Phân tích đặc điểm tồn kho thuốc năm 2022 và xây dựng mức tồn kho thuốc an toàn năm 2023 tại Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết tập trung phân tích đặc điểm tồn kho thuốc hóa dược năm 2022 và xây dựng mức tồn kho thuốc an toàn năm 2023 tại bệnh viện Thống Nhất, một bệnh viện tuyến trung ương với số lượng thuốc nhiều và nhu cầu đa dạng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích đặc điểm tồn kho thuốc năm 2022 và xây dựng mức tồn kho thuốc an toàn năm 2023 tại Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nghiên cứu PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TỒN KHO THUỐC NĂM 2022 VÀ XÂY DỰNG MỨC TỒN KHO THUỐC AN TOÀN NĂM 2023 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Lê Lan Uyên1, Trần Thị Hồng Nguyên1, Đặng Thị Kiều Nga1, Phạm Thị Thu Hiền2, Lê Đình Thanh2, Nguyễn Thị Hải Yến1, Phạm Đình Luyến1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đảm bảo đủ thuốc cho công tác khám, chữa bệnh là quan trọng nhưng hiện nay các bệnh viện vẫn thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Phân tích đặc điểm tồn kho và xác định mức tồn kho an toàn giúp đảm bảo sự liên tục và hiệu quả quá trình cung cấp thuốc cho người bệnh. Mục tiêu: Phân tích đặc điểm tồn kho thuốc hóa dược năm 2022 và xây dựng mức tồn kho thuốc an toàn năm 2023 tại bệnh viện Thống Nhất, một bệnh viện tuyến trung ương với số lượng thuốc nhiều và nhu cầu đa dạng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thuốc hóa dược tại kho Chính bệnh viện năm 2022 và các phương pháp sử dụng bao gồm phân tích ABC, VEN, XYZ, mô hình EOQ kết hợp chính sách (s,S). Kết quả: Trong 1.482 thuốc, nhóm C (1.055 thuốc), N (860 thuốc), Z (1.388 thuốc) và tổ hợp CZN (612 thuốc) chiếm số lượng lớn. 17 thuốc được xác định mức tồn kho an toàn theo mô hình EOQ_(s,S), 1.223 thuốc có mức tồn kho an toàn mỗi kỳ, 219 thuốc có mức tồn kho an toàn cố định 1 năm và 23 thuốc xem xét không tồn kho. Kết luận: Việc xác định đặc điểm tồn kho là cần thiết để xây dựng mức tồn kho an toàn và bệnh viện cân nhắc lựa chọn mô hình EOQ, mức tồn kho an toàn mỗi kỳ và cố định 1 năm hoặc không tồn kho. Từ khoá: tồn kho, quản trị tồn kho, mức tồn kho an toàn, EOQ, ABC, VEN, XYZ ABSTRACT ANALYZING DRUG INVENTORY CHARACTERISTICS IN 2022 AND BUILDING DRUG SAFETY STOCK LEVELS IN 2023 AT THONG NHAT HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY Ngo Le Lan Uyen, Tran Thi Hong Nguyen, Dang Thi Kieu Nga, Pham Thi Thu Hien, Le Dinh Thanh, Nguyen Thi Hai Yen, Pham Dinh Luyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 29 - 37 Background: Ensuring enough medicines for medical care is important, but hospitals are still doing it largely based on experience. Understanding the inventory characteristics of drugs and determining safety stock levels ensures continuity and efficiency in the process of delivering drugs to patients. Objective: Analysis of pharmaceutical drug inventory characteristics in 2022 and establishment of safe drug inventory levels in 2023 at Thong Nhat hospital, a national hospital with a large quantity of drugs and diverse needs. Methods: The object of study are chemical drugs stored in the main warehouse of Thong Nhat Hospital in 2022 and the method used is ABC, VEN, XYZ, EOQ model combined (s,S) policy. Results: Of the 1,482 drugs, class C (1,055 drugs), N (860 drugs), Z (1,388 drugs) and CZN (612 drugs) Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Phạm Đình Luyến ĐT: 0903324744 Email: dinhluyen@ump.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(1):29-37. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.01.04 29
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 accounted for large numbers. 17 drugs were determined to have safety stock levels according to the EOQ_(s,S) model, 1,223 drugs had a periodic safety stock level, 219 drugs had a fixed annual safety stock level and 23 drugs were considered non-inventory. Conclusion: Determining inventory characteristics is necessary to establish a safety stock level and the hospital considers the option of the EOQ model, a periodic safety stock level, a fixed annual safety stock level or non-inventory. Keywords: drug inventory, inventory management, safety stock, EOQ, ABC, VEN, XYZ ĐẶT VẤNĐỀ kho hợp lý để áp dụng vào thực tế và đưa ra giải Hiện nay, công tác cung ứng thuốc ngày pháp cụ thể, hiệu quả cho hoạt động tồn kho tại càng được chú trọng và cải tiến nhằm đảm bảo bệnh viện. Hiện nay, các bệnh viện chỉ mới áp chất lượng, hiệu quả trong hoạt động khám, dụng quản trị tồn kho theo các phương pháp chữa bệnh tại các bệnh viện. Tuy nhiên, ngành y phân tích ABC và VEN theo Thông tư tế đang chịu áp lực do sự thiếu hụt nguồn cung 21/2013/TT-BYT về tổ chức và hoạt động của Hội ứng thuốc dẫn đến sự không hài lòng cho người đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện. Tại bệnh bệnh cũng như khó khăn trong công tác khám viện Thống Nhất đến 2022, công tác quản trị tồn chữa bệnh(1). Các bệnh viện thực tế vẫn đang kho cũng chỉ mới dừng lại ở thực hiện 2 phương quản trị tồn kho dựa vào kinh nghiệm của Dược pháp trên và tiến hành đặt hàng theo nhu cầu sử sĩ tại kho. Việc tình trạng hết hàng cũng như tình dụng thuốc cũng như kinh nghiệm của Dược sĩ trạng thiếu hụt quá mức có thể được ngăn chặn tại kho. Nghiên cứu thực hiện bổ sung phương bằng kiến thức vững chắc về quản lý hàng tồn pháp phân tích tồn kho XYZ nhằm đánh giá kho. Chính vì thế, việc sử dụng kết hợp các được tính ổn định của các thuốc cũng như ứng phương pháp phân tích tồn kho khác nhau sẽ dụng kết quả trong việc xây dựng mức tồn kho giúp kho thuốc bệnh viện hoạt động tối ưu, từ nhằm tạo ra căn cứ để tiến hành đặt hàng đảm đó xây dựng mô hình quản trị tồn kho nhằm dự bảo đáp ứng đủ nhu cầu và giảm chi phí lưu báo về nhu cầu sử dụng thuốc giúp hỗ trợ quyết kho. Phương pháp phân tích XYZ giúp phân loại định đặt hàng(2). thuốc thành các nhóm theo biến động nhu cầu đã được thực hiện ở một số nghiên cứu trên thế Một trong các cách tiếp cận phù hợp tại các giới nhằm phân tích và đề ra các biện pháp về bệnh viện là phân tích đặc điểm tồn kho bằng quản trị tồn kho hợp lý cho các nhóm thuốc ABC, VEN, XYZ và mô hình quản trị tồn kho trong bệnh viện(3). EOQ (Economic Order Quantity). Phân tích ABC giúp xác định rõ các yếu tố quan trọng đối với Bệnh viện Thống Nhất là cơ sở y tế hàng đầu chi phí và tập trung quản lý vào những hoạt phục vụ yêu cầu khám, chữa bệnh và điều trị động quan trọng nhất. Trong khi đó, phân tích cao. Vì thế, kho thuốc của bệnh viện vì vậy phải VEN giúp ưu tiên quản lý thuốc dựa trên mức duy trì một lượng thuốc lớn với gần 1.500 loại độ quan trọng đối với bệnh viện. XYZ là phương thuốc hóa dược để đảm bảo phục vụ công tác pháp phân tích giúp xác định mức độ ổn định khám, chữa bệnh. Khoa Dược gồm 4 kho thuốc trong nhu cầu của từng thuốc để dự báo nhu cầu là kho Chính, kho Nội trú, kho Ngoại trú 1, kho tránh thiếu hụt. Trong thực tế, việc áp dụng Ngoại trú 2 với vị trí, chức năng và nhiệm vụ EOQ thường gặp khó khăn do nhiều yếu tố ảnh khác nhau nhằm tối ưu hóa quá trình di chuyển hưởng nhu cầu và thời gian chờ hàng phải ổn thuốc trong bệnh viện, đảm bảo cung cấp thuốc định. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện sau đúng thời điểm cho nhu cầu điều trị. Trong đó, khi kiểm soát các điều kiện đầu vào nhằm hiểu kho Chính là kho lớn nhất và là nơi đầu tiên rõ hơn về đặc điểm của thuốc tại bệnh viện, nhận nhiệm vụ đặt hàng, tiếp nhận từ nhà cung đánh giá mô hình cũng như xây dựng mức tồn cấp, cũng như phân phối thuốc cho các kho khác 30
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nghiên cứu trong bệnh viện. Chính vì thế, nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được thực hiện tại kho Chính của bệnh viện Phân tích đặc điểm tồn kho thuốc tại bệnh Thống Nhất. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm việc viện Thống Nhất năm 2022 phân tích đặc điểm tồn kho thuốc tại bệnh viện Phân tích ABC: Phân loại dựa trên dựa trên Thống Nhất năm 2022 bằng phương pháp phân tổng sản phẩm và giá trị. tích ABC, VEN và XYZ; ma trận ABC/VEN/XYZ nhằm phân nhóm các đặc điểm của thuốc. Căn Nhóm A cứ vào các đặc điểm tồn kho thuốc đã phân tích Thuốc có giá trị cao nhất với số lượng ít nhất nghiên cứu tiến hành xây dựng mức tồn kho an chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm và 75-80% tổng toàn tương ứng với đặc điểm của từng nhóm giá trị tiền. thuốc bao gồm mức tồn kho an toàn theo mô Nhóm B hình EOQ và chính sách (s,S); mức tồn kho theo Thuốc có giá trị trung bình chiếm 10-20% mỗi kỳ; mức tồn kho cố định 1 năm; hay không tổng sản phẩm, 15-20% tổng giá trị tiền. nên thực hiện tồn kho. Nhóm C ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Thuốc có giá trị thấp nhưng số lượng cao Đối tượng nghiên cứu nhất với 60-80% tổng sản phẩm, 5-10% tổng Đối tượng nghiên cứu là thuốc hóa dược lưu giá trị(4). kho tại kho Chính bệnh viện Thống Nhất từ Phân tích VEN: Phân loại dựa trên Danh 01/01/2022 đến 31/12/2022. Trên cơ sở đó, nghiên sách đính kèm Biên bản Hội đồng thuốc và Điều cứu thu thập các thông số bao gồm: trị ngày 20/07/2022. Số lượng xuất-nhập-tồn thuốc tại kho Nhóm V Chính (theo đơn vị tính nhỏ nhất của từng Thuốc tối cần - dùng trong trường hợp cấp thuốc, ví dụ: viên, lọ, ống…); (ii) Giá trị của các cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có thuốc (VND) = đơn giá x đơn vị tính; (iii) Thời để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh. gian chờ hàng của các thuốc (ngày); (iv) Nhu Nhóm E cầu sử dụng thuốc mỗi tuần (theo đơn vị tính Thuốc thiết yếu - dùng trong trường hợp nhỏ nhất); (v) Chi phí tồn kho (VND): chi phí bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng là bệnh lý quan mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho. trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm các bước Nhóm N tại Hình 1. Thuốc không thiết yếu - dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, có thể tự khỏi, bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc(4). Phân tích XYZ: Phân loại dựa trên hệ số biến thiên (CV) của số lượng sử dụng thuốc mỗi tuần. Nhóm X Nhóm thuốc ổn định có nhu cầu liên tục, được đặc trưng bởi các dao động rất nhẹ, có thể dự báo nhu cầu cho nhóm này với độ chính xác Hình 1. Phương pháp thu thập dữ liệu cao (CV ≤ 0,33). 31
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nhóm Y ABC/VEN/ XYZ biểu diễn bằng số lượng và Nhóm thuốc nhu cầu ổn định trung bình, phần trăm số lượng thuốc trong năm 2022 không liên tục, có sự biến động về nhu cầu, có (Bảng 1). thể dự báo nhu cầu cho nhóm này với độ chính Bảng 1. Ma trận ABC/VEN/XYZ xác trung bình (0,33 < CV ≤ 0,56). V E N V E N V E N Nhóm Z A AXV AXE AXN AYV AYE AYN AZV AZE AZN Nhóm thuốc không ổn định, sự khác biệt lớn B BXV BXE BXN BYV BYE BYN BZV BZE BZN về khối lượng nhu cầu. Vì vậy việc dự báo nhu C CXV CXE CXN CYV CYE CYN CZV CZE CZN cầu cho nhóm này là rất khó khăn và có độ chính X X X Y Y Y Z Z Z xác thấp (CV > 0,56)(5-6). Xây dựng mô hình đề xuất mức tồn kho thuốc Hệ số biến thiên mỗi thuốc với là nhu cầu an toàn tại bệnh viện Thống Nhất năm 2023 trung bình, n là số tuần: Nghiên cứu áp dụng 4 phương pháp nhằm ước tính mức tồn kho an toàn phù hợp với đặc Kết hợp kết quả phân tích của 3 phương điểm của các thuốc được trình bày cụ thể trong pháp ABC, VEN, XYZ, thiết lập ma trận Bảng 2. Bảng 2. Phương pháp xây dựng mức tồn kho an toàn Phương pháp xây dựng Q*: Lượng đặt hàng tối ưu (theo đơn vị Tên phương pháp Đặc điểm thuốc mức tồn kho an toàn tính nhỏ nhất từng thuốc) Mức tồn kho an Nhóm X trong phân tích XYZ D: nhu cầu hàng năm (theo đơn vị tính toàn theo mô hình (thỏa mãn nhu cầu trong một năm là nhỏ nhất từng thuốc) EOQ và chính sách biết trước và ổn định; thời gian chờ S: Chi phí đặt hàng một lần (VND) (s,S) hàng là biết trước và ổn định; sự (S= Tổng chi phí đặt hàng trong năm/ Số thiếu hụt dự trữ không xảy ra; không lần đặt hàng trong năm) có chiết khấu theo số lượng) H: Chi phí lưu trữ từng đơn vị thuốc (VND) Mức tồn kho an Các thuốc không thỏa điều kiện mô (H= Tổng chi phí lưu kho / Tổng đơn vị lưu toàn mỗi kỳ hình EOQ kho.) SS: mức tồn kho an toàn (theo đơn vị tính nhỏ nhất từng thuốc) Mức tồn kho cố Các thuốc có mức tồn kho an toàn SS = 1,64 x D1 năm z: chỉ số z-score tương ứng với 95% mức định trong 1 năm mỗi kỳ ≤ 10 độ dịch vụ, z = 1,64 Không thực hiện Các thuốc không có nhu cầu trong Không tồn kho σD: độ lệch chuẩn của nhu cầu : tồn kho 52 tuần L: thời gian chờ hàng (ngày) : nhu cầu sử dụng trung bình (theo đơn vị tính nhỏ nhất từng thuốc) ROP: Điểm đặt hàng lại (theo đơn vị tính nhỏ nhất từng thuốc) KẾT QUẢ Cuối cùng, nhóm C chiếm số lượng nhiều Phân tích đặc điểm tồn kho thuốc tại bệnh viện nhất với 1055 thuốc và giá trị thuốc ít nhất Thống Nhất năm 2022 là 36.348.617.898 VND (8,62%). Bảng 3 trình bày phân loại tồn kho thuốc theo phân tích ABC Kho thuốc của bệnh viện Thống Nhất gồm tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. 1.482 thuốc với tổng giá trị là 421.628.193.764 VND. Năm 2022, trong tổng số 1482 thuốc, nhóm A có Bảng 3. Kết quả tích ABC tại bệnh viện Thống Nhất số lượng thuốc ít nhất với 204 thuốc (13,77%) năm 2022 Nhóm Số lượng (thuốc) Giá trị (VND) (%) nhưng giá trị cao nhất trong 3 nhóm là (%) 316.619.054.661 VND chiếm 75,09%. Nhóm B A 204 13,77% 316.619.054.661 75,10% với số lượng 223 thuốc (15,04%) nhưng giá B 223 15,04% 68.660.521.205 16,28% trị chỉ chiếm 68.660.521.205 VND (16,28%). C 1.055 71,19% 36.348.617.898 8,62% 32
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nghiên cứu Cơ cấu phân bố các thuốc theo VEN không số thuốc (17 thuốc). Còn các thuốc thuộc nhóm Z đều và chênh lệch lớn giữa các nhóm V, E, N về có nhu cầu sử dụng không ổn định, lại chiếm số lượng và giá trị. Nhóm N có số lượng và giá đến 93,66% tổng số lượng. Điều này có thể gây trị cao nhất so với 2 nhóm còn lại. Nhóm N có ra khó khăn trong quản trị tồn kho và ngân sách 860 thuốc chiếm 58,03% và giá trị là bệnh viện. Bảng 5 trình bày phân loại tồn kho 231.899.826.711 VND chiếm 55,00%. Xếp thứ hai thuốc theo phân tích XYZ tại bệnh viện. là nhóm E với 570 thuốc (38,46%) cùng giá trị là Bảng 5. Kết quả tích XYZ tại bệnh viện Thống Nhất 180.145.112.478 VND (42,73%). Nhóm V chiếm ít năm 2022 nhất với 52 thuốc (3,51%) và giá trị là Nhóm Số lượng (thuốc) Giá trị (VND) (%) 9.583.254.575 VND (2,27%). Bảng 4 trình bày (%) X 17 1,14% 2.932.539.176 0,70% phân loại tồn kho thuốc theo phân tích VEN tại Y 77 5,20% 66.615.084.145 15,80% bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Z 1.388 93,66% 352.080.570.443 83,50% Bảng 4. Kết quả tích VEN tại bệnh viện Thống Nhất Ma trận ABC/VEN/XYZ cho thấy các thuốc năm 2022 thuộc 23/27 nhóm. Bảng số liệu cho thấy số Nhóm Số lượng (thuốc) (%) Giá trị (VND) (%) lượng thuốc ở 23 nhóm thuốc có sự chênh lệch V 52 3,51% 9.583.254.575 2,27% E 570 38,46% 180.145.112.478 42,73% lớn. Nhóm thuốc CZN có số lượng lớn nhất N 860 58,03% 231.899.826.711 55,00% với 612/1482 thuốc. Các thuốc nhóm CZN là Lượng thuốc X có nhu cầu hàng năm ổn các thuốc khó dự báo về nhu cầu sử dụng, định tại kho chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng nhưng lại chiếm số lượng lớn nhất (Bảng 6). Bảng 6. Ma trận ABC/VEN/XYZ tại bệnh viện Thống Nhất năm 2022 Nhóm Số lượng (%) Giá trị (VND) (%) Nhóm Số lượng (%) Giá trị (VND) (%) AXN 1 (0,07%) 874.528.385 (0,21%) BZN 112 (7,56%) 34.311.587.159 (8,14%) AYE 18 (1,21%) 40.451.735.065 (9,59%) BZV 9 (0,61%) 2.967.301.568 (0,70%) AYN 10 (0,68%) 17.833.627.704 (4,23%) CXE 8 (0,54%) 397.426.186 (0,09%) AZE 72 (4,86%) 98.414.747.785 (23,34%) CXN 3 (0,20%) 202.373.324 (0,05%) AZN 98 (6,61%) 153.575.028.494 (36,42%) CXV 1 (0,07%) 152.465.712 (0,04%) AZV 5 (0,34%) 5.469.387.228 (1,30%) CYE 10 (0,67%) 902.110.317 (0,21%) BXE 1 (0,07%) 434.467.823 (0,10%) CYN 13 (0,88%) 940.283.714 (0,22%) BXN 3 (0,20%) 871.277.746 (0,21%) CYV 6 (0,40%) 365.862.146 (0,09%) BYE 11 (0,74%) 3.553.758.647 (0,84%) CZE 372 (25,10%) 12.036.444.945 (2,85%) BYN 8 (0,54%) 2.370.204.927 (0,56%) CZN 612 (41,30%) 20.920.915.259 (4,96%) BYV 1 (0,07%) 197.501.625 (0,05%) CZV 30 (2,02%) 430.736.296 (0,10%) BZE 78 (5,26%) 23.954.421.710 (5,68%) Tổng 1.482 421.628.193.764 (100%) Xây dựng mô hình đề xuất mức tồn kho thuốc hợp thỏa điều kiện EOQ. Nhân viên kho thuốc an toàn tại bệnh viện Thống Nhất năm 2023 sử dụng số lượng đặt hàng tối ưu để đảm bảo đủ thuốc, tiết kiệm chi phí tồn kho và tránh tình Dựa trên kết quả phân tích từ nội dung 1, trạng dư thừa. Chính sách tồn kho (s,S) sẽ giúp nghiên cứu thực hiện quy trình phân nhóm để tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho bằng cách đảm áp dụng từng phương pháp theo Hình 2. bảo rằng mức tồn kho luôn nằm trong khoảng Mức tồn kho an toàn thỏa điều kiện EOQ và giữa hai ngưỡng s và S. chính sách (s,S) minh họa ở Bảng 7. Mô hình Mức tồn kho an toàn mỗi kỳ là mức tồn EOQ giúp xác định lượng đặt hàng tồn kho, mức kho dự phòng để đảm bảo sẵn nguồn cung và tồn kho an toàn, chính sách (s,S) giúp tìm ra mức đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc đột xuất do tồn kho tối đa và tối thiểu. Dựa vào đặc điểm, cung, cầu thay đổi. Trong mỗi kỳ đặt hàng nghiên cứu tìm ra 17 thuốc thuộc nhóm X phù chính thức của bệnh viện, nhân viên kho thuốc 33
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 đảm bảo số lượng thuốc không được giảm BZE, BZN, CZV, CZE, CZN tương ứng với dưới mức tồn kho an toàn mỗi kỳ và tiến hành 1465 thuốc. Kết quả minh họa qua Bảng 8. Mỗi đặt hàng lại khi số lượng thuốc tồn kho chạm thuốc sẽ có một mức tồn kho riêng biệt và phù ngưỡng điểm đặt hàng lại. Các nhóm thuốc hợp. Ví dụ, với thuốc Metformin 1000mg, mức không thỏa mãn điều kiện mô hình EOQ bao tồn kho an toàn là 9.007 viên và khi lượng tồn gồm 17 nhóm thuốc: AYE, AYN, BYV, BYE, kho giảm xuống bằng 10.186 viên, nhân viên BYN, CYV, CYE, CYN, AZV, AZE, AZN, BZV, cần liên hệ đặt hàng lại. 1482 thuốc 1. Nhu cầu sử dụng thuốc Phân tích phương pháp trong một năm là biết trước XYZ → Nhóm X và ổn định. 2. Thời gian chờ hàng là biết trước và ổn định. 3. Sự thiếu hụt thuốc dự trữ không xảy ra. 4. Không có chiết khấu theo số lượng. Mức tồn kho an toàn Thỏa theo mô hình EOQ kết điều kiện 17 thuốc Không thỏa hợp chính sách (s,S) điều kiện 1465 thuốc Mức tồn kho an toàn mỗi kỳ với các thuốc không thỏa điều kiện EOQ Mức tồn kho Không phát sinh nhu an toàn ≤ 10 cầu trong 52 tuần 219 thuốc 1223 thuốc 23 thuốc Mức tồn kho an toàn Xem xét không cố định trong 1 năm thực hiện tồn kho Hình 2. Quy trình phân nhóm để áp dụng phương pháp tính mức tồn kho an toàn phù hợp Bảng 7. Mức tồn kho an toàn thỏa điều kiện EOQ và chính sách (s,S) Mức tồn Thời gian Điểm đặt Điểm đặt Nhu Lượng đặt Hoạt chất ĐVT kho an chờ hàng hàng lại1 = hàng tối đa1 cầu1 hàng tối ưu1 toàn1 tối đa2 s =S Nifedipin 20mg Viên 870.677 22.456 5.970 1 22.714 45.170 Ringer lactat Chai 28.689 4.077 287 1 839 4.916 Furosemid 40mg Viên 231.920 11.590 1.748 1 6.208 17.798 Acetylsalicylic acid 81mg Viên 459.782 16.318 3.158 1 12.000 28.318 Glucose 5% Chai 20.057 3.409 236 2 1.008 4.417 ĐVT: đơn vị tính; s: điểm đặt hàng tối thiểu, S: điểm đặt hàng tối đa. Đơn vị: 1: viên/chai, 2: ngày Bảng 8. Mức tồn kho an toàn mỗi kỳ của thuốc không Mức tồn kho an toàn cố định trong 1 năm: thỏa điều kiện mô hình EOQ Sau khi tính mức tồn kho an toàn mỗi kỳ, 219 Mức tồn thuốc có mức tồn kho an toàn mỗi kỳ ≤ 10. Đối Nhu cầu Điểm đặt Hoạt chất ĐVT kho an 1 năm 1 1 hàng lại 1 với các thuốc này, nghiên cứu thiết lập mức tồn toàn Metformin 1000mg Viên 430.368 9.007 10.186 kho an toàn cố định trong 1 năm dựa vào đáp Bisoprolol 2,5mg Viên 329.999 13.262 14.166 ứng 95% mức độ phục vụ trên nhu cầu 1 năm Gliclazid 30mg Viên 188.764 4.155 4.673 của thuốc. Phần lớn các thuốc thuộc các nhóm Z Natri hydrocarbonat vì đây là nhóm thuốc có nhu cầu sử dụng không Chai 1.945 37 43 4,2% Amiodaron ổn định. Việc áp dụng mức tồn kho an toàn cố Viên 29.260 448 528 (hydroclorid) 200mg định trong 1 năm sẽ giúp tiết kiệm thời gian Đơn vị: 1: viên/chai kiểm tra tồn kho. Kết quả minh họa qua Bảng 9. 34
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nghiên cứu Các thuốc tồn kho an toàn cố định thường nhu thuốc đa dạng nên có thể sử dụng cùng dạng cầu < 1.000 đơn vị. Ví dụ, đối với Bevacizumab bào chế, nồng độ nhưng khác tên thuốc. 400mg/16ml, trong năm, nhân viên kho thuốc Nghiên cứu cho thấy có số lượng thuốc nhóm kiểm tra tồn kho hàng tháng và đảm bảo số X chiếm 1,15%, số lượng thuốc nhóm Y chiếm lượng thuốc đầu tháng luôn bằng 227 lọ. 5,20% và số lượng thuốc nhóm Z là 93,65%. Bảng 9. Mức tồn kho an toàn cố định trong 1 năm Trong khi đó, bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên của một số thuốc Giang có nhóm X cao nhất qua các năm (trên Mức tồn 50%), tiếp đến là nhóm Y và ít nhất là nhóm Nhu kho an Z(10). Tại bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh thuốc cầu Hoạt chất ĐVT toàn cố trung thuộc nhóm Z là 60,29%, nhóm Y là 30,6%, ít định bình1 1 năm1 nhất là nhóm X là 9,11%(8). Nghiên cứu của Bevacizumab Mya Pann Thazin (2022) tại một bệnh viện ở Lọ 138 227 400mg/16ml Myanmar đã sử dụng kết hợp 2 phương pháp Epirubicin hydroclorid Lọ 294 483 ABC và VEN trong phân tích tồn kho thuốc(11). 50mg Paclitaxel 150mg/25ml Lọ 50 82 Phân tích ma trận ABC/VEN đã giúp quản trị Fentanyl 50 µg/h Miếng 100 164 kho thuốc hiệu quả trong đưa ra quyết định Fenoterol 250mcg/ml + mua và phân phối các thuốc cụ thể cũng như Lọ 74 122 ipratropium 500mcg/ml giám sát chặt chẽ các thuốc thuộc danh mục Đơn vị: 1: lọ/miếng quan trọng. Trên thế giới, hiện cũng đã có Nghiên cứu đề xuất xem xét việc không thực nghiên cứu sử dụng phương pháp phân hiện tồn kho đối với 23 thuốc do kết quả xuất đoạn dữ liệu 03 chiều với sự kết hợp của 03 kho không có trong 52 tuần của năm nghiên cứu. phương pháp ABC/VEN/XYZ để phân tích Các thuốc này bao gồm 1 thuốc nhóm V, 11 đặc điểm cơ cấu thuốc. Nghiên cứu cho thấy thuốc nhóm E và 11 thuốc nhóm N. Tuy nhiên, ưu điểm trong thực hiện kết hợp 3 phương pháp cần đánh giá lại tầm quan trọng của 1 thuốc ABC/VEN/XYZ đã giúp hiểu chi tiết về số lượng nhóm V để đề xuất chế độ tồn kho phù hợp hơn. các thuốc tồn kho từ đó đề xuất phương án tồn BÀNLUẬN kho hiệu quả hơn, tập trung vào các thuốc Nghiên cứu đã phân tích đặc điểm thuốc quan trọng và nhu cầu sử dụng ổn định. Tại để phân loại từ đó đề xuất mô hình quản trị Việt Nam, phương pháp kết hợp 3 phương tồn kho. Nghiên cứu ghi nhận cơ cấu số lượng pháp phân tích này cũng đã được thực hiện thuốc theo phân nhóm ABC phù hợp với nghiên cứu tại một số bệnh viện như bệnh viện hướng dẫn của quy định Thông tư Đa khoa Thiện Hạnh(8), bệnh viện Đa khoa tỉnh 21/2013/TTBYT Quy định về tổ chức và hoạt Kiên Giang(10) và cho các kết quả khác biệt đối động của hội đồng thuốc và điều trị trong với từng bệnh viện do khác nhau về địa bàn bệnh viện. Tại bệnh viện Thống Nhất, tỷ lệ cũng như đặc điểm loại hình điều trị. Nghiên nhóm V thấp chỉ chiếm 3,51% về số lượng. cứu xây dựng mô hình đề xuất mức tồn kho an Nhóm V tại bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh là toàn tại bệnh viện Thống Nhất theo EOQ và 6,45-8,78%(8), bệnh viện Trung Ương Quân đội (s,S) được tổng hợp từ y văn dựa trên đặc 108 cao hơn với 13,64%(9). Sự khác biệt trong điểm tồn kho thực tế của bệnh viện năm 2022. phân tích VEN có thể là do đặc thù của từng Nghiên cứu của Dewi (2019) cho thấy mô hình bệnh viện về danh mục thuốc, mô hình bệnh EOQ tối thiểu hóa chi phí và là phương pháp tật và phân loại của Hội đồng Thuốc và điều hiệu quả giúp quản trị tồn kho tránh tình trạng trị. Về kết quả phân tích XYZ, số lượng thuốc dư thừa hay thiếu hụt thuốc(12). Tuy nhiên, mô X thấp so với các nhóm khác có thể do nguồn hình này có giới hạn vì đòi hỏi nhu cầu và thời 35
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 gian chờ hàng phải ổn định. Do đó, khi áp thời gian thu thập mẫu chỉ diễn ra trong năm dụng mô hình EOQ trong quản lý và sử dụng 2022 nên danh mục thuốc có thể bị ảnh hưởng thuốc tại bệnh viện cần cân nhắc các điều kiện bởi nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong tương lai, và hạn chế để đảm bảo tính ứng dụng cao và nghiên cứu sẽ tiến hành tại bệnh viện Thống hiệu quả. Chính sách tồn kho (s, S) giúp đảm Nhất ứng dụng phương pháp tính toán mức bảo rằng mức tồn kho được duy trì trong tồn kho an toàn vào thực tế tại các bệnh viện khoảng giới hạn giữa hai ngưỡng: mức tối khác nhau đối với một số thuốc để đánh giá thiểu (s) và mức tối đa (S). Nếu được áp dụng hiệu quả về mặt chi phí tồn kho cũng như diện đúng cách, chính sách tồn kho (s, S) có thể tích tồn kho. Đồng thời, nghiên cứu mở rộng giúp cải thiện hiệu suất hoạt động, giảm thiểu áp dụng phương pháp tồn kho này tại các chi phí tồn kho và đảm bảo sự ổn định trong bệnh viện khác. Kết quả nghiên cứu có thể sử chuỗi cung ứng. Với các thuốc không đáp ứng dụng để làm cơ sở dữ liệu cho bệnh viện để điều kiện EOQ, nghiên cứu đề xuất phương thực hiện các phương pháp cải thiện công tác pháp tính mức tồn kho an toàn mỗi kỳ, mức quản trị tồn kho cũng như nghiên cứu triển tồn kho cố định 1 năm và không tồn kho nhằm khai và đánh giá hiệu quả thực tế của ứng tránh tình trạng thiếu thuốc đột xuất mà còn dụng mức tồn kho an toàn của bệnh viện kiểm soát tồn kho hiệu quả, giảm chi phí đặt Thống Nhất trong thời gian tới. Nghiên cứu đề hàng định kỳ hiệu quả cho thuốc có nhu cầu nghị một số hướng nghiên cứu tiếp theo như: hàng năm thấp. Ngoài ra, phương pháp trên Tối ưu hóa số lượng hàng tồn kho theo diện giúp tiết kiệm diện tích và thời gian quản lý tích kho, xây dựng mức tồn kho an toàn và tối thuốc của bệnh viện. ưu hóa chi phí tồn kho dựa vào các phương Nghiên cứu đã xây dựng mô hình đề xuất pháp Machine Learning. với phương pháp luận tồn kho chặt chẽ và KẾT LUẬN khoa học cho bệnh viện, giúp tối ưu hóa quản Các thuốc thuộc nhóm C (thuốc chiếm tỉ lệ lý và đảm bảo đủ thuốc. Tính ứng dụng của phần trăm giá trị thấp trong ngân sách thuốc), mô hình trong các năm tiếp theo dự kiến sẽ N (thuốc không thiết yếu), Z (thuốc có nhu cầu cung cấp cơ sở cho quyết định chiến lược, không ổn định) chiếm số lượng lớn. Việc phân giảm rủi ro thiếu thuốc và tối ưu hóa chi phí loại bằng các phân tích ABC, VEN, XYZ và kết lưu kho, đồng thời nâng cao hiệu suất toàn hợp các phương pháp với nhau giúp hiểu rõ về diện của hệ thống quản trị tồn kho tại bệnh đặc điểm của các thuốc tại kho. Từ kết quả viện. Phương pháp mô hình mức tồn kho an trên, nghiên cứu đề xuất mức tồn kho an toàn toàn này còn có thể được áp dụng rộng rãi tại bệnh viện Thống Nhất cho 17 thuốc nhóm trong lĩnh vực y tế, bao gồm quản lý bệnh X bằng EOQ kết hợp (s,S). Tồn kho mỗi kỳ, tồn viện, quản lý tồn kho vật tư y tế, và cung cấp kho cố định 1 năm và không tồn kho với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở cấp độ cộng thuốc còn lại. Bệnh viện có thể thu thập thêm đồng, đem lại lợi ích đáng kể cho việc cải thiện dữ liệu để dày hóa dữ liệu cũng như ứng dụng chăm sóc sức khỏe và tối ưu hóa quản lý phương pháp vào thực tiễn, góp phần nâng nguồn lực. Với hạn chế về dữ liệu thu thập tại cao quản trị kho thuốc và công tác cung ứng bệnh viện, nghiên cứu chưa có đủ dữ liệu để thuốc tại bệnh viện. thực hiện tính toán hiệu quả về chi phí của mô hình tồn kho. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tang V, Cheng SWY, Choy KL, Siu PKY, Ho GTS, et al (2016). thực hiện tại 1 kho thuốc chính tại 1 bệnh viện An intelligent medical replenishment system for managing the thuộc TP. Hồ Chí Minh nên mẫu nghiên cứu medical resources in the healthcare industry. 2016 IEEE có thể chưa mang tính đại diện cao. Ngoài ra, International Conference on Fuzzy Systems (FUZZ-IEEE), 154-161. 36
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1* 2024 Nghiên cứu 2. Bhondve A, Saurabha U (2020). Pattern of drug utilization at 9. Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn Quỳnh Hoa community geriatric outpatient department attached to a (2018). Phân tích ABC-VEN thuốc sử dụng tại bệnh viện Trung tertiary hospital. Journal of the Indian Academy of Geriatrics, ương Quân đội 108 năm 2017. Dược Học, 58(3): 53-56. 16(4):156. 10. Nguyễn Trần Quỳnh Như, Phạm Thị Tố Liên (2023). Nghiên 3. Bialas C, Revanoglou A, Manthou V (2020). Improving hospital cứu xây dựng định mức tồn kho thuốc bằng mô hình EOQ tại pharmacy inventory management using data segmentation. kho chẵn của bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang từ năm 2020- American Journal of Health-System Pharmacy, 77(5):371-377. 2022. Y Dược Học Cần Thơ, 66. 4. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và 11. Thazin MP (2022). Analysis of pharmaceutical inventory hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. URL: management in a state hospital in Myanmar. Thai Journal of http:// vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=169386. Pharmaceutical Sciences, 46(2):203-207. 5. Kumar Y (2017). XYZ analysis for inventory management - case 12. Dewi EK, Dahlui M, Chalidyanto D, Rochmah TN (2020). study of steel plant. International Journal for Research in Applied Achieving cost-efficient management of drug supply via Science and Engineering Technology, 5(II):46-52. economic order quantity and minimum-maximum stock level. 6. Samanta P (2015). Introduction to inventory management. URL: Expert Review of Pharmacoeconomics & Outcomes Research, https://doi.org/10.13140/RG.2.2.14914.99522. 20(3):289-294. 7. Donald Waters (2003). Logistics: an introduction to supply chain management, pp.1-345. Palgrave Macmillan, London, LD. 8. Trần Thị Ngọc Hương, Trương Văn Đạt, Trần Thị Hồng Nguyên, Lê Đặng Tú Nguyên, Nguyễn Thị Hải Yến (2020). Ngày nhận bài báo: 02/04/2024 Ứng dụng các kỹ thuật phân tích ABC - VEN - XYZ - FSN Ngày chấp nhận đăng bài: 29/05/2024 trong quản trị tồn kho tại bệnh viện đa khoa Thiện Hạnh, Ngày đăng bài online: 28/06/2024 tỉnh Đắk Lắk. Y Dược Học, 9:20-24. 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm - Nguyên tắc xử trí viêm phổi và suy hô hấp cấp (Phần 6)
5 p | 200 | 28
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
4 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng định mức tồn kho thuốc bằng mô hình EOQ tại kho chẵn của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ năm 2020-2022
7 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn