intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2015

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

278
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm làm rõ tính hợp lý của danh mục thuốc đã được bệnh viện lựa chọn và sử dụng trong năm 2015. Phương pháp nghiên cứu của bài viết là mô tả hồi cứu. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2015

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2015<br /> Nguyễn Kỳ Nhật*; Nguyễn Thanh Bình**; Phạm Trí Dũng***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: làm rõ tính hợp lý của danh mục thuốc đã được bệnh viện lựa chọn và sử dụng<br /> trong năm 2015. Phương pháp: mô tả hồi cứu. Kết quả và kết luận: danh mục thuốc sử dụng tại<br /> Bệnh viện Trung ương Huế năm 2015 phù hợp với nhu cầu điều trị tại bệnh viện. Có 27 nhóm<br /> thuốc với 1.517 loại thuốc trong danh mục, tổng kinh phí sử dụng khoảng 450,21 tỷ đồng. Trong<br /> đó, thuốc nội 16,53%; thuốc ngoại 83,47%; thuốc đơn thành phần 91,37%; thuốc đa thành phần<br /> 8,63%; thuốc generic 77,14%; thuốc biệt dược gốc 22,86%; thuốc tiêm truyền 79,56% tổng kinh<br /> phí; thuốc được sử dụng chủ yếu nằm trong danh mục thuốc (DMT) của Bộ Y tế (99,8%).<br /> * Từ khóa: Danh mục thuốc; Bệnh viện Trung ương Huế; 2015.<br /> <br /> An Analysis on the Drug List Used in Hue Central Hospital in 2015<br /> Summary<br /> Objectives: To clarify the appropriateness of the list of drugs that have been selected and<br /> used by the hospital in 2015. Method: Descriptive, retrospective study. Results and conclusion:<br /> The list of drugs used at Hue Central Hospital in 2015 was suitable for treatment in hospitals.<br /> There were 27 drug classes with 1,517 drugs in the list, the total cost of about 450.21 billions.<br /> Of which, internal medicine accounted for 16.53%; foreign drugs accounted for 83.47%; single<br /> component drugs accounted for 91.37%; multi-component drugs 8.63%; generic drugs<br /> accounted for 77.14%; brand-name drugs accounted for 22.86%; injections drugs accounted for<br /> 79.56% of total funding; the drug is mainly used in the main drug category of the Ministry of<br /> Health (99.8%).<br /> * Keywords: Drug list; Hue Central Hospital; 2015.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ở các nước đang phát triển, việc<br /> quản lý cung ứng thuốc còn chưa hiệu<br /> quả ở tất cả các bước trong chu trình<br /> cung ứng và một trong những nguyên<br /> nhân dẫn đến thực trạng này là các nhà<br /> quản lý, hoạch định chính sách chưa có<br /> <br /> nhiều phân tích, đánh giá để tìm ra hạn<br /> chế, bất cập trong hệ thống cung ứng<br /> thuốc thuộc phạm vi quản lý nhằm đề ra<br /> những biện pháp can thiệp phù hợp.<br /> Lựa chọn thuốc là một nội dung quan<br /> trọng trong cung ứng thuốc bệnh viện, có<br /> ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc y tế,<br /> <br /> * Bệnh viện Trung ương Huế<br /> ** Trường Đại học Dược Hà Nội<br /> *** Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Kỳ Nhật (nhatnguyenky@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/09/2017<br /> <br /> 22<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> trong đó bao gồm 2 khâu là xây dựng và<br /> thực hiện danh mục thuốc [7]. Danh mục<br /> thuốc bệnh viện cần các thuốc an toàn,<br /> có hiệu quả điều trị cao, chi phí hợp lý và<br /> luôn sẵn có đáp ứng được yêu cầu điều<br /> trị tại cơ sở.<br /> <br /> hành đề tài này với mục tiêu: Làm rõ<br /> được tính hợp lý hoặc chưa hợp lý của<br /> danh mục thuốc đã được bệnh viện lựa<br /> chọn và sử dụng trong năm 2015.<br /> <br /> Bệnh viện Trung ương Huế là bệnh<br /> viện đa khoa tuyến cuối, hạng đặc biệt<br /> với mô hình bệnh tật rất đa dạng, chi phí<br /> dành cho thuốc chiếm tỷ lệ cao trong tổng<br /> chi phí điều trị. Trong những năm gần<br /> đây, bệnh viện đã có nhiều nỗ lực trong<br /> lựa chọn danh mục thuốc đáp ứng việc<br /> sử dụng an toàn, hiệu quả, tiết kiệm,<br /> nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.<br /> Với mục đích đưa ra những kiến nghị góp<br /> phần nâng cao hoạt động lựa chọn sử<br /> dụng thuốc tại bệnh viện, chúng tôi tiến<br /> <br /> Tiến hành thu thập số liệu liên quan<br /> đến thuốc đã sử dụng tại bệnh viện trong<br /> năm 2015 dựa vào các báo cáo sử dụng<br /> thuốc của Khoa Dược bệnh viện:<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Tên thuốc, hàm lượng, dạng bào<br /> chế.<br /> - Nhóm tác dụng dược lý.<br /> - Nguồn gốc/xuất sứ.<br /> - Số lượng và giá trị sử dụng.<br /> - Phân tích tỷ lệ phần trăm các nhóm<br /> số liệu và hiệu giải kết quả.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ cấu danh mục theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần.<br /> Bảng 1: Kết quả phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần.<br /> Nhóm<br /> <br /> Số chủng loại<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Chi phí (tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 1.387<br /> <br /> 91,43<br /> <br /> 411,38<br /> <br /> 91,37<br /> <br /> 130<br /> <br /> 8,57<br /> <br /> 38,83<br /> <br /> 8,63<br /> <br /> 1.517<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 450,21<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Thuốc đơn thành phần<br /> Thuốc đa thành phần<br /> Tổng<br /> <br /> Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn so với thuốc đa thành phần trong danh mục<br /> thuốc bệnh viện năm 2015.<br /> 2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ.<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại.<br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Số chủng loại<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Chi phí (tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Thuốc ngoại nhập<br /> <br /> 1.117<br /> <br /> 73,63<br /> <br /> 375,80<br /> <br /> 83,47<br /> <br /> 400<br /> <br /> 26,37<br /> <br /> 74,41<br /> <br /> 16,53<br /> <br /> 1.517<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 450,21<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Thuốc nội<br /> Tổng<br /> <br /> Thuốc có nguồn gốc ngoại nhập chiếm tỷ lệ lớn về chủng loại và kinh phí sử dụng<br /> tại bệnh viện năm 2015 với 73,63% theo chủng loại, 83,47% theo kinh phí. Thuốc có<br /> nguồn gốc trong nước cũng đáng chú ý với 26,37% theo chủng loại, 16,53% theo kinh phí.<br /> 23<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> 3. Cơ cấu danh mục thuốc theo tên generic, tên biệt dược.<br /> Bảng 3:<br /> Số chủng loại<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Chi phí (tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 1.191<br /> <br /> 78,5<br /> <br /> 347,31<br /> <br /> 77,14<br /> <br /> Thuốc biệt dược gốc<br /> <br /> 326<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 102,90<br /> <br /> 22,86<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 1.517<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 450,21<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Thuốc generic<br /> <br /> Thuốc generic chiếm tỷ lệ 77,14% giá trị tiêu thụ trong tổng giá trị kinh phí mua<br /> thuốc và chiếm 78,5% số khoản mục. Các thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ thấp về số<br /> khoản mục (21,5%) và về giá trị (22,86%), tập trung ở các thuốc dùng chẩn đoán, ung<br /> thư, tim mạch, hô hấp. Các thuốc generic tập trung vào các nhóm kháng sinh, dịch<br /> truyền sản xuất trong nước, tim mạch.<br /> 4. Cơ cấu tỷ trọng các dạng thuốc.<br /> Bảng 4: Kết quả phân tích cơ cấu các dạng thuốc.<br /> Thuốc tiêm truyền<br /> Giá trị tiêu thụ<br /> 358,19<br /> <br /> Thuốc uống<br /> <br /> Thuốc dạng khác<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Giá trị tiêu thụ<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Giá trị tiêu thụ<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 79,56<br /> <br /> 82,374<br /> <br /> 18,29<br /> <br /> 9,66<br /> <br /> 2,14<br /> <br /> Kết quả phân tích các dạng thuốc cho thấy thuốc dạng tiêm truyền chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất về giá trị sử dụng (79,56%). Tỷ lệ thuốc uống chiếm 18,29% giá trị tiêu thụ. Các<br /> dạng thuốc khác chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc bệnh viện (2,14%).<br /> 5. Phân tích cơ cấu thuốc nằm trong DMT của Bộ Y tế.<br /> Bảng 5:<br /> Nhóm thuốc<br /> Thuốc nằm trong DMT<br /> Thuốc không nằm trong DMT<br /> <br /> Giá trị tiêu thụ<br /> <br /> Số khoản mục<br /> <br /> Thành tiền (Tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số khoản mục<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 449,39<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 1502<br /> <br /> 99,01<br /> <br /> 0,82<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> Thuốc nằm trong DMT chiếm tỷ lệ 99,8% giá trị tiêu thụ trong tổng giá trị kinh phí<br /> mua thuốc và 99,01% trong tổng số khoản mục thuốc tại bệnh viện. Kết quả phân tích<br /> cho thấy danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện được xây dựng căn cứ theo DMT sử<br /> dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành.<br /> Thuốc nằm ngoài DMT chiếm tỷ lệ rất thấp (0,2% giá trị tiêu thụ và 0,99% số khoản<br /> mục thuốc). Các thuốc này chủ yếu là thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép<br /> trong ghép thận, thuốc chống huyết khối.<br /> 24<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> BÀN LUẬN<br /> Để đáp ứng nhu cầu khám và điều trị,<br /> đồng thời thực hiện tốt các quy định của<br /> Bộ Y tế, hàng năm Bệnh viện Trung ương<br /> Huế tổ chức đấu thầu mua thuốc và xây<br /> dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh<br /> viện. Danh mục thuốc năm 2015 đảm bảo<br /> đầy đủ các nhóm thuốc theo danh mục<br /> thuốc sử dụng tại các cơ sở khám chữa<br /> bệnh của Bộ Y tế.<br /> Một trong số các tiêu chí được<br /> Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo khi lựa<br /> chọn thuốc là nên chọn thuốc được bào<br /> chế ở dạng đơn chất [5]. Thuốc sử dụng<br /> tại bệnh viện năm 2015 chủ yếu là thuốc<br /> đơn thành phần (91,43% theo chủng loại<br /> và 91,37% kinh phí). Bệnh viện ưu tiên<br /> sử dụng thuốc đơn thành phần sẽ thuận<br /> lợi hơn trong kiểm soát tương tác thuốc.<br /> Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu tại<br /> Bệnh viện Nội tiết Trung ương (88,7%<br /> theo chủng loại).<br /> Sử dụng thuốc nội có thể làm giảm chi<br /> phí cho bệnh nhân, đồng thời góp phần<br /> khuyến khích sản xuất trong nước phát<br /> triển. Với tỷ lệ sử dụng thuốc nội tại bệnh<br /> viện năm 2015 là 16,53%, chứng tỏ bệnh<br /> viện đã quan tâm sử dụng thuốc nội có<br /> chất lượng đảm bảo. Bệnh viện sử dụng<br /> nhiều thuốc nhập khẩu phần là do bệnh<br /> nhân điều trị tại tuyến cuối, gồm nhiều<br /> bệnh nhân nặng, cần thuốc chuyên khoa<br /> sâu do nước ngoài sản xuất. Tuy nhiên,<br /> đối với các thuốc nhập khẩu sử dụng<br /> nhiều chủ yếu được sản xuất từ Ấn độ và<br /> Hàn Quốc, bệnh viện cần quan tâm hơn<br /> đến nguồn gốc những thuốc này. Kết quả<br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ<br /> Thị Thu Hương, giá trị sử dụng thuốc nội<br /> <br /> ở các bệnh viện tuyến trung ương từ 12,1 27,9% [4].<br /> Kết quả phân tích cơ cấu thuốc<br /> generic - thuốc biệt dược cho thấy thuốc<br /> generic chiếm 78,5% về số khoản mục và<br /> 77,14% về giá trị. Thuốc generic với ưu<br /> điểm giá thành rẻ hơn, nhưng lại có đầy<br /> đủ các hoạt chất cần thiết, được sử dụng<br /> khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, ở<br /> Mỹ là 50%, Đức 60%, Malaysia 40%... và<br /> đang có xu hướng tăng mạnh ở các nước<br /> đang phát triển. Vì vậy, việc sử dụng<br /> thuốc generic mang lại lợi ích lớn cho cả<br /> người bệnh và doanh nghiệp. Sử dụng<br /> thuốc generic là cách thức giúp giảm chi<br /> phí điều trị.<br /> Sử dụng nhiều thuốc ngoại và thuốc<br /> mang tên biệt dược đắt tiền tại các bệnh<br /> viện tuyến trung ương là điều không tránh<br /> khỏi, vì phần lớn bệnh nhân đều trong<br /> tình trạng nặng, rất nặng. Tuy nhiên, bệnh<br /> viện cần tăng cường sử dụng thuốc nội<br /> và thuốc mang tên gốc, vì hiện nay có rất<br /> nhiều thuốc gốc, thuốc sản xuất trong<br /> nước có chất lượng tốt, giá rẻ, hiệu quả<br /> điều trị tương đương các thuốc mang tên<br /> biệt dược cùng hoạt chất.<br /> Tỷ lệ và tỷ trọng thuốc tiêm - truyền tại<br /> bệnh viện cao hơn các dạng thuốc uống.<br /> Đây là nơi điều trị nhiều bệnh nhân nặng,<br /> việc sử dụng các thuốc dạng tiêm truyền<br /> sẽ hiệu quả hơn. Trên thế giới, mỗi năm<br /> có khoảng 4,7 triệu ca nhiễm virut viêm<br /> gan B/C và 160.000 người nhiễm HIV có<br /> liên quan đến kê đơn sử dụng thuốc tiêm.<br /> Vì vậy, bệnh viện nên giảm bớt một số<br /> thuốc tiêm trong DMT bệnh viện nếu như<br /> dạng thuốc khác có thể đáp ứng được<br /> nhu cầu điều trị cho bệnh nhân.<br /> 25<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Kết quả phân tích cũng cho thấy<br /> 99,01% các thuốc sử dụng nằm trong<br /> DMT của Bộ Y tế. Điều này cho thấy hội<br /> đồng thuốc và đấu thầu đã lựa chọn các<br /> thuốc dựa trên DMT của Bộ Y tế và DMT<br /> đáp ứng được yêu cầu điều trị tại bệnh<br /> viện, đảm bảo quyền lợi cho người tham<br /> gia bảo hiểm y tế.<br /> KẾT LUẬN<br /> Danh mục thuốc bệnh viện năm 2015<br /> gồm 27 nhóm thuốc với 1.517 chủng loại<br /> thuốc, tổng kinh phí sử dụng là 450,21 tỷ<br /> đồng. Thuốc đơn thành phần, thuốc đa<br /> thành phần có tỷ lệ sử dụng kinh phí lần<br /> lượt là 91,37% và 8,63%. Tỷ lệ kinh phí<br /> thuốc nội 16,53%. Thuốc generic 77,14%<br /> kinh phí và tỷ lệ thuốc tiêm truyền<br /> 79,56%. Thuốc được sử dụng chủ yếu<br /> nằm trong DMT của Bộ Y tế (99,01%).<br /> Bệnh viện đã lựa chọn thuốc sử dụng<br /> hợp lý, cơ cấu thuốc phù hợp với mô hình<br /> bệnh tật và đặc thù của bệnh viện. Các<br /> thuốc được sử dụng chủ yếu là thuốc<br /> nhập khẩu, ở dạng đơn thành phần,<br /> mang tên thương mại, đa phần đều có<br /> hoạt chất nằm trong DMT được quỹ bảo<br /> hiểm y tế chi trả. Bệnh viện đã quan tâm<br /> đến việc sử dụng thuốc sản xuất trong<br /> nước.<br /> <br /> 26<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bệnh viện Trung ương Huế. Danh mục<br /> thuốc bệnh viện. 2015.<br /> 2. Bộ Y tế. Thông tư 23/2011/TT-BYT: Về<br /> việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ<br /> sở y tế có giường bệnh. 2011.<br /> 3. Vũ Thị Thu Hương. Đánh giá hoạt động<br /> của hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng<br /> và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh<br /> viện đa khoa. Luận án Tiến sỹ Dược học.<br /> Trường Đại học Dược Hà Nội. 2012.<br /> 4. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Hội đồng<br /> thuốc và điều trị - cẩm nang hướng dẫn thực<br /> hành. 2004.<br /> 5. Huỳnh Hiền Trung. Nghiên cứu một số<br /> giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng<br /> thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115. Luận án<br /> Tiến sỹ Dược học, Trường Đại học Dược<br /> Hà Nội. 2012.<br /> 6. Anthony Savelli Harald Schwarz, Andrei<br /> Zagoski, Alerxander Bykov. Manual for the<br /> development and mainteance of hospital drug<br /> formularies Management Sciences for Health.<br /> 1996, April.<br /> 7. WHO. Drug and Therapeutics Committee<br /> Practical. World Health Organization. 2004.<br /> 8. Management sciences for health, drug<br /> and therapeutics committee training course.<br /> World Health Organization. 2007.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1