

2.712

2.712

2.850

2.850

2.850

2.850

Đài Loan

1.197

1.197

1.197

1.197

1.197

1.309

1.309

1.309

Thái Lan

1.175

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

1.240

Việt Nam

-

140

140

140

140

140

340

540

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ BMI, 2014.

Ngoài ra, khi xem xét về quy mô của các dự án LHD trong tương lai thì quy mô của các

NMLHD ở Việt Nam cũng thấp hơn so với một số dự án LHD các nước trong khu vực

Đông Nam Á (tham khảo thêm phụ lục 9 và phụ lục 10)

- Cơ sở hạ tầng ngành LHD

Ở Việt Nam, ngành LHD phân biệt rõ bởi yếu tố vùng miền, cụ thể là ngành LHD ở khu

vực miền Nam, miền Bắc và miền Trung. CSHT của ngành LHD ở Việt Nam chịu sự chi

phối lớn bởi điều kiện phát triển kinh tế, nền tảng phát triển của ngành LHD tương đối ở

từng vùng miền và chính sách đầu tư, yếu tố chính trị chi phối trong từng thời kỳ phát triển

của đất nước. Về tổng thể, CSHT ở miền Trung chủ yếu tập trung tại cụm ngành LHD

Dung Quất nhưng chưa đồng bộ và đang trong giai đoạn đầu tư, phát triển. Riêng CSHT

ngành LHD ở miền Bắc hầu như chưa có và nằm rải rác ở các tỉnh vùng đồng bằng sông

Hồng, CSHT khu vực Miền Nam có điều kiện để phát triển LHD như cảng biển, nguồn

nguyên liệu …tại Vũng Tàu tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhà máy LHD đủ lớn để tạo

nên cụm ngành LHD. So với các nước Châu Á, hệ thống CSHT ngành LHD Việt Nam còn

hạn chế, chậm phát triển.

- Khả năng tài chính

Khả năng tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như doanh thu, lợi nhuận của các đơn

vị ngành LHD. Về doanh thu, do quy mô và công suất của các NMLHD nhỏ nên doanh thu

của các đơn vị thấp. Phụ lục 11 cho thấy, ngay cả với PVN là công ty mẹ của các đơn vị

LHD có doanh thu thấp hơn nhiều so với các tập đoàn khác trong khu vực như Petronas

(Malaysia), PTT (Thái Lan) hay Pertamina (Indonesia). Về lợi nhuận của PVN chủ yếu

-35-

đến từ khâu thượng nguồn (chủ yếu là khai thác dầu khí xuất khẩu) trong khi đó lợi nhuận

từ khâu sau (khâu LHD) còn thấp, thậm chí một số dự án như Nhà máy sơ sợi Đình Vũ có

có tình trạng lợi nhuận âm nhiều năm. Do đó, có thể thấy tiềm lực tài chính của ngành

LHD chưa đủ sức cạnh tranh với các nước Châu Á và khu vực Đông Nam Á.

- Chi phí tài chính

Theo số liệu lãi suất vay ngoại tệ của Việt Nam thường cao hơn các nước trong khu vực

khoảng từ 1-3% (lãi suất bù rủi ro), như vậy với khoản vay đầu tư ban đầu lớn, các doanh

nghiệp Việt Nam cạnh tranh kém hơn các nước trong khu vực do chi phí vốn vay tài chính.

- Pháp luật

Do xuất phát điểm của ngành dầu khí nói chung và ngành LHD nói riêng thấp và có thời

gian hình thành sau các nước nên pháp luật điều chỉnh ngành dầu khí chậm hơn so với các

nước. Mặt khác, do trải qua thời gian dài trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và mới

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (thời kỳ “Đổi Mới”) từ năm 1986 và phải đến tận

đầu thập nhiên 1990 thì ngành dầu khí mới chính thức phát triển mạnh với sự ra đời của

Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài. Thời gian qua, pháp luật điều chỉnh các

quan hệ trong lĩnh vực LHD cho thấy nhiều quy định được ban hành (có tồn tại) nhưng

thực tế áp dụng chưa nghiêm (tính thực thi thấp). Đây không chỉ là hạn chế chung của pháp

luật dầu khí mà là thực trạng chung của hệ thống pháp luật nước ta.

- Chi phí đầu vào khác

Chi phí tiêu hao năng lượng

Số liệu tại phụ lục 12 cho thấy, chi phí tiêu hao năng lượng của PVN cao hơn so với khu

vực Châu Á khoảng 10% đối với nhà máy lọc dầu và tương đương đối với các nhà máy

Đạm, trong khi chi phí năng lượng chiếm tỷ lệ đáng kể trong các chi phí của các nhà máy

LHD (khoảng 10%), do vậy Việt Nam chưa có lợi thế so sánh so với các nước ở châu Á

đối với lọc dầu.

-36-

Chi phí quản lý và vận hành (O&M)

Theo PVN, 2014, chi phí O&M của PVN cao hơn các nước Châu Á khoảng 10 -20 % đối

với nhà máy lọc dầu do hiệu suất năng lượng thấp, chi phí bảo trì cao hơn khoảng 5-10%.

Tuy nhiên, đối với nhà máy HD (các nhà máy đạm) thì ở mức tương đương hoặc cao hơn

khoảng 5-10% do chi phí vật tư dự phòng và dịch vụ bảo dưỡng cao hơn.

Chi phí bảo lãnh vốn vay

Do đặc thù của ngành dầu khí có quy mô đầu tư lớn nên các dự án dầu khí nói chung và dự

án LHD nói riêng phải chịu thêm các khoản chi phí khác như chi phí bảo lãnh (từ PVN

hoặc các bộ ngành), từ đó, làm tăng thêm chi phí đầu tư cho các dự án ngành LHD.

4.3.3 Các ngành phụ trợ liên quan

- Chính sách ưu đãi đầu tư

Phụ lục 13 cho thấy, trừ một số dự án về phân đạm và sơ sợi thì Chính phủ Việt Nam cũng

đã quan tâm đến các dự án đầu tư trong lĩnh vực LHD như áp dụng chính sách khuyến

khích/đặc biệt khuyến khích cho các dự án; miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu và giảm

50% thuế trong 9 năm tiếp theo, đồng thời áp dụng 10% cho 30 năm dự án tiếp theo nữa

hoặc cả đời dự án; Đối với các hiệp định thương mại quốc tế đa phương, Việt Nam tuân

thủ các quy định WTO, AFTA, CEPT… đối với thuế nhập khẩu các sản phẩm LHD. Ngoài

ra, Chính phủ còn áp dụng các chính sách khác như: miễn giảm thuế TNCN, thuế NK thiết

bị vật tư, thuế GTGT, quyền phân phân phối; ưu tiên chuyển đổi ngoại tệ và thuế XK sản

phẩm LHD ra thị trường quốc tế. Nhìn chung, Chính phủ Việt Nam dành ưu đãi đầu tư tối

đa cho các dự án ngành LHD trong và ngoài nước để bảo đảm thu hút và tạo điều kiện cho

sự phát triển của các dự án trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao giữa các nước trong

khu vực Châu Á và thế giới.

Mặc dù Chính phủ đã có các chính sách ưu đãi đầu tư nhất định cho từng dự án cụ thể

nhưng lại chưa quy định thống nhất luật điều chỉnh hoạt động đầu tư, gây khó khăn cho các

nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào các dự án LHD ở Việt Nam.

-37-

- Sự hỗ trợ của PVN

Đối với các dự án, đơn vị hoạt động trong ngành LHD có vốn góp của PVN hoặc do PVN

đầu tư, giữ tỷ lệ chi phối thì PVN có sự hỗ trợ tích cực cho các dự án, đơn vị này. Sự hỗ trợ

của PVN cho các đơn vị được thể hiện dưới nhiều hình thức như: đầu tư vốn trực tiếp cho

dự án; tài trợ hoặc bảo lãnh vay vốn cho dự án; cử người đại diện tham gia vào công tác

quản lý, điều hành doanh nghiệp; cho các đơn vị sử dụng thương hiệu, hình ảnh của PVN

để phục vụ trong quá trình hoạt động SXKD; đề xuất các cơ quan quản lý tạo điều kiện

thuận lợi cho các dự án (ưu đãi về thuế, chính sách đầu tư…); ban hành các quy định quản

lý tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển lâu dài. Tuy nhiên, trong điều kiện nguồn lực có

hạn của PVN với nhu cầu đầu tư các dự án liên tục gia tăng thì khả năng hỗ trợ của PVN

trong tương lai không thể bao quát hết được các lĩnh vực. Mặt khác, trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam như hiện nay, nhiều khi PVN muốn hỗ trợ nhưng sẽ bị

giới hạn phạm vi do sự ràng buộc, cam kết từ các điều ước, hiệp định thương mại song

phương, đa phương ký kết giữa Việt Nam và các nước.

- Sự tham gia của chính quyền địa phương

Sự đóng góp của chính quyền địa phương trong lĩnh vực dầu khí khá hạn chế, chủ yếu hỗ

trợ ở mức tạo điều kiện về mặt bằng, hỗ trợ giải tỏa, đền bù dự án…là những công đoạn

đầu trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, sự hỗ

trợ của địa phương hầu như rất ít, ngoại trừ việc cung cấp các nhu cầu dịch vụ mà dự án

chưa hoàn thiện hoặc không thể cung cấp được. Các dịch vụ cơ bản cho các dự án hậu cần,

kho bãi, điện, nước, nhân lực, trường, viện đào tạo thì các địa phương không thể chủ động

được vì chúng do các đơn vị trong ngành hoặc ngành khác quản lý, khai thác (dù thực tế

các đơn vị này vẫn nằm trên địa bàn của địa phương).

- Vai trò của hiệp hội

Có nhiều hiệp hội hoạt động trong ngành dầu khí ở Việt Nam như hiệp hội năng lượng,

hiệp hội xăng dầu, hiệp hội hóa chất, hiệp hội phân bón…nhưng vai trò thực sự của các

hiệp hội còn hạn chế do nguồn ngân sách của hiệp hội phụ thuộc vào đóng góp của các hội

viên; tính phản biện, tư vấn độc lập ít được chú trọng. Ngoài ra, các hội chủ yếu hoạt động

-38-

trong nội bộ ngành và chịu sự chi phối bởi các đơn vị có quy mô lớn, kể cả can thiệp và chỉ

đạo ở cấp trên, ảnh hưởng đến sự vai trò của các hiệp hội trong quá hoạt động, do đó

những đóng góp của hiệp hội chưa thật sự hiệu quả.

- Vai trò của các Viện, trường đào tạo

Ngành dầu khí đã và đang thành lập nhiều Viện, trường đào tạo với mục đích là đào tạo,

huấn luyện, cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đơn vị SXKD của

ngành LHD. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo vẫn

chưa đáp ứng được nhu cầu và sự phát triển của ngành. Điều này được thể hiện phần nào

qua việc nhiều đội ngũ chuyên gia trung và cao cấp vẫn phải đưa ra nước ngoài đào tạo;

nhiều công trình nghiên cứu của Viện, trường chưa được công bố trên các tạp chí có uy tín

của thế giới; nhiều đơn vị LHD trong nước vẫn phải thường xuyên thuê mướn các chuyên

gia nước ngoài; nhiều học viên tốt nghiệp ra trường vẫn phải đào tạo lại, gây tốn kém chi

phí cho đơn vị sử dụng. điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ giảng dạy còn lạc hậu;

chương trình, giáo trình và trình độ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Điều

này, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của ngành LHD, giảm khả năng cạnh tranh

so với các nước trong khu vực Châu Á.

- Hệ thống phân phối, logistic

Hệ thống phân phối ngành LHD vẫn còn mỏng so với nhu cầu thực tế. Trong lĩnh vực LPG

chẳng hạn, hệ thống phân phối của PVN mới chiếm 17% thị phần, trong khi của

Petrolimex Gas là 9% nếu biết rằng PVN là nhà phân phối lớn nhất trong ngành LPG ở

Việt Nam với 2 công ty phân phối chính là PGS ở miền Nam và PVG ở miền Bắc. Trong

lĩnh vực phân phối xăng dầu, PV Oil là nhà phân phối chính các sản phẩm xăng dầu của

NMLHD Dung Quất nên có thể nói, Dung Quất chỉ dừng ở khâu sản xuất là chính mà ít

chú trọng đến khâu phân phối do đã được bao tiêu đầu ra từ PV Oil. Ngoài ra, theo kết quả

của các cuộc đàm phán WTO, sản phẩm dầu mỏ vẫn được xem như mặt hàng loại trừ, theo

đó các công ty nước ngoài vẫn không được phép buôn bán hoặc kinh doanh chúng. Chỉ

doanh nghiệp Việt Nam mới được phép NK, XK hoặc phân phối các sản phẩm dầu mỏ.

Trong lĩnh vực phân phối xăng dầu, cả nước có 12.000 trạm phân phối, trong đó 30%

thuộc về Nhà nước và 70% thuộc về tư nhân (VPBS, 2013)

-39-

Trong lĩnh vực logistic, các cảng biển nước sâu có thể phục vụ cho tàu trọng tải cỡ lớn là

rất ít. Cảng xếp dỡ, tiếp nhận tàu vận tải xăng dầu lớn nhất ở cảng Cái Mép – Thị Vải ở

miền Nam có thể tiếp nhận tàu trọng tải 80.000 DWT. Các cảng khác ở miền Bắc chỉ có

thể tiếp nhận tàu trọng tải tối đa 40.000 DWT và ở miền Trung là 30.000 DWT.

- Các ngành công nghiệp phụ trợ

Các ngành công nghiệp phụ trợ đã và đang từng bước hình thành, đặc biệt có sự phát triển

mạnh hơn ở miền Nam (như trên đã đề cập) nhưng tại miền Bắc, miền Trung rất mờ nhạt.

Điều này phản ánh rõ trong các ngành sơ sợi (không chủ động được đầu vào, phải nhập

khầu phần lớn NVL ở nước ngoài); NMLHD Dung Quất (vẫn phải nhập khẩu nhiều sản

phẩm từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), xăng dầu phải nhập khẩu…cho thấy sự bất cập

của các ngành CN phụ trợ tại Việt Nam trong lĩnh vực LHD.

4.3.4 Các yếu tố chiến lược và cạnh tranh

- Chính sách mở cửa, hội nhập

Chính sách mở cửa của Việt Nam được khởi xướng và thực thi từ năm 1986 dưới tên gọi

“Đổi Mới” và đã đem lại nhiều thành tựu về kinh tế xã hội xét dưới nhiều lĩnh vực. Chính

sách hội nhập thực sự bắt đầu từ năm 1995 với những dấu ấn quan trọng như đàm phán ký

kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ (2000); tham gia vào các hiệp định song phương với

ASEAN và khu vực mậu dịch tự do – AFTA (1992) và các nước khác (ASEAN+); trở

thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007. Mặc dù

còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng việc cam kết hội nhập của Việt Nam với thế giới là

nhất quán và điều này được xem là nhân tố tích cực trong việc tạo ra những cơ hội thúc

đẩy sự phát cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực LHD.

- Áp lực cạnh tranh

Trong nước, đối với sản phẩm lọc dầu hiện nay yếu tố cạnh tranh thấp do xuất hiện hiện

độc quyền nhóm trong kinh doanh phân phối (16 đầu mối nhập khẩu xăng dầu) tuy nhiên

trong thời gian tới xuất hiện các nhà đầu tư nước ngoài tại Nghi Sơn, Vũng Rô, Nhơn Hội

…mức độ cạnh tranh sẽ tăng cao. Đối với sản phẩm HD yếu tố cạnh tranh trên thị trường

-40-

đang ở mức độ cao do chính sách mở cửa nhập khẩu, chủ yếu là cạnh tranh từ các nhà phân

phối lớn trên thế giới do chúng ta chưa sản xuất được nhiều ngoại trừ phân urea.

- Nhiều mặt hàng, sản phẩm thuộc ngành LHD chịu sự điều tiết, kiểm soát của Nhà

nước nên tính cạnh tranh chưa cao

Ngành dầu khí là ngành khá đặc biệt và chịu sự chi phối, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước

thông qua sự quản lý, điều tiết, quy định của các bộ ngành, có thể thấy rõ điều này qua một

số ví dụ tiêu biểu sau:

Ngành SXKD khí hóa lỏng (LPG) chịu sự quản lý, giám sát của các bộ ngành như: tài

chính, công thương, giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật…Các bộ này giám sát chất

lượng, lưu trữ, cơ sở vật chất. Đó là chưa kể tới vai trò quản lý khác của các bộ: công an,

môi trường, lao động & xã hội. Việc kinh doanh LPG phải được sự chấp thuận của tất cả

các bộ trước khi được phép hoạt động trên thị trường (theo Nghị định 107/NĐ-CP ngày

22/08/2009).

Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Chính phủ quy định và kiểm soát chặt chẽ giá xăng

dầu. Mặc dù từ năm 2009, Chính phủ đã ngừng trợ cấp giá xăng dầu và quy định quản lý

giá bán lẻ xăng dầu theo giá thế giới như sau: Áp dụng tăng giá bán lẻ xăng dầu khi: (i) giá

khí thế giới tăng ít hơn 7%, các doanh nghiệp trong nước được tăng giá nội địa tương ứng;

(ii) Nếu mức tăng từ 7%-12%, doanh nghiệp có thể tăng thêm 60% mức tăng vào giá nội

địa, 40% còn lại sẽ được Chính phủ trợ giá; (iii) Trường hợp tăng hơn 12%, nhà nước sẽ

quyết định tăng giá nội địa.

- Là ngành kinh doanh có điều kiện

Đa số các doanh nghiệp muốn được hoạt động SXKD trong lĩnh vực LHD phải đáp ứng

được các điều kiện theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các văn

bản hướng dẫn thi hành). Chẳng hạn như, trong lĩnh vực SXKD phân bón, các doanh

nghiệp phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc của Nghị định 202/2013/NĐ-CP ngày

27/11/2013; Việc đầu tư xây dựng một trạm xăng ở Việt Nam là quá trình rất phức tạp và

đòi hỏi nhiều thời gian vì phải được phê duyệt từ phía Nhà nước. Ngoài thủ tục hành chính

phức tạp, có ba cấp độ khác nhau của trạm xăng và mỗi loại đỏi hỏi diện tích đất khác nhau

-41-

theo quy định của Chính phủ (trạm cấp 1 đòi hỏi diện tích 5.600 m2 và phải bao gồm một

nhà nghỉ và bãi đậu xe; trạm cấp 2 yêu cầu diện tích tối thiểu 3000 m3 trong khi trạm cấp 3

yêu cầu diện tích tối thiểu 900m2).

- Nâng cấp, mở rộng quy mô một số NMLHD hiện hữu và đầu tư xây mới các

NMLHD trong tương lai gần

Theo kế hoạch của PVN và dự báo của BMI, 2011, với việc đầu tư vào các NMLHD mới

và nâng cấp mở rộng các NMLHD hiện tại thì năng lực của các NMLHD trong nước sẽ

được cải thiện đáng kể. Dự báo từ 2018 đến 2020, năng lực chế biến của các NMLHD ở

Việt Nam đạt khoảng 840.000 tấn/năm, vượt năng lực chế biến một số nước khu vực Châu

Á và Châu Đại Dương như như Malaysia, Philippines, Pakistan, Úc (tham khảo phụ

lục….). Điều này tạo thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm LHD nội

địa và XK một số sản phẩm dư thừa và có năng lực cạnh tranh so với các nước khác.

4.4 Tổng hợp mô hình cụm ngành LHD

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của ngành LHD trong nước và tình hình phát

triển ở các nước Châu Á, tác giả tổng hợp mô hình kim cương ngành LHD Việt Nam như

thể hiện trong hình 20 và 21 dưới đây.

-42-

Hình 4.8: Tổng hợp mô hình kim cương ngành LHD Việt Nam

Điều kiện cầu

Điều kiện các nhân tố đầu vào

Điều kiện cầu

Các ngành phụ trợ và có liên quan

(+) Trữ lượng dầu khí tiềm năng (+) Nhân lực dồi dào, chi phí lương thấp (-) Quy mô các dự án LHD nhỏ, sản lượng thấp (-) CSHT ngành LHD chưa phát triển (-) Trình độ, chất lượng nhân lực LHD chưa cao (-) Tài chính hạn chế; Chi phí tài chính cao; (-) Pháp luật chưa nhất quán, thiếu ổn định (-) Chi phí đầu vào cao;

(+) Nhu cầu sản phẩm LHD tăng cao (-) Một số cụm ngành LHD ở xa thị trường tiêu thụ chính (miền Trung) (-) Sản phẩm LHD chưa đa dạng do phụ thuộc NK (-) Yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng chưa cao (-) Xu hướng một số SP thay thế do môi trường

(+) Nhà nước quan tâm và ưu đãi đầu tư ngành LHD (-) Thực thi chính sách và hỗ trợ của địa phương chưa hiệu quả. (-) Vai trò của hiệp hội hạn chế (-) Chất lượng đào tạo về LHD ở cơ sở giáo dục kém (-) Hợp tác ngành yếu (-) Ngành CN phụ trợ chưa hình thành (-) Hệ thống phân phối, Logistic, marketing hạn chế

Các yếu tố chiến lƣợc và cạnh tranh

(+) Chính sách mở cửa của VN (+) Sản phẩm HD đa dạng, cạnh tranh (+) Đang đầu tư mở rộng/mới NMLHD tại Dung Quất và Nghi Sơn (-) Sản phẩm LD bị kiểm soát, thiếu cạnh tranh (-) Thiếu áp lực cạnh tranh từ bên ngoài (-) Chính sách đầu tư thiếu nhất quán (-) Là ngành KD có điều kiện, khó gia nhập

Nguồn: Tác giả tổng hợp.

-43-

Là ngành KD có điều kiện, khó gia nhập

Sản phẩm lọc dầu bị kiểm soát

Chính sách đầu tư thiếu nhất quán

Thiếu áp lực cạnh tranh từ bên ngoài

Đang đầu tư mở rộng một số nhà máy LHD

Sản phẩm hóa dầu đa dạng, cạnh tranh

Hình 4.9: Đánh giá về mô hình kim cương cụm ngành LHD Việt Nam

Trữ lượng dầu khí

Nhu cầu sản phẩm LHD tăng cao

Chi phí nhân công

Chính sách mở cửa trong nước

Các công ty lọc dầu

Nhân lực dồi dào

Một số cụm ngành LHD ở xa thị trường tiêu thụ chính

Các công ty lƣu trữ

Các công ty hóa dầu

Các công ty cung cấp dầu thô

Quy mô nhà máy LHD nhỏ, NS thấp

Sản phẩm LHD chưa đa dạng

Cơ sở hạ tầng LHD

Các công ty sản xuất Gas

Các Cty ống dẫn dầu

Yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng chưa cao

Trình độ và chất lượng nhân lực LHD

Mạnh

Tiềm lực tài chính

TB

Xu hướng một số sản phẩm thay thế do môi trường

Yếu

Chi phí tài chính cao

Chi phí đầu vào cao

Đào tạo

Chính phủ

Hiệp hội

Địa phương

Hợp tác ngành

CN phụ trợ

Hệ thống phân phối, logistic, marketing

Pháp luật chưa nhất quán

Nguồn: Tác giả tổng hợp.

-44-

CHƢƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Ngành dầu khí Việt Nam trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển nhưng ngành LHD

trong nước mới chỉ hình thành trong hơn 15 năm trở lại đây. Do đó, là ngành còn non trẻ

nên không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế so với các nước khác mặc dù được sự

quan tâm lớn của Nhà nước từ vốn đầu tư cho các dự án LHD, ban hành các chính sách ưu

đãi. Tuy nhiên, như phân tích đã chỉ ra, mặt mạnh của ngành LHD trong nước là có nhu

cầu lớn về sản phẩm LHD, đó là tiền đề quan trọng để bảo đảm cho sự hình thành của các

cụm LHD trong tương lai. Bên cạnh đó, các yếu tố hỗ trợ khác như sở hữu các mỏ dầu khí

trữ lượng tiềm năng lớn hàng đầu khu vực Đông Nam Á và thứ 3 ở Châu Á, Châu Đại

Dương với 4,5 tỷ thùng là điều kiện quan trọng khác để khai thác tối đa thế mạnh, tận dụng

cơ hội, phát huy cao độ nội lực nhằm biến khả năng thành hiện thực với mục đích cơ bản là

đưa ngành LHD trong nước vươn lên tầm cao mới. Theo đó, để rút ngắn khoảng cách cạnh

tranh so với ngành LHD của các nước trong khu vực Châu Á và Châu Đại Dương, ngành

LHD còn nhiều việc phải làm – đó là khắc phục những tồn tại, hạn chế. Tuy nhiên, từ thực

tiễn và phân tích kinh nghiệm của các ngành LHD các nước cho thấy, Việt Nam không thể

sử dụng giải pháp “ôm đồm” để cùng lúc giải quyết tất cả các bài toán khó. Thay vào đó,

Việt Nam cần lựa chọn những giải pháp khả dĩ nhằm tạo cú hích lớn từ đó tác động sâu

rộng vào các “ngõ ngách” của ngành LHD nhằm tạo động lực đưa cả ngành LHD phát

triển hơn so với quá khứ. Trong phạm vi này, tác giả sẽ chỉ tập trung vào một số giải pháp

mà tác giả nhận thấy là quan trọng hơn cả (hàm ý có tính ưu tiên) để giúp các cơ quan chủ

quản ngành dầu khí xem xét, tham khảo.

5.2 Gợi ý chính sách

Căn cứ vào mô hình kim cương nêu trên và sự phát triển ngành LHD giữa Việt Nam và các

nước, tác giả đề xuất một số gợi ý về chính sách nhằm hoàn thiện cụm ngành chế biến dầu

khí ở Việt Nam trong thời gian tới, với nội dung chính như sau:

-45-

5.2.1 Đối với NOC (PVN)

- Nâng cao quy mô của các NMLHD trong nước trên cơ sở nâng cấp, mở rộng công

suất của các cơ sở, NMLHD hiện hữu và đầu tư xây dựng các NMLHD mới. Đồng

thời cần rút ngắn thời gian đầu tư các NMLHD mới để sớm đưa vào vận hành, khai

thác các dự án theo lộ trình đề ra, qua đó, tạo điều kiện cung cấp nhiều hơn các sản

phẩm LHD đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng trong nước. Muốn vậy, PVN cần

thu xếp vốn và đầu tư có trọng tâm cho các NMLHD. Để giảm thiểu gánh nặng về

vốn, PVN cần liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài cùng hợp tác, triển

khai các dự án (trong thời gian đầu, có thể chấp nhận phần lợi ích nhỏ hơn với đối

tác để rút ngắn thời gian đàm phán, quyết định đầu tư).

- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm LHD của các NMLHD trong nước

theo lộ trình cụ thể tùy vào năng lực của các NMLHD. Đây là mục tiêu sống còn

của các nhà máy NMLHD trước khi nghĩ đến việc hạ giá thành sản phẩm LHD. Để

làm được việc này cần có nhiều giải pháp bổ sung như: làm chủ được công nghệ

sản xuất; cải thiện chất lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện công tác R&D…để chế

biến được nhiều sản phẩm hơn nữa trong lĩnh vực LHD và các lĩnh vực liên quan.

Khi đó, việc giảm nhập khẩu sản phẩm đầu vào của các NMLHD mới khả thi.

- Nâng cao tiềm lực tài chính: trong điều kiện xuất phát điểm thấp và thua kém các

tập đoàn khác, PVN cần có những cách làm phù hợp như: Cải thiện tăng năng suất

hoạt động thực tế của các NMLHD, đầu tư mở rộng qui mô sản xuất;

5.2.2 Đối với Chính phủ, bộ ngành liên quan

- Tạo dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng cho ngành LHD nói chung và ngành

dầu khí nói chung. Theo đó, nhà nước chỉ đóng vai trò tạo dựng “sân chơi” và các

doanh nghiệp là “người tham gia” vài sân chơi đó. Đây là điều không mới nhưng để

làm được thì không dễ. Muốn vậy, Nhà nước cần thực thi nhất quán một số giải

pháp định hướng sau:

 Hạn chế và từng bước bãi bỏ việc quy định về ngành nghề kinh doanh có

điều kiện đối với các doanh nghiệp hoạt động SXKD trong lĩnh vực LHD ở

mọi công đoạn để tăng sự cạnh tranh của ngành nhằm sàng lọc những doanh

nghiệp tốt, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.

 Giảm tình trạng độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh, nhập khẩu, phân phối

sản phẩm LHD trong nước để cho mọi chủ thể có đủ điều kiện đều có thể

-46-

tham gia nhằm xây dựng hệ thống phân phối mạnh, hỗ trợ cho việc tiêu thụ

sản phẩm đầu ra của các NMLHD trong tương lai. Đặc biệt là giảm thái độ

ỷ lại của các đơn vị vốn phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước.

 Kiện toàn lại hệ thống pháp luật điều chỉnh về ngành dầu khí minh bạch, rõ

ràng và đầy đủ qua đó nhằm tạo lập hành lang pháp lý vững chắc, tạo sự

yên tâm cho các chủ thể khi tham gia vào sân chơi này.

 Đẩy nhanh lộ trình áp dụng hình thức thị trường cạnh tranh cho lĩnh vực

xăng dầu, khí đốt, điện…để thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc tạo

lập thị trường minh bạch trong ngành năng lượng, dầu khí để các doanh

nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, vì mục đích của người tiêu dùng

chứ không phải vì các doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu.

- Quy định và có chính sách ưu đãi đầu tư vào ngành LHD trong nước và các dự án đầu

tư ở nước ngoài với mức ưu đãi tối thiểu tương đương các nước khác. Điều này nhằm

tạo tiền đề hỗ trợ ngành LHD còn non trẻ của đất nước cũng như thiết lập chính sách

cạnh tranh về đầu tư so với các nước, đặc biệt có ý nghĩa khi thu hút đầu tư nước ngoài

vào lĩnh vực có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro như

lĩnh vực LHD.

- Tiếp tục đầu tư để cải thiện hệ thống CSHT như hệ thống giao thông, cảng biển, kho

tàng, bến bãi ở cấp vĩ mô nhằm thay đổi bộ mặt của đất nước, đồng thời hình thành

đồng bộ hệ thống vật chất của đất nước gắn với hệ thống CSHT của ngành LHD trong

nước, qua đó, giúp cải thiện khả năng vận chuyển, giảm thời gian và chi phí vận

chuyển, thuê kho trong ngành LHD, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành

LHD trong thời gian tới.

5.2.3 Đối với chính quyền địa phương

Để nâng cao hơn nữa vai trò chủ động của chính quyền địa phương tại các địa bàn của cụm

LHD hoạt động, cần triển khai một số giải pháp định hướng như sau:

- Chuyển đổi vai trò từ hỗ trợ hiện nay sang vai trò đối tác của cụm LHD /NMLHD trên

cơ sở có tỷ lệ đóng góp một phần nguồn lực (quy đổi tỷ lệ tham gia góp vốn) để được

quyền phân chia lợi ích trong các dự án. Đối với các địa phương vẫn phải phụ thuộc

vào ngân sách nhà nước, cần nghiên cứu hình thức hỗ trợ bảo lãnh vay của nhà nước

-47-

hoặc phát hành trái phiếu đô thị để huy động vốn tham gia vào các dự án dưới hình

thức đối tác công tư (PPP) nhằm phát huy vai trò chủ động, chịu trách nhiệm của địa

phương đối với các dự án. Nghiên cứu xem xét cơ chế phân chia lợi ích cho địa phương

nhiều, trách nhiệm lợi ích thấp hơn so với đối tác thật sự của dự án.

- Vai trò của địa phương không chỉ giới hạn ở phần tham gia góp vốn đơn thuần mà cần

nghiên cứu kỹ những khâu hỗ trợ liên quan, không có giới hạn phạm vi hoạt động,

cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: đào tạo, cho thuê kho bãi, CHST khác, thành lập

các doanh nghiệp hỗ trợ cung cấp sản phẩm trong chuỗi giá trị của ngành LHD.

-48-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Chính trị (2006), Kết luận số 41-KL-TW của Bộ Chính trị khóa IX ngày

19/1/2006 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về “Chiến lược phát triển

ngành dầu khí Việt Nam đến 2015 và định hướng đến 2025”.

2. Chính phủ (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến

2020 và tầm nhìn đến 2030.

3. Dapice, David O. và Nguyễn Xuân Thành (2011), “Đầu tư các Nhà máy lọc dầu ở

Việt Nam”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

4. Huỳnh Thế Du (2015), “Tiếp cận những cách thức xây dựng quy hoạch thực tế hơn

gắn với cải cách thể chế”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

5. Lê Minh Hồng (2014), “Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao”, Chuyên đề tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

6. Kaplinsky, Raphael (2000), Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị, Tài liệu Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright, niên khóa 2011-2013.

7. Nguyễn Minh Mẫn (2013), “Chính sách an ninh năng lượng Trung Quốc đầu thế kỷ

21 và vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông”, Tạp chí Khoa học – Đại học Sư

phạm TP.HCM, Số 46/2013, tr. 100-109.

8. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 1885/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 về phê

duyệt “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2020, tầm

nhìn đến 2050”.

9. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 về phê

duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến giai đoạn

2015 và định hướng đến 2025.

10. Lê Việt Trung (2013), “Quản lý chuỗi cung ứng và khả năng áp dụng vào ngành

công nghiệp dầu khí”, Viện Dầu khí Việt Nam, truy cập ngày 11/03/2015 tại địa chỉ:

http://www.vpi.pvn.vn/vn/ViewResearch.aspx?gid=18&Id=919.

11. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2014), Chiến lược phát triển ngành chế biến dầu khí

đến 2025 và định hướng đến 2035 (lưu hành nội bộ).

-49-

12. Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2014), Chiến lược phát triển hạ tầng năng lượng đến

năm 2020 (lưu hành nội bộ).

13. Viện Nghiên cứu Toàn cầu McKinsey (2012), Giữ nhịp tăng trưởng bền vững tại

Việt Nam: Thách thức về năng suất.

14. VPBank Security (2013), Báo cáo phân tích ngành dầu khí Việt Nam.

TIếng Anh

15. Asia Pacific Energy Reseach Center (2015), “APEC energy demand and supply outlook 5th – Philippinnes”, Asia Pacific Energy Reseach Center, truy cập ngày

28/03/2015 tại địa chỉ:

http://aperc.ieej.or.jp/publications/reports/outlook/5th/volume2/EDSO5_V2_Philip

pines.pdf)

16. Business Monitor International (2011), Vietnam oil and gas report.

17. Business Monitor International (Q1 2011), Thailand oil and gas report.

18. Business Monitor International (Q1 2011), Singapore oil and gas report.

19. Business Monitor International (Q1 2011), South Korea oil and gas report.

20. Business Monitor International (Q1 2011), China oil and gas report.

21. Business Monitor International (Q1 2011), Indonesia oil and gas report.

22. Business Monitor International (Q1 2011), Malaysia oil and gas report.

23. Business Monitor International (Q1 2011), Japan oil and gas report.

24. Canadian Gas Services International and the World Bank (2012), “Mindanao

Natural Gas Market Development Strategy Final Report”.

25. David Braithwaite et al. (2010), “Fossil Fuels – At What Costs?: Government

Support for Uptream Oil and Gas Activities in Indonesia”.

26. Gereffi, G. (2001), “Beyond the Producer-Driven/Buyer-Driven Dichotomy: The

Evolution of Global Chains in the Internet Era”.

27. Gereffi, G. (2001), “The International Competitiveness of Asian Economies in the

Apparel Commodity Chain”.

28. Hashemi, Hamed Al et al. (2012), “Abu Dhabi-UAE Petrochemical Cluster”,

Harvard Kennedy School.

29. Jeon, Sujin (2011), “Oversea Oil Development of South Korean”.

-50-

30. Kashiwagi, Takao (2014), “Strategic Energy Plan of Japan”, Tokyo Institute of

Technology.

31. KPMG (2013), “China’s Chemical industry: The emergence of local champions”,

KPMG, truy cập ngày 30/03/2015 tại địa chỉ:

http://www.kpmg.com/CN/en/IssuesAndInsights/ArticlesPublications/Documents/

China-Chemical-Industry-201310.pdf.

32. Malaysia Investment Development Authority (2012), “Meet Malaysia: Invesment

Opportunities in Asia’s Oil and Gas Hub”, Malaysia Investment Development

Authority, truy cập ngày 30/03/2015 tại địa chỉ:

http://www.mida.gov.my/env3/uploads/Publications_pdf/MeetMalaysia_AsiaOilGa

sHub/MeetMalaysiaONG_2013.pdf.

33. Masanari Koike (May 2008), “Japan’s Oversea Oil Development and a Role of

Technology”, The University of Tokyo.

34. Ministry of Economy, Trade and Industry (2014) “The Strategic Energy Plan of

Japan”, Scribd.com, truy cập ngày 30/03/2015 tại địa chỉ:

http://vi.scribd.com/doc/229933222/Japan-Analysis-of-4th-Strategic-Energy-

Policy.

35. Nutavoot Pongsiri (March 2005), “Foreign Direct Invesment and Regulation: A

Case Study of Thailand’s Upstream Oil and Gas Industry”, University of

Manchester.

36. Oil & Gas Security (2011), “Emergency Response of EIA Countries”, Republic of

Korea.

37. Pillai, Jayarethanam Sinniah (2005), “Cluster Development: A case of Singapore’s

Petrochemical Industry”, Asia Pacific School of Economics and Government, truy

cập ngày 17/03/2015 tại địa chỉ:

https://digitalcollections.anu.edu.au/handle/1885/43053.

38. PeaPros Consulting JSC (2011), “Value Chain and APEC Energy Demand and

Supply Outlook”.

39. Porter M. E. (1990), The Competitive Advantage of the Nations, The Free Press,

New.

40. Porter M. E. (1998), Clusters and New Economics of Competition, Harvard

Business.

-51-

41. Porter, M. E. (2008), On Competition, Updated and Expanded Edition, Boston.

42. The Institution of Engineers (2005), “Oil and Gas Industry in Malaysia– An

Overview”, The Monthly Bulletin of the Institution of Engineers, Malaysia, (No.

01), pp. 1-44.

43. Thiraphong Vikiset (2013), “The role of the oil fund in Thailand: past, present and

future”, School of Development Economics, National Institutes of Development

Administration.

44. Vincent Darraca and et al. (2014), “South Korea’s Engagement in Sub Saharan

Africa fotunes, fuels and frontier markets”.

-52-

PHỤ LỤC

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh và Nguyễn Xuân Thành

tham khảo

từ Petrochemical Cluster Analysis of

the Port of Rotterdam by

Hanako Masudo, Caroline Saweho, Avik Sengupta, Michael Larkum, Radek Ruhlmann và Abu Dhabi-UAEPetrochemical Cluster, by Hamed Al-Hashemi, Tomas

Lamanauskas, Ali Abu Kumail, Golib Kholjigitov, Angela Antony - Havard Kennedy School.

Phụ lục 1: Nghiên cứu của trƣờng Kennedy School về tổ hợp hóa dầu UAE

Đánh giá của trường Kennedy School theo mô hình kim cương về tổ hợp hóa dầu UAE cho thấy:

-53-

Các yếu tố đầu vào

(+) Dự trữ dầu lớn thứ 4 & dự trữ khí đốt lớn thứ 5

(+) Nguồn nguyên liệu giá rẻ

(+) Gần thị trường lao động và bán hàng châu Á

(+) Các trung tâm nghiên cứu chuyên sâu cho ngành CN dầu khí

(-) Ít chuyên gia có kinh nghiệm của UAE

(-) Nguồn nguyên liệu đầu vào đang cạn dần

(-) Khả năng xử lý số lượng lớn sản phẩm HD còn hạn chế (400 container/tuần)

(-) Dịch vụ cung ứng và phân phối đắt đỏ

(-) Hiệu quả hỗ trợ các DN vừa và nhỏ (SME) chưa cao

(-) Hợp tác giữa các trường đại học và ngành còn yếu

Các yếu tố chiến lƣợc và cạnh tranh

(+) Các khu CN và thương mại tự do

(+) UAE xếp thứ 12 trong bảng xếp hạng các nước phát triển ngành của NGCI

(-) Tập đoàn nhà nước thống trị ngành HD

(-) Giới hạn tỉ lệ sở hữu khối ngoại ở mức 49%

(-) Giới hạn tiếp cận các nguồn tài chính lớn (trên 15 triệu Dirham)

Các ngành CN phụ trợ và có liên quan

(+) Ngành CN dầu khí đã phát triển

(+) Các dịch vụ kĩ thuật và hợp đồng dầu khí chuyên biệt

(+) Các kĩ thuật sản xuất mới nhất

(-) Mức độ phát triển của ngành HD chưa cao

(-) Các nhà máy lọc dầu còn nhiều hạn chế

(-) Các ngành CN chuyển đổi còn yếu

Các yếu tố nhu cầu

(+) Nhu cầu sản phẩm HD của các thị trường lân cận đang lên (châu Á)

(+) Sự phát triển của các ngành CN sử dụng sản phẩm tại địa phương/trong khu vực (nhựa, ô tô, dây cáp,

đường ống, bao bì đóng gói, v.v…)

(-) Sức tiêu thụ bình quân đầu người tại địa phương còn hạn chế (20kg/năm tại UAE so với 75kg/năm tại

châu Âu)

-54-

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh và Nguyễn Xuân Thành tham khảo từ Petrochemical Cluster Analysis of the Port of

Rotterdam by Hanako Masudo, Caroline Saweho, Avik Sengupta, Michael Larkum, Radek Ruhlmann và Abu Dhabi-

UAE Petrochemical Cluster, by Hamed Al-Hashemi, Tomas Lamanauskas, Ali Abu Kumail, Golib Kholjigitov, Angela

Antony - Havard Kennedy School.

Phụ lục 2: Mô hình kim cƣơng cụm ngành LHD Dung Quất

Các công ty dầu khí trên thế giới có thể chia thành hai loại: các công ty dầu khí quốc gia (NOC) và các

công ty dầu khí quốc tế (IOC). Các IOC là các công ty sở hữu tư nhân, phạm vi hoạt động thường rộng,

mang tính quốc tế. Các IOC do có truyền thống phát triển từ lâu nên thường có nhiều kinh nghiệm hoạt

động quốc tế, có năng lực công nghệ và tiềm lực tài chính cao. Trong các IOC, đôi khi người ta cũng

phân biệt công ty lớn, đa quốc gia, có truyền thống lâu năm (major) với các công ty nhỏ, độc lập

(independent).

Các NOC là công ty sở hữu hoàn toàn hoặc phần lớn bởi chính phủ của nước đó, phạm vi hoạt động ban

đầu chủ yếu là ở nước sở tại. Hiện nay, nhiều NOC cũng đang mở rộng phạm vi hoạt động và tăng cường

sự hiện diện quốc tế của mình.

Do năng lực của các NOC dần được nâng cao, sự tăng giá dầu trong những năm gần đây mà Chính phủ

nhiều nước có chính sách hạn chế các IOC tiếp cận trữ lượng dầu của mình. Năm 1980, các IOC tiếp cận

hơn 40% trữ lượng dần toàn cầu. Tuy nhiên con số này có xu hướng ngày càng giảm, ước khoảng 25%

Phụ lục 3: Xu hƣớng đầu tƣ vào các dự án LHD thế giới

trữ lượng dầu và 50% trữ lượng khí toàn cầu năm 2009. Biến chuyển này đem lại cho các NOC sự tăng

trưởng mạnh mẽ về năng lực tài chính, nhân sự và phát triển trình độ kỹ thuật công nghệ, từ đó có khả

năng phát triển nhiều dự án trên thế giới.

Nhìn chung mô hình tại các công ty dầu khí trên thế giới, tỷ trọng đầu tư vào thăm dò – khai thác luôn

chiếm ưu thế so với lĩnh vực chế biến. Ngoài ra, trong những năm gần đây, các IOC hàng đầu có xu

hướng cắt giảm chi tiêu hạ nguồn để tập trung nguồn lực cho việc phát triển lĩnh vực thăm dò - khai thác

và tàng trữ, vận chuyển. Các nhà đầu tư chính trong lĩnh vực chế biến hiện nay là các NOC.

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ Báo cáo thường niên các công ty.

Trong quá trình đầu tư và phát triển, nhiều NOC đã tìm kiếm cơ hội hợp tác với các IOC để hưởng lợi

nhờ kinh nghiệm lâu đời của các IOC về quản lý, vận hành và phân phối sản phẩm ra thị trường thế giới.

Ngoài ra, kinh nghiệm sản xuất dầu nhờn, các sản phẩm HD của các IOC cũng là yếu tố thuận lợi đối với

mục tiêu hướng đến chế biến sâu, tích hợp LHD theo xu hướng của ngành. Về phía các IOC, việc hợp tác

đem lại cơ hội tiếp cận nguồn nguyên liệu dầu khí tại các quốc gia vốn thuộc đặc quyền hoạt động của các

NOC. Một trong các minh chứng cho sự hợp tác thành công giữa NOC và IOC là các liên doanh giữa

Saudi Aramco và Sumitomo Chemicals (nâng cấp và tích hợp HD cho NMLD tại Rabigh); Saudi Aramco

và Total (NMLD SATORP, đi vào vận hành năm 2013); Exonmobil, Saudi Aramco và Sinopec (dự án

nâng cấp NMLD Fujian và tích hợp HD, đi vào vận hành năm 2009).

-55-

-56-

Đầu tƣ của một số IOC theo lĩnh vực qua các năm

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ Bain&Company, Global refining, 2011.

Do đặc điểm kinh tế chính trị và địa lý khác nhau của mỗi nước, bản thân các công ty dầu khí quốc gia

cũng có những đặc điểm, mục tiêu chiến lược khác nhau. Mặc dù công suất lọc dầu toàn cầu có xu hướng

dư thừa và lợi nhuận biên thấp, các NOC vẫn tiếp tục lập các dự án lọc dầu mới trong và ngoài nước. Các

dự án lọc dầu trong nước nhằm hướng đến mục tiêu làm tăng giá trị dầu thô khai thác tại các quốc gia

này, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội nước nhà. Các dự án lọc dầu nước ngoài chủ yếu được đặt tại

các nước đang phát triển nhằm hướng đến thị trường tiêu thụ lớn. Thống kê 10 dự án LHD cỡ lớn tại

Châu Á cho thấy đầu tư cho lĩnh vực LHD tập trung nhiều nhất tại các nước Đông Nam Á. Các ví dụ về

xu hướng đầu tư chế biến tại nước ngoài của các NOC có thể kể như THHD Nhơn Hội của PTT (Thái

Lan) tại Việt Nam, dự án hợp tác của PDVSA (Venezuela) - CNPC và KPC (Kuwait) – Sinopec tại Trung

Quốc.

-57-

Phụ lục 4: Dự báo chi phí sản xuất Ethylene tại các khu vực và công suất sản xuất Ethylene

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ Booz&Co, 2014.

trên thế giới năm 2025

Phụ lục 5: Dự báo chi phí sản xuất và công suất Proylene thế giới năm 2015

Nguồn: Chiến lược PVN, 2014 tổng hợp từ Booz&Co, 2014.

-58-

Phụ lục 6: Nhu cầu một số sản phẩm HD trên thế giới 2010-2035 (ngàn tấn)

Tăng

Sản phẩm

2010

2015

2020

2025

2030

2035

trƣởng bình

quân

31.537

37.637

42.399

47.730

53.061

58.392

2,6%

HDPE

21.119

29.208

33.417

38.814

44.211

49.607

3,4%

LLDPE

18.330

21.386

22.259

23.881

25.503

27.124

1,6%

LDPE

48.554

62.859

76.906

91.204

105.501

119.798

3,7%

PP

41.533

49.289

56.886

64.484

72.081

2,9%

PVC

55.290

71.273

86.900

102.527

118.153

4,1%

PTA

19.400

23.580

27.746

31.911

36.077

3,4%

PET resin

44.297

56.902

69.150

81.397

93.645

4,0%

Polyester fiber

26.455

30.572

33.304

36.441

39.579

42.716

2,1%

SM

15.412

17.780

20.125

22.493

24.861

27.229

2,3%

PS

6.694

8.184

9.652

11.141

12.630

14.119

3,0%

ABS

5.412

6.357

7.289

8.221

9.153

2,8%

SBR

3.370

4.043

4.705

5.367

6.029

3,1%

MMA

4.404

5.382

5.895

6.536

7.176

7.817

2,5%

SA

Ammonium

22.245

24.654

27.049

29.444

31.840

1,9%

Nitrate

1.202

1.485

1.768

2.051

2.334

3,7%

POM

212.555

243.323

267.134

293.128

319.123

345.117

2,1%

H2SO4

49.065

68.790

83.035

98.037

113.038

128.039

4,2%

Methanol

35.411

43.821

52.453

61.086

69.719

78.352

3,2%

VCM

3.375

3.732

4.087

4.443

4.798

1,8%

LAB

7.426

9.455

11.453

13.451

15.449

4,0%

Nitrobenzene

Nguồn: Chiến lược PVN (2014) tổng hợp từ HIS, 2014.

-59-

Phụ lục 7: Chính sách phát triển ngành dầu khí một số nƣớc Châu Á

1. Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia có ít tài nguyên thiên nhiên song chính sách phát triển ngành dầu khí nói riêng và

năng lượng nói chung của nước này là bài học tham khảo bổ ích cho Việt Nam. Ngay từ năm 2002, Nhật

Bản đã ban hành “Đạo luật cơ bản về chính sách năng lượng”, và sau này được cụ thể hóa thành các Kế

hoạch chiến lược năng lượng (2003, 2010). Hiện nay, chính quyền của Thủ tướng Shinzo Abe đang hoạch

định, triển khai những chính sách cơ bản mang tính định hướng đối với ngành năng lượng hứa hẹn sẽ tạo

ra những thay đổi quan trọng trong thời gian tới.

- Chính sách cơ bản liên quan đến cung cầu năng lượng: Tuân thủ các nguyên tắc về chính sách năng

lượng (3E + S), gồm Energy Security (an ninh ninh năng lượng); Economic Efficency (Hiệu quả kinh

tế) và Enviroment (bảo đảm môi trường);

- Trong trung hạn:

 Về khí đốt: Khí thiên nhiên (LNG) chiếm hơn 40% nhu cầu năng lượng của Nhật và có nhu

cầu sử dụng ngày càng tăng. Nhật đang phải sử dụng LNG với giá cao hơn mặt bằng thế giới.

Định hướng của Nhật là từng bước chuyển đổi việc sử dụng khí LNG trong các ngành công

nghiệp thông qua việc đa dạng hóa cách thức sử dụng như dùng phân phối ở các tỉnh/ địa

phương qua hệ thống phát điện/xử lý trung tâm cũng kết hợp với các nhà máy nhiệt điện sử

dụng hiệu quả hơn LNG, đồng thời đổi mới công nghệ nhằm giảm lệ thuộc dần vào khí LNG

trong tương lai.

 Về dầu mỏ: Tuy giảm nhu cầu sử dụng hàng năm nhưng dầu mỏ vẫn chiếm hơn 40% nhu cầu

năng lượng của Nhật, chủ yếu phục vụ cho các ngành giao thông, tiêu dùng, cung ứng điện,

hóa chất, các ngành sản xuất công nghiệp nặng. Do dầu mỏ lệ thuộc vào giá dầu thế giới và

có rủi ro về địa chính trị cao nên Nhật Bản định hướng đa dạng hóa nguồn cung cấp thông

qua việc đẩy mạnh hợp tác với các nước sản xuất dầu mỏ; tăng cường khả năng quản lý rủi ro

như dự trữ, sử dụng hiệu quả dầu thô, đa dạng hóa nguyên liệu phục vụ ngành giao thông vận

tải, sử dụng nhiệt điện thay thế. Ngoài ra, do dầu mỏ được xem là “phương sách cuối cùng”

khi xảy ra các biến cố, thảm họa nên điều cần thiết là nâng cao hơn nữa khả năng phục hồi

mạng lưới cung ứng dầu lửa, tăng cường khả năng quản trị ngành công nghiệp dầu mỏ trong

nước để duy trì mạng lưới cung cấp toàn quốc hoạt động an toàn, hiệu quả trong bối cảnh sụt

giảm nhu cầu sử dụng nội địa.

 Về khí hóa lỏng (LPG): Trước đây, LPG chủ yếu được nhập từ Trung Đông nhưng hiện nay

do khí đá phiến ở Bắc Mỹ đã được bắt đầu nên xu hướng giảm giá LPG sẽ trở thành xu

hướng. Chính phủ Nhật chủ trương thúc đẩy đa dạng hóa nguồn cung ứng, giảm chi phí bằng

cách giám sát chặt chẽ giá bán lẻ trên thị trường, cung cấp thông tin minh bạch cho các doanh

nghiệp, nhà quản lý chính sách nhẳm điều hành hiệu quả thị trường LPG.

- Trong dài hạn:

 Tăng cường quan hệ với các nước cung cấp tài nguyên ở khu vực Bắc Mỹ và Châu Phi, Nga

và đẩy mạnh hợp tác đầu tư vào các dự án thượng nguồn. Cuộc cách mạng khí đá phiến ở Bắc

Mỹ đang và sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn tới cơ cấu nguồn cung ứng khí thiên nhiên trên

thế giới, hậu quả sẽ tác động đến ngành dầu mỏ từ khu vực Bắc Mỹ tới Mỹ La Tinh và các

khu vực khác cũng như ở Trung Quốc, trong đó Nga cũng là nước chịu ảnh hưởng trực tiếp

do kinh tế suy thoái và nhu cầu tiêu dùng thấp ở Châu Âu. Quan điểm của Nhật Bản là tranh

thủ tận dụng cơ hội này để thúc đẩy quan hệ với Nga (do nước này ít có lựa chọn), tăng

cường đầu tư, tài trợ cho Châu Phi vốn giàu có về tài nguyên thiên nhiên; nghiên cứu việc

nhập khẩu từ Mỹ khí LPG, khí đá phiến cũng như khí thiên nhiên ở Canada, Nga và

Mozambique trước năm 2020.

 Đầu tư cho công tác R&D để phát triển mạnh mẽ việc tham gia ở các khâu thượng nguồn kết

hợp với mở rộng cơ hội đầu tư cho các công ty Nhật tăng cường tham gia hơn nữa vào các dự

án thượng nguồn về tìm kiếm, phát triển dầu khí, than đá, mỏ quặng ở Trung Đông, Úc,

Indonesia, Nga, Mỹ, Canada, Mozambique, Kazakhstan và Việt Nam.

 Phối hợp với các quốc gia nhằm tăng cường bảo vệ an ninh hàng hàng trên biển một cách

toàn diện hơn nữa như tham gia và bảo vệ các tuyến hàng hải trọng yếu trên thế giới; đầu tư

cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng về cầu cảng, hệ thống kiểm soát tàu vận chuyển thương mại;

đầu tư cho hệ thống cứu hộ, cứu nạn nhằm phòng tránh các thảm họa trên biển, tăng cường

quan hệ hợp tác Mỹ - Nhật, xây dựng “cơ chế hợp tác” bảo đảm an toàn hàng hải ở eo biển

Malacca và eo biểu Singapore.

 Cải tiến các điều khoản về mua sắm năng lượng theo hướng giảm chi phí: Khi cách mạng khí

đá phiến ở Mỹ vẫn đang tiếp diễn thì giá khí thiên nhiên sẽ không gắn với giá dầu lửa nhưng

thay vào đó sẽ vẫn được quyết định bởi cân đối cung cầu thị trường, vì thế Nhật Bản cần chủ

động xây dựng cơ chế giá LNG không gắn với giá dầu (ví dụ như nghiên cứu thành lập thị

trường kỳ hạn LNG) nhằm bảo đảm an toàn cho môi trường kinh doanh của Nhật; Xóa bỏ các

điều khoản hợp đồng mua bán liên quan đến giao dịch FOB; Xây dựng thể chế cung cầu khí

LNG xuyên khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

 Đầu tư phát triển khai thác nguồn tài nguyên trong nước: Triển khai công tác thăm dò trên

diện tích 6.000 km2/năm cho đến năm 2018 quang khu vực lãnh hải của Nhật, nơi vốn ít

được chú trọng thăm dò trong thời gian trước kia gắn với các tàu hải giám quan trắc địa lý sử

dụng công nghệ 3D.

-60-

-61-

2. Hàn Quốc

Hàn Quốc nhập khẩu phần lớn dầu lửa từ nước ngoài, hiện là nước tiêu thụ dầu lửa lớn thứ 9 và nhập

khẩu dầu thô lớn thứ 5 trên thế giới, do đó nước này chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường dầu thế giới. Từng

trải qua các cú sốc về dầu lửa vào thập niên 1970 và gần đây là sự biến động giá dầu mạnh trong những

năm 2000, vì thế, việc bảo đảm nguồn cung năng lượng ổn định có vai trò quan trọng đối với Hàn Quốc,

hơn nữa Chính phủ Hàn Quốc cũng nhận thức rõ vấn đề này qua việc xây dựng chiến lược tổng thể quốc

gia nhằm phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ngoài ngay từ năm 2001 với sự hậu thuẫn về tài

chính ổn định và liên tục gia tăng. Chiến lược này thường xuyên được cập nhật, chỉnh sửa cho phù hợp

với thực tế (3 năm/lần).

Tính đến tháng 5/2001, các công ty Hàn Quốc tham gia vào 178 dự án ở hải ngoại tại 37 nước và 2 dự án

trong nước, trong đó Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Hàn Quốc (KNOC), một công ty thuộc sở hữu Nhà nước

và là công ty lớn nhất ở thượng nguồn tại Hàn Quốc tham gia vào 47 dự án nước ngoài tại 17 quốc gia.

KNOC đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc đầu tư vào các tài sản thượng nguồn ở nước

ngoài. Tiêu biểu là việc thâu tóm hãng dầu lửa Dana, công ty khai thác dầu khí có trụ sở ở Anh. Việc sở

hữu Dana giúp KNOC mở rộng hoạt động thăm dò, khai thác trên phạm vi toàn cầu, từ Mỹ đến các vùng

thuộc Liên Xô cũ, đến Biển Bắc và Châu Phi. Một thành công khác là việc mua lại Harvest, một công ty

sản xuất, chế biến dầu lớn nhất của Canada vào năm 2009. Hiện Harvest là công ty con 100% vốn của

KNOC và nhờ đó, KNOC có thể tiếp cận với vai trò là nhà sản xuất khí thiên nhiên không chính thức đầy

triển vọng tại Anh và Canada.

Ngoài ra, phải kể tới Tập đoàn khí đốt Hàn Quốc (KOGAS), công ty 100% vốn nhà nước đang tham gia

vào nhiều hợp đồng thượng nguồn ở hải ngoại như Uzbekistan (3 tỷ USD), sở hữu 20% cổ phần của mỏ

khí Mansuriya, 30% cổ phần mỏ dầu của Badrah, 18,75% cổ phần mỏ khí của Zubair, 50% cổ phần mỏ

khí Akkas đều thuộc Iraq.

Thông qua chính sách năng lượng theo định hướng khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Hàn

Quốc đã tăng tỷ lệ tự cung ứng nguồn cung dầu từ 4% năm 2007 lên mức 7% vào năm 2008 và 9% vào

năm 2009. Về phía Chính phủ, việc giao cho Bộ Kinh tế Tri thức (MKE) chịu trách nhiệm về bảo đảm

năng lượng, thương mại, công nghiệp hoạch định kế hoạch phát triển nguồn tài nguyên ở nước ngoài từ

2001 nhằm cụ thể hóa chiến lược sở hữu nguồn cung dầu, khí đốt trong trong thập niên tới. Theo đó, mục

tiêu bảo đảm tự cung dầu khí là 18% trong năm 2012, tăng lên 30% vào năm 2019 so với mức 9% năm

2009. Để đạt được các mục tiêu này, Hàn Quốc tập trung vào các chiến lược chính, gồm: (i) Tăng cường

năng lực cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu của các công ty ở hải ngoại; (ii) Phát triển mô hình hợp tác

kinh doanh kiểu Hàn Quốc; (iii) Khuyến khích các công ty tư nhân đầu tư vào các nguồn tài nguyên thiên

nhiên; (iv) Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nội địa phục vụ phát triển các nguồn lực và (v) Khuyến khích

phát triển các nguồn khí metal hiếm và năng lượng phi chính thức.

Để hỗ trợ thực hiện hoạt động mua lại và thâu tóm các công ty dầu khí, các mỏ tài nguyên ở nước ngoài,

Hàn Quốc sử dụng mô hình RBF (tài trợ trên cơ sở dự trữ), theo đó, khuyến khích các công ty tư nhân

đầu tư ở hải ngoại thông qua bảo lãnh tài chính hoặc mua lại các khoản nợ ngân hàng của quốc gia khác

với sự tham gia tích cực của Ngân hàng XNK Hàn Quốc hoặc Tập đoàn bảo hiểm thương mại Hàn Quốc.

Đồng thời, kế hoạch này cũng yêu cầu Chính phủ tập trung vào phát triển R&D, giáo dục đào tạo kỹ sư

chuyên ngành và cung ứng dịch vụ công nghệ cao có liên quan, hỗ trợ cho các hoạt động của các công ty

Hàn Quốc ở hải ngoại.

Có thể thấy, những nỗ lực và sự cố gắng của Chính phủ Hàn Quốc trong việc bảo đảm nguồn cung ứng

dầu, khí đốt thông qua đầu tư ở hải ngoại của nước này thường xuyên tăng trưởng ổn định, thậm chí ngay

cả khi nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng hồi năm 2008. Tính đến cuối 2009, các khoản đầu tư ở

hải ngoại cho dầu khí đạt 5,18 tỷ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm trước. Có được thành tựu đó, công

lao đầu tiên phải thuộc về chính quyền của Tổng thổng Lee Myung Bak, cựu CEO của Tập đoàn

Huyndai, một trong những tập đoàn lớn nhất của Hàn Quốc, là công ty đi tiên phong trong quá trình

chuyển đổi kinh tế trong suốt thời kỳ từ 1970 và 1980. Lee luôn nhấn mạnh và đề cao tầm quan trọng

trong việc củng cố năng lực cạnh tranh của các công ty Hàn Quốc để bảo đảm nguồn an ninh năng lượng

phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Bản thân tổng thống Lee cũng tham gia nhiệt tình vào các hoạt động

ngoại giao nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp Hàn Quốc trong các hoạt động mua lại, thâu tóm các nguồn

tài nguyên ở nước ngoài, nhất là ở khu vực Trung Đông, Trung Á, Châu Phi, Nga và Mỹ La Tinh.

Tóm lại, để mô tả khái quát chính sách, chiến lược của Hàn Quốc trong việc phát triển ngành dầu khí

thông qua những đặc điểm như (i) Chính phủ ưu tiên tận dụng tối đa các nguồn lực cho các công ty thuộc

sở hữu nhà nước (như KNOC, KOGAS) đóng vai trò tiên phong trong việc mở rộng phạm vi, ảnh hưởng

ở hải ngoại qua các vụ mua sắm, thâu tóm các công ty sở hữu nguồn tài nguyên dầu khí. Đồng thời đến

lượt mình, chính các công ty này lại chia sẻ nguồn lực về bí quyết công nghệ, kỹ thuật giúp các công ty tư

nhân phát triển; (ii) Hàn Quốc tranh thủ tận dụng thế mạnh của các tập đoàn, tổ hợp công nghiệp ở các

ngành công nghiệp khác nhau với sự tham gia, hỗ trợ tích cực của Chính phủ, qua đó giúp hạn chế cạnh

tranh tiêu cực trong nội bộ, giảm thiểu thiệt hại cho các công ty của mình; (iii) Các hoạt động ngoại giao

cấp cao được Chính phủ thực hiện chủ động giúp các công ty Hàn Quốc tranh thủ tối đa cơ hội tham gia

cùng với đối tác trong ngành dầu khí; (iv) Hàn Quốc thay đổi mục tiêu từ chỗ ưu tiên cho khai thác tài

nguyên sang sở hữu, gia tăng nguồn tài nguyên và (v) Hàn Quốc tăng cường nguồn tài nguyên ở nước

ngoài thông qua việc sở hữu tỷ lệ nhỏ cổ phần tại các công ty nước ngoài.

-62-

3. Trung Quốc

Nghiên cứu ngành LHD ở Trung Quốc cho thấy những điểm nổi bật sau đây thể hiện vai trò của các cơ

quan quản lý ngành dầu khí và tầm quan trọng của các Công ty dầu khí quốc gia (NOC) trong việc làm

chủ, chiếm lĩnh thị trường trong nước:

- Xây dựng và hoàn thiện các chiến lược về an ninh năng lượng (2002, 2003), chiến lược dầu lửa thế kỷ

XXI (2003) với các nội dung trọng tâm bao gồm: Phát triển nguồn cung ứng dầu lửa và khí đốt quốc

gia; Phát triển thị trường dầu lửa và khí đốt nội địa; Đa dạng hóa các nguồn năng lượng; Đa dạng hóa

các nguồn cung ứng nhập khẩu năng lượng; Bảo vệ môi trường; Tăng cường đầu tư để bảo tồn năng

lượng; Tăng hiệu suất sử dụng các nguồn năng lượng; Đầu tư 100 tỷ USD để phát triển hệ thống dầu

lửa chiến lược trong tương lai

- Triển khai chưng trình phát triển năng lượng trung và dài hạn (2004) từ 2004 đến 2020 với các nội

dung ưu tiên gồm: Ưu tiên bảo tồn năng lượng, triển khai toàn diện và nghiêm túc các hệ thống bảo

tồn năng lượng để cải thiện hiệu suất sử dụng; Phân bổ các dự án năng lượng theo từng khu vực kinh

tế khác nhau; Khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước; Áp dụng tiến bộ khoa học và công phát

minh khoa học công nghệ; Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường; Thực hiện phát triển các

nguồn năng lượng mới.

- Chính sách trong nước:

 Thực hiện tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả với “sáu điểm tựa” chủ yếu gồm: Điều chỉnh

kết cấu; Tiến bộ kỹ thuật; Tăng cường quản lý; Tăng cường pháp chế; Cải cách chiều sâu; Huy

động sự tham gia của toàn dân

 Nghiên cứu phát triển các nguồn năng lượng mới nhằm giảm thiểu việc sử dụng than đá và sự bất

ổn của giá dầu trên thế giới; Tăng cường tìm kiếm và khai thác các nguồn năng lượng mới.

 Xây dựng các kho dự trữ chiến lược dầu lửa nhằm đáp ứng quy định của Ủy ban năng lượng quốc

tế và bảo đảm an ninh năng lượng trong nước, nhất là khi giá dầu thế giới biến động; Xây dựng

các kho dự trữ dầu chiến lược được tiến hành song song với hoạt động đầu tư, thu mua ở nước

ngoài của các công ty trong nước.

 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về khai thác, sử dụng dầu, khí, năng lượng: Liên tục ban hành các

luật điều chỉnh về năng lượng (luật than đá, luật điện lực; quy định về tiết kiệm năng lượng), đặc

biệt là dự thảo Luật năng lượng thông qua trưng cầu dân ý để tiếp thu ý kiến của các tầng lớp

nhân dân.

- Chính sách ở nước ngoài:

 Đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng: triển khai chính sách “ngoại giao năng lượng” với

phương châm tìm kiếm năng lượng trên khắp thế giới, nhất là các khu vực, quốc gia có tiềm

năng về dầu lửa, khí đốt ở khu vực Trung Đông, Mỹ La Tinh, Châu Phi, Trung Á, Đông Nam

Á và Nga nhằm bảo đảm đáp ứng đủ nhu cầu dầu cho phát triển kinh tế đất nước

 Đảm bảo an ninh cho các tuyến vận chuyển dầu chiến lược nhất là 2 tuyến chính (i) Tuyến

Trung Đông – eo biển Hormuz – eo biển Malacca – eo biển Đài Loan – Trung Quốc; (ii)

-63-

Tuyến Đông Nam Á - eo biển Malacca – eo biển Đài Loan – Trung Quốc do các tuyến này

chiếm đến 90% nguồn cung ứng dầu lửa nhập khẩu cho Trung Quốc

 Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở vùng biển Trung Quốc có yêu

sách về chủ quyền; Tăng cường đầu tư cho các công ty quốc gia như Tổng công ty dầu khí

hải dương Trung Quốc (CNOOC), Tổng công ty dầu khí quốc gia Trung Quốc (CNPC) và

Công ty dầu khí và hóa chất Trung Quốc (SINOPEC) với sự hậu thuẫn của Ngân hàng Trung

ương nhằm giảm lệ thuộc vào các tổ chức tài chính nước ngoài để thu mua dầu lửa kèm các

điều kiện có lợi cho Trung Quốc ở nước ngoài; Xây dựng mối quan hệ liên minh chiến lược

với Nga về dầu khí và thỏa thuận mới đây giữa hai bên có thể trở thành hợp đồng dầu khí có

giá trị lớn nhất trong lịch sử thế giới.

 Đầu tư, tài trợ cho các nước khác để các nước này lệ thuộc và rơi vào ảnh hưởng của Trung

Quốc nhằm kiểm soát nguồn tài nguyên dầu mỏ các nước.

-64-

4. Singapore

Ngành hóa chất Singapore có lịch sử lâu dài và là trung tâm lớn thứ 3 trên thế giới về chế biến dầu bất

chấp thực tế là nước này không hề sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên nào. Khởi nguồn của ngành này

bắt đầu từ năm 1890 khi hãng Shell và Mobil thiết lập cơ sở ở mảnh đất thuộc địa Anh. Sự ra đời của

ngành LHD dẫn tới sự phát triển tự nhiên đối với các ngành tích hợp ở hạ nguồn khi nhu cầu về sản phẩm

có giá trị gia tăng trong khu vực trở lên rõ ràng hơn. Ngày nay, Singapore cung cấp đầy đủ dịch vụ cho

ngành hóa chất từ chế biến, tồn trữ, sản xuất LHD và các hóa chất đặc biệt, buôn bán dầu, chế tạo dàn

khoan cho các công ty khắp thế giới. Năm 1984, Chính phủ đầu tư xây dựng tổ hợp HD ở Pulau Ayer

Merbau với mục tiêu tham vọng là chiếm tối thiểu 25% GDP cho đất nước. Ngành HD bắt đầu có sự tăng

tốc mạnh từ năm 1990 cho đến 1994 nó đã trở thành ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất với tốc độ phát

triển bình quân năm đạt 20%; Năm 2002, ngành này chiếm 25% GDP của Singapore.

Một trong những nhân tố quan trọng khác phải đề cập đến là sự phát triển của đảo Jurong trên cơ sở tiếp

cận ngành. Đây là nơi cung cấp nguyên liệu và có sự tham gia của nhiều công ty ở thượng và hạ nguồn

cùng gắn kết với nhau ở cùng khu vực, từ đó tạo sự hấp dẫn cho từng công ty. Các công ty đa quốc gia

khắp thế giới đã đầu tư vào hòn đảo này khi nhu cầu sản phẩm HD tăng ổn định (hơn 70 công ty lớn với

vốn đầu tư đạt 21 tỷ USD). Năm 2010, có 150 công ty tham gia ở hạ nguồn với vốn đầu tư khoảng 40 tỷ

USD. Chính phủ bảo đảm và ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng và cung ứng dịch vụ như logistic, lai dắt tàu,

nơi trú đậu, cảng biển, xử lý chất thải, kho chứa hóa chất…nhằm thu hút tối đa các nhà đầu tư triển vọng.

- Thành lập các nhà máy LHD đạt đẳng cấp thế giới. 4 hãng lớn như Shell, Exxon Mobil, SPC, SRC có

năng lực chế biến hơn 1 triệu thùng dầu/ngày. Các sản phẩm như Naphtha, NLG, LNG được sử dụng

làm nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến HD, dẫn tới việc thu hút sự tham gia của các nhà

máy hóa dầu khác, góp phần đáng kể vào việc cắt giảm chi phí vận chuyển.

- Cơ sở hạ tầng đầy đủ phục vụ cho ngành LHD. Các nguồn nguyên liệu chiếm chi phí đáng kể trong

ngành lọc hóa dầu với sự hỗ trợ kịp thời về hệ thống kho chứa, dịch vụ logistic, cải thiện năng suất

giúp giảm thiểu chi phí sản xuất từ 2-2,5 USD/ tấn dầu thô, góp phần tăng lợi nhuận cho các công ty

trong ngành.

- Chia sẻ và sử dụng dịch vụ chung: Với diện tích 2.790 ha, đảo Jurong được xây dựng gắn với 7 đảo

nhỏ khác, vì thế các công ty đều tham gia ở cùng một nơi, sử dụng chung các dịch vụ như: neo đậu và

thả neo tàu, xử lý chất thải, kho bãi, cứu hóa, dịch vụ y tế và cấp cứu, đường xá, cầu cống, vận

chuyển qua đường ống…Các dịch vụ dùng chung góp phần tiết giảm 20% chi phí đầu vào cho các

công ty.

- Cung cấp dịch vụ nguồn nhân lực. Năm 1992, Chính phủ thành lập Ủy ban tư vấn phát triển nguồn

nhân lực ngành hóa chất (CHIMAC) với nhiệm vụ tư vấn về giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực với 3 chiến lược trọng tâm, gồm: (i) Tăng 20% lượng tuyển sinh đầu vào các trường đại học; (ii)

Phát triển đào tạo mô hình học các kỹ thuật sản xuất, chế biến trọng tâm cho các nhà máy; (iii) Tuyển

dụng tài năng ở các nước khác. Chính phủ thành lập thêm Trung tâm công nghệ chế biến hóa chất

(CPTC) có khả năng đào tạo 800 sinh viên và 8.000 kỹ sư, công nhân/năm cho ngành hóa chất và

dược phẩm. Nội dung đào tạo thực tế giúp học viên tiếp cận nhanh và dễ dàng hòa nhập vào môi

trường thực tế tại các nhà máy, đồng thời, với trang thiết bị hiện đại trong quá trình đào tạo giúp giảm

thời gian đòi hỏi trong quá trình đào tạo, huấn luyện công việc cho nhân viên của các nhà máy, giúp

người học có thêm các kỹ năng cần thiết để làm việc.

-65-

5. Thái Lan

Những năm đầu 1980 Thái Lan phải nhập khẩu trên 90% năng lượng từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu

trong nước, chủ yếu là xăng dầu, tiêu thụ điện. Do phụ thuộc đáng kể vào năng lượng nhập khẩu, nước

này bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và cú sốc dầu lửa vào năm 1979. Để

đối phó với khủng hoảng, Chính phủ đã ban hành chính sách năng lượng kết hợp với kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội quốc gia nhằm thúc đẩy, khuyến khích sự tham gia của khối tư nhân trong việc khai thác,

tìm kiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như khí đốt tự nhiên, dầu thô. Với sự nỗ lực không mệt mỏi,

20 năm qua, Thái Lan đã từng bước giảm phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu nước ngoài, theo đó năm

1980, nước nảy nhập khẩu 90% và đến năm 2001 tỷ lệ này giảm mạnh còn 61%.

Tháng 9/1992, Thái Lan sửa đổi quy định về tham gia của tư nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nhà nước. Trong ngành liên quan đến năng lượng, tỷ lệ tham gia của tư nhân có thể được đo lường bằng

tổng mức vốn đầu tư trong các dự án năng lượng, điều này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của quá trình

tư nhân hóa và chủ nghĩa thị trường tự do. Nhằm thúc đẩy lĩnh vực khai thác, sản xuất dầu khí, đặc biệt là

thu hút được nhiều nhà đầu tư, Thái Lan ban hành đạo luật về dầu khí và đạo luật thuế thu nhập dầu khí từ

năm 1971. Cho đến 1990, hơn 500 giếng dầu đã được khoan, chủ yếu ở thuộc Vịnh Thái Lan.

Do lĩnh vực thượng nguồn có rủi ro cao và cần có nguồn vốn đầu tư lớn, Thái Lan đã có những quy định

rõ ràng về thuế thu nhập đối với các IOC hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, bao gồm thăm dò, sản xuất,

tồn trữ, vận chuyển, thương mại trên lãnh thổ Thái Lan kể cả các khu vực ở thềm lục địa. Trong lĩnh vực

thăm dò, khai thác dầu, mức thuế thu nhập mà IOC phải đóng là 50% với thời hạn cấp phép trong 20 năm

và có thể gia hạn trong 10 năm tiếp theo.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nguồn.

-66-

Phụ lục 8: So sánh quy mô đầu tƣ NMLHD Việt Nam và các nƣớc Châu Á

STT Dự án

Chủ đầu tƣ

Địa điểm

VĐT/thùng

Công suất (thùng/ngày)

Vốn đầu tƣ

PTT (Thái Lan)

660,000

28

0.0424

1

Nhơn Hội, Việt Nam

Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội

300,000

20

0.0667

2

Petronas (Malaysia)

Johor, Maylaysia

Ấn Độ

12

Tích hợp lọc hóa dầu (Refinery And Petrochemicals Intergrated Development – RAPID) 3 Mở rộng NMLD Jamnagar

1,24 triệu tấn/năm

Reliance Industries (Ấn Độ)

400,000

9.5

0.0238

4

Sino-Venezuela Quảng Đông

Quảng Đông, Trung Quốc

PDVSA (Venezuela) và CNPC (Trung Quốc)

240,000

9

0.0375

5

Nam Trung Quốc

NMLD Sinopec-KPC Sinopec (Trung Quốc) và KPC (Kuwait Petroleum Corporation)

200,000

8

0.0400

6

Liên hiệp lọc hóa dầu Nghi Sơn

Thanh Hóa, Việt Nam

Idemisu (Nhật Bản), KPC (Kuwait), PVN và Mitsui Chemicals (Nhật Bản)

S-Oil (Hà Quốc) Ulsan, Hàn

669,000

7.5

0.0112

7

Nâng cấp NMLD S- Oil Ulsan

Quốc

Indonesia

-

7

8

Nâng cấp các NMLD của PERTAMINA

PERTAMINA (Indonesia)

135,000

4

0.0296

9

NMLD Pulau Mura Besar Brunei

Hengyi Industries (Brunei)

Pulau Muara Besar, Brunei

10

BPCL (Ấn Độ)

Ấn Độ

310,000

2.5

0.0081

Nâng cấp NMLD Kochi

-67-

Phụ lục 9: Quy mô LHD và phân phối của các NOC trong khu vực Đông Nam Á

STT

Công ty

Lọc dầu

Hóa dầu/Hóa chất

Phân phối

Petrovietnam

148 KBD; Fuels, Pro

1

150 KTA PP, 1.600 KTA Urea, 175 KTA PET

530 CHXD, 15 tàu

448 KBD; Fuels, Lub

2.490 CHXD*

2

Petronas (Malaysia)

3.200 KTA Olefins & Derivatives*, 3.200 KTA MTBE & Urea*

> 8.000 KTA Polymers, resin, EO,

1.045 KBD; Fuels,

PTT (Thái Lan)

1.382 CHXD

3

Lub, Bitumen

bio-based chemical, aromatics, specialties

Pertamina

1.047 KBD; Fuels,

> 850 KTA PP, 330 KTA Methanol

5.091 CHXD

4

(Indonesia)

BTX, Lub, Bitumen

Petron

180+ KBD; Fuels,

225 KTA PP

2.800 CHXD

5

(Philippines)

BTX, Pro

(Nguồn: website các công ty và báo cáo thường niên 2013)

Phụ lục 10: Doanh thu và chỉ số ROE của các Tập đoàn dầu khí trong khu vực

Doanh thu (tỷ USD)

ROE (%)

STT

Công ty

Công ty

Công ty

Chế biến và phân

Chế biến và phân

phối

phối

11,6

9,9

15,1

Petrovietnam

36,3

1

46,0*

19,9

Petronas

99,3

2

22,1

14,7

PTT

88,4

3

31,9

Pertamina

71,1

4

Petron

10,6

5,4

5

PCG (Petronas)

4,8

15,4

6

ThaiOil

12,9

11,2

7

SCG Chemicals

13,5

24,0

8

Bangchak

5,8

13,9

9

(Nguồn: website các công ty và báo cáo thường niên 2013)

Phụ lục 11: Chi phí tiêu hao năng lƣợng giữa NMLHD Dung Quất và các nƣớc khác

Khoảng giá trị EII (càng nhỏ

STT

Khu vực

Trung bình

càng hiệu quả)

NMLD Dung Quất

101

1

Mỹ và Canada

96

75 – 141

2

Châu Mỹ Latinh

122

95 – 166

3

Tây Âu

91

69 – 120

4

Miền Trung và Nam Châu Âu

116

85 – 255

5

-68-

Khoảng giá trị EII (càng nhỏ

STT

Khu vực

Trung bình

càng hiệu quả)

Trung Đông

97

80 – 123

6

Nhật Bản

90

78 – 112

7

Châu Á TBD (trừ Nhật Bản)

86

62 – 158

8

Nguồn: Báo cáo Solomon ( 2010); Ước tính của NMLD Dung Quất, 2013.

Phụ lục 12: Bảng chính sách ƣu đãi đối với các dự án LHD ở Việt Nam

Đạm Phú Mỹ

STT

Hóa Dầu Miền Nam

LD số 3

PET Đình Vũ

Đạm Cà Mau

Nội dung

LD Vũng Rô

KCN, BRVT

1

KCN, Cà Mau

Địa bàn đầu tư

Long Sơn, BRVT

Long Sơn, BRVT

400 triệu USD

LHD Nghi Sơn Khu kinh tế, Thanh Hóa 8 tỷ USD

LD Dung Quất Khu kinh tế, Quảng Ngãi 3 tỷ USD

4 tỷ USD

Khu Công nghiệp, Hải Phòng 350 triệu USD Xơ sợi PET Amonia, Urea

700 triệu USD Amonia, Urea

Tổng mức đầu tư Danh mục sản phẩm

Xăng, dầu, FO, PP

Khu kinh tế, Phú Yên 4 tỷ USD Xăng, dầu, FO, PP

PE, PP, MTBE, VCM, Butadien

Nhập khẩu

Khí tự nhiên

Khí tự nhiên

Xăng, dầu, FO, PP, P- xylen, Benzen Dầu thô chua nặng Cô oét

Dầu thô ngọt, Bạch Hổ

Danh mục nguyên liệu thô

Dầu ngọt, Nga

Công suất

740 ngàn tấn/năm 540 USD/tấn

175 ngàn tấn/năm 2000 USD/tấn

800 ngàn tấn/năm 875 USD/tấn

2

10 triệu tấn/năm 800 USD/tấn Đặc biệt khuyến khích

6,5 triệu tấn/năm 460 USD/tấn Đặc biệt khuyến khích

Naptha, Butan, Propan, LPG Nhập khẩu từ Trung đông 2,7 triệu tấn/năm 1500 USD/tấn Đặc biệt khuyến khích

8 triệu tấn/năm 500 USD/tấn Đặc biệt khuyến khích

3

Suất đầu tư Danh mục khuyến khích đầu tư Ưu đãi thuế TNDN

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo, 10% cho 30 năm

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo, 10% cho cả đời dự án

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo, 10% cho 30 năm

Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo, 10% cho 30 năm

4

0 % dầu thô

Không cam kết

Đặc biệt khuyến khích Miễn 4 năm đầu, giảm 50% 9 năm tiếp theo, 10% cho 30 năm Không cam kết

Thuế NK nguyên liệu thô

0% trong 30 năm đối với nguyên liệu chính

Giá đầu vào trong 5 năm đầu mức 1,3 USD/MMBTU

0% dầu thô nhập khẩu cho cả đời dự án

0%, Bạch hổ theo giá quốc tế + thuế XK

5

Thuế nhập khẩu sản

7% xăng, 5% LPG,

7% xăng, 5% LPG,

Áp dụng mức ưu đãi

Không cam

Chưa cam kết

Áp tuân thủ mức cam kết

Áp tuân thủ mức cam kết

Cân đối giá đầu vào trong 5 năm đầu đẩm bảo lợi nhuận 12% Áp tuân thủ mức cam kết

-69-

STT

Đạm Phú Mỹ

Nội dung

Hóa Dầu Miền Nam

LD số 3

PET Đình Vũ

Đạm Cà Mau

LD Dung Quất

LD Vũng Rô

phẩm

kết

LHD Nghi Sơn 3% SP hóa dầu, NN bù khi mức thuế thấp hơn

3% SP hóa dầu, NN bù khi mức thuế thấp hơn

WTO, CEPT, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, VJEPA, AIFTA, TPP

WTO, CEPT, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, VJEPA, AIFTA, TPP

WTO, CEPT, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, VJEPA, AIFTA, TPP

(MFN) 3% trong 10 năm, tuân thủ mức cam kết WTO, CEPT, ACFTA, AKFTA, AANZFTA, VJEPA, AIFTA, TPP

6

Thuế thu nhập cá nhân

Miễn 50% theo khu KT

Miễn 50% theo khu KT

7

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Miễn trong giai đoạn xây dựng

Thuế NK thiết bị, vật tư tạo TS cố định

Miễn 50% theo khu KT Miễn trong giai đoạn xây dựng

8

Thuế GTGT

Đóng rồi hoàn lại

Đóng rồi hoàn lại

Đóng rồi hoàn lại

Miễn đối với hàng TN chưa SX

Miễn đối với hàng TN chưa SX

Miễn đối với hàng TN chưa SX

Miễn đối với hàng TN chưa SX

Miễn trong giai đoạn xây dựng Miễn đối với hàng TN chưa SX

9

CS Hạ tầng

DN trả tiền thuê

DN trả tiền thuê

Tính vào tổng mức đầu tư

DN ứng rồi trừ vào chi phí thuê

DN ứng rồi trừ vào chi phí thuê

CP hỗ trợ trong và ngoài hàng rào

Không cam kết Không cam

10

Không cam kết

Không cam kết

Không cam kết

Không cam kết

kết

Không cam kết

Hỗ trơ một phần ngoài hàng rào Đang đề nghị miễn

Không cấm

Không cấm

Không cấm

11

Thuế nhà thầu tư vấn, đào tạo, thiết kế Quyền phân phối

Không cấm

Được phép sau 6 tháng ký EPC

Được phép sau 6 tháng ký EPC

Được phép sau 6 tháng ký EPC

Không cam kết Không cam

12

Ưu tiên chuyển đổi

Không cam kết

kết

Được phép sau 6 tháng ký EPC Ưu tiên chuyển đổi

Ưu tiên chuyển đổi

Ưu tiên chuyển đổi

Chuyển đổi ngoại tệ

Theo qui định

13

Thuế XK sản phẩm Khác

CP bão lãnh chuyển đổi Theo qui định

Theo qui định

Theo qui định

Theo qui định

Đề nghị 0%

Theo qui định

14

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ văn phòng Chính phủ, 2014.