Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 10
lượt xem 16
download
Bộ rơle công tắt ngắt (Kill Switch Relay Kit) Mọi máy tính DYNOmite đều có một hệ thống giới hạn vòng quay tiêu chuẩn bên trong. Đường dẫn đen/ trắng của nó “SHUT-OUT” sẽ tiếp đất nếu vượt quá giới hạn vòng quay đã định sẵn. Không may, một số hệ thống đánh lửa cũng cần mở một mạch điện hay một nơi tiếp đất gần để ngắt động cơ. Bộ rơle công tắc ngắt được thiết kế để điều chỉnh mạch giới hạn vòng quay DYNOmite tiêu chuẩn cho những ứng dụng này. Những hướng dẫn dưới đây giả định...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 10
- 1 Chương 10: Bộ rơle công tắt ngắt (Kill Switch Relay Kit) Mọi máy tính DYNOmite đều có một hệ thống giới hạn vòng quay tiêu chuẩn bên trong. Đường dẫn đen/ trắng của nó “SHUT-OUT” sẽ tiếp đất nếu vượt quá giới hạn vòng quay đã định sẵn. Không may, một số hệ thống đánh lửa cũng cần mở một mạch điện hay một nơi tiếp đất gần để ngắt động cơ. Bộ rơle công tắc ngắt được thiết kế để điều chỉnh mạch giới hạn vòng quay DYNOmite tiêu chuẩn cho những ứng dụng này. Những hướng dẫn dưới đây giả định đã có một máy tính DYNOmite được mắc dây và hoạt động trên đông cơ đang kiểm tra. 1.Rơ le công tắc ngắt cần có nguồn để hoạt động ( là nguồn ắc qui 12V hay máy phát điện AC). Nếu đang sử dụng đường nối màu vàng của DYNOmite “AC INPUT” để đọc tín hiệu RPM từ máy phát điện. Tháo đường dây màu vàng từ động cơ và kết nối lại nó tại đầu dây màu vàng của bộ rơle, sau đó kết nối đuôi đường nối màu vàng của bộ rơ le tới mạch máy phát điện AC của động cơ . Nếu không dùng một đường nối màu vàng của DYNOmite “AC INPUT” cho việc thu nhận một dạng tín hiệu RPM từ máy phát điện động cơ, gắn đầu nối màu vàng của bộ rơle vào ắc qui DC 12V.
- 2 Không nối đường nối màu vàng “AC INPUT” của DYNOmite vào ắc qui. Nó sẽ làm nóng chảy cầu chì khi nào tác động vào giới hạn vòng quay. 2.a. Những bước sau đây cho việc ứng dụng tạo một mạch ngắt động cơ.
- 3 Đặt vào mạch tại một nơi thuận tiện. Kết nối 2 đầu dương và âm của bộ nối tới mỗi điểm cuối của bộ ngắt (điều này sẽ cho phép bạn dễ dàng khôi phục lại hệ thống khi bạn làm). Kết nối đường nối đen /đỏ từ bộ rơle tới đầu âm của bộ ngắt và dây đen/ vàng từ rơle tới đầu dương bộ ngắt. Tới bước 3. Không nối đường đen của bộ ngắt tới bất cứ đâu. 2.b Những bước này cho việc áp dụng tiếp đất hoàn toàn để ngắt động cơ. Nối đường dẫn đen/đỏ từ rơle tới mạch ngắt bộ đánh lửa của động cơ. Nối đường dẫn đen từ rơle tới nơi tiếp đất tốt của động cơ (có thể sử dụng những kẹp tiếp đất hay làm một sự kết nối vĩnh cữu). Nối đường dẫn đen/ vàng của rơle tới bất kì đâu. 3. Tháo (nếu được lắp đặt) đường nối “SHUT-OFF” đen/trắng của máy tính dữ liệu DYNOmite từ bộ đánh lửa của động cơ và lắp lại nó vào đường nối đen trắng từ bộ rơle. 4. Cài đặt một điểm giới hạn tốc độ thấp trong trình đơn hiệu chỉnh DYNOmite và vận hành động cơ để kiểm tra sự hoạt động của rơle. Nó sẽ ngăn cản động cơ vượt quá RPM cài đặt. 2.3.10 Bộ trích lọc điện từ RPM bộ hút thu (Magnetic Absorber RPM Pick- Up):
- 4 Máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite chuẩn có một mạch điện đồng hồ đo tốc độ góc. Mạch này làm việc bởi việc tính tổng xung điện từ bộ phận đánh lửa của động cơ hay máy phát AC. Có thể sử dụng một bộ trích lọc từ RPM bộ hút thu để lấy những số đo RPM từ một hiệu ứng từ Hall và cảm biến lắp đặt vào bộ hút thu DYNOmite. 1. Dùng mỏ lếch 13/16”, tháo chốt ren thẳng màu xanh 9/16”- 18 và vòng o từ bề mặt bộ hút thu DYNOmite.
- 5 2. Đảm bảo vòng O của nó là tại vị trí đó. Lắp lại chốt với bộ lọc trích từ và bao gồm cáp trong bộ này. 3 Lắp bộ nối 5 chân của cáp cảm biến vào phù hợp với đường nối “Jack-Shaft” bộ dây đa năng máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite. 4. Giả định bộ hút thu có một nam châm đơn chuẩn. Sự cài đặt chính xác cho loại tín hiệu RPM trục “JackShaft RPM signal Type” là một tín hiệu trên vòng tại trình đơn màn hình hiệu chỉnh của DYNOmite. 2.3.11 Bơm nước di động (Rortable Water Pump): Bơm nước di động cho phép tại mọi thời điểm, tại mọi vị trí kiểm tra xa nơi cung cấp nước của bài kiểm nghiệm. Chú ý đọc hướng dẫn sử dụng bơm. 1. Lắp đặt DYNOmite vào động cơ và kết nối ống chính đường kính trong ¾”giữa lối ra của bơm và van tải của DYNOmite như trên quá trình kết nối bình thường của Dyno. 2. Đặt ống vào của bơm và đầu lọc bằng kim loại vào nguồn cung cấp nước phù hợp. Đối với thời gian vận hành ngắn
- 6 thậm chí với những động cơ công suất lớn một thùng 5gallon nước là đủ. 3.Chạy đường ống dẫn của phanh vào nguồn cấp nước. Nếu nguồn cấp nước là không dưới đường xả của phanh, khi đó phanh sẽ không xả trong khoảng thời gian vận hành, làm cho việc khởi động lại cực kì khó khăn. Nên bố trí động cơ hay vị trí ống xả tạm thời ra đất trong thời gian khởi động. Đuôi ống thông sẽ không được ngập trong nước hay nó sẽ dẫn nước vào bộ phanh khi đang vận hành.
- 7 4. Khởi động bơm (theo hướng dẫn của nó) và với bơm mở hoàn toàn van. Kiểm tra sự đầy đủ của nguồn cung cấp nước. Khi sử dụng trong điều kiện băng giá sử dụng hỗn hợp 50/50 nước và hỗn hợp chống đóng băng. 2.3.12 Bộ chuyển đổi momen xoắn (Rotary Torque Transducer): Bo mạch của thiết bị đo công suất DYNOmite cho phép trực tiếp đo lường momen xoắn của một trục xoay. Bộ chuyển đổi momen quay sử dụng bộ giản nở bù nhiệt để tự động chuyển đổi lực xoắn đến dẫn động đường kết nối thành một tín hiệu số công suất footpound. Bộ chuyển đổi thật sự không hút thu bất kì công suất của động cơ và những bộ phận thông thường có thể được áp dụng cho bất kì dẫn động nào. Bởi vì chúng đọc 100% công suất đi vào đường dẫn động, không phải ước lượng tổn thất phát sinh từ khớp nối, vùng đệm, bánh răng, đai, trục lăn…. Quan trọng hơn nó kiểm tra công suất với hệ thống làm mát động cơ, lưu lượng khí và hệ thống cung cấp nhiên liệu dưới những điều kiện thực tế. Những phiên bản tự động tiêu chuẩn của những bộ chuyển đổi momen quay của DYNOmite được thiết kế để lắp đặt tại nơi bộ phanh trục dẫn trước của phương tiện vận tải thông dụng. Phải lựa chọn công suất của bộ chuyển đổi phù hợp cho dải
- 8 tải trọng của đường truyền lực đang được kiểm tra. Khi lắp ghép nên có những khúc quanh của trục dẫn thích hợp để bảo vệ thiết bị và người trong trường hợp đường truyền lực bị hỏng 1. Sử dụng dụng cụ và qui trình rõ ràng theo sách hướng dẫn, tháo trục dẫn động và miếng kẹp trước. 2. Đảm bảo lắp lại miếng kẹp bộ chuyển đổi sức căng đúng vị trí. 3. Các máy công tác cơ học, lắp đặt bộ chuyển đổi được trang bị vòng kẹp vào trục dẫn động. 4. Với các ống khoá bằng thép không gỉ, lắp cuộn dây trích bộ chuyển đổi vào đuôi trục truyền động. Trượt cuộn dây này để nó định tâm trên vỏ bộ chuyển đổi. 5. Lắp lại trục dẫn.
- 9 6. Chạy cáp (màu trắng) giữa giắc nối của cuộn dây và khu vực đặt dụng cụ đo của phương tiện vận tải. Lắp cáp vào cuộn dây và cả bản mạch điều khiển của DYNOmite. 7. Nếu đang sử dụng một bộ trích lọc RPM/MPH trục dẫn, đẩy bộ kiểm soát của nó vào trong lổ vòng o trên vỏ của cuộn dây. Cài đặt độ sâu của bộ kiểm soát khoảng ¼”. Nếu bộ kiểm soát là cài đặt quá sâu nó sẽ gõ vào bộ chuyển đổi trong thời gian vận hành. Nếu nó là quá xa số đo RPM sẽ không đáng tin cậy. 8. Giao diện bộ chuyển đổi có bộ nối 4 chân phải được kết nối tới máy tính DYNOmite. Tương tự bất kì bộ trích lọc MPH trục dẫn động phải được chốt vào đường nối “Jack-Shaft” 5 chân của DYNOmite. Một cáp nối ngắn cho cung cấp năng lượng vào máy tính xách tay DYNOmite từ nguồn cấp 12V của bản mạch 2.3.13 Nối nguồn bản điều khiển (Powering the console): Bản điều khiển điện tử thu nhận dữ liệu của DYNOmite có thể được cung cấp năng lượng bởi dòng xoay chiều 110V hay của một ắc qui 12V hoặt từ máy phát điện xoay chiều. Nếu có được hệ thống “PRO” DYNOmite, nó được nối dây sẵn cho hệ thống phụ tới bản điều khiển. Có thể trang bị bất kì DYNOmite với một bản điều khiển với cách nối dây đơn giản theo thói quen. Những công tắc và rơ le có thể dùng để tiến hành quá trình và kết hợp điều khiển
- 10 đặc trưng cho nhu cầu rõ ràng của bài kiểm tra. 1. Mắc dây tiếp đất của bộ thu nhận dữ liệu DYNOmite đến cọc âm của ắc qui động cơ. 2. Trong hệ thống phụ “PRO” được trang bị đường dẫn màu đỏ và màu đen của cỡ 12 của hệ thống phụ chạy từ khối tận cùng sau lưng của bệ. Những đường nối đó phải được nối đến ắc qui động cơ. Chúng sẽ được kẹp chặt thành bản mạch ắc qui. 3. Nếu có một bản điều khiển “PRO”. Lắp những bộ dây nối được cung cấp giữa dây màu đen của bản mạch và hộp dây nối hệ thống phụ của DYNOmite. Nếu bạn đang nối dây bản điều khiển DYNOmite (chúng không được trang bị với hệ
- 11 thống phụ) kết nối với đường nối đất (màu đen) 12V DC tới cọc âm của ắc qui động cơ. Chỉ trên bản điều khiền “PRO”, có một đường nối đỏ cỡ 14. Nó được nối đến ắc qui động cơ thông qua một công tắc phù hợp và đường dây cầu chì. 4. Những công tắc cực đơn (không dây) được cung cấp trong tất cả bản điều khiển DYNOmite. Chúng có thể được mắc cho việc điều khiển thủ công nguồn năng lượng chính, bộ phận đánh lửa, bộ phận khởi động và bơm nhiên liệu. 5. Nếu bạn đang vận hành một tải tự động điện hay van tiết lưu phụ, định vị những thiết bị nguồn. Hai đường dây nối màu đen và màu đỏ, một cầu chì 3A và nó được kết nối phù hợp với 2dây nguồn của bộ phụ. Bộ dây nguồn phải được kết nối tới ắc qui 12V của hệ thống. 6. Chốt bộ dây nguồn vào nguồn van tải tự động.
- 12
- 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng hợp vị trí và phân tích vùng tiếp xúc răng trong tạo hình bánh răng côn xoắn có chất lượng cao
7 p | 287 | 30
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 1
7 p | 141 | 24
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 8
13 p | 126 | 22
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 9
10 p | 149 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 7
10 p | 147 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 12
7 p | 144 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 18
14 p | 103 | 16
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 11
10 p | 115 | 13
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 14
16 p | 94 | 13
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 15
7 p | 120 | 13
-
Xác định thời điểm tính toán trong giải bài toán kháng chấn bằng phương pháp phân tích lịch sử thời gian
4 p | 137 | 10
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 16
5 p | 101 | 9
-
Phân tích phi tuyến khung dàn thép phẳng sử dụng phương pháp dầm cột
9 p | 132 | 5
-
Ứng dụng phần mềm Autodesk Inventor để phân tích động học cơ cấu gạt phôi
5 p | 106 | 5
-
Đánh giá sức chịu tải và cơ cấu trượt của nền công trình bằng phương pháp phân tích giới hạn
8 p | 65 | 5
-
Đề xuất các giải pháp xử lý hợp lý nền đường phân bố đất yếu amQ22-3 ở các tỉnh ven biển đồng bằng Sông Cửu Long
8 p | 85 | 4
-
Phân tích động học cơ cấu gạt phôi sử dụng phương pháp đại số phức
6 p | 124 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn