Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 8
lượt xem 22
download
Bộ van điều khiển tăng tải tự động điện tử nâng cấp việc điều khiển tải thủ công của chúng ta cho bộ hút thu phanh thuỷ lực. Bộ này cung cấp thiết bị điều khiển tự động RPM của động cơ kiểm tra. Thêm vào đó, bao gồm phần mềm nâng cấp EPROM của máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite cộng thêm những chức năng quét tự động và ghi chép tự động. Sự khai thác đầy đủ chức năng yêu cầu sử dụng bộ tăng tải tự động điện tử. Những hướng dẫn sau giúp lắp đặt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 8
- 30 Chương 8: Bộ tăng tải tự động điện tử (Electronic Auto- Load Servo) Bộ van điều khiển tăng tải tự động điện tử nâng cấp việc điều khiển tải thủ công của chúng ta cho bộ hút thu phanh thuỷ lực. Bộ này cung cấp thiết bị điều khiển tự động RPM của động cơ kiểm tra. Thêm vào đó, bao gồm phần mềm nâng cấp E- PROM của máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite cộng thêm những chức năng quét tự động và ghi chép tự động. Sự khai thác đầy đủ chức năng yêu cầu sử dụng bộ tăng tải tự động điện tử. Những hướng dẫn sau giúp lắp đặt và vận hành bộ van này. Lắp đặt van tải tự động giống như miêu tả trong sách hướng dẫn của bản thân nhà sản xuất DYNOmite cho van điều khiển thủ công. Kết nối hai dây cấp nguồn tăng tải, đầu đen tiếp đất được nối
- 31 tới cọc âm của ắc qui đầy điện áp 12V. Máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite và những đầu tiếp đất phải được kết nối tới cùng một đầu tiếp đất của ắc qui (cọc âm). Không kết nối bất kì đường nối dương nào và không cố gắng cấp nguồn cho động cơ hay phụ tùng của nó cho đến khi tất cả các đầu tiếp đất được nối. Những hư hỏng xảy ra có thể dẫn tới nhiều tín hiệu điện từ hoặt mạch nguồn bị hỏng. Nối hai sợi dây đỏ của nguồn phụ vào ắc qui đầy 12V. Luôn kiểm tra điện áp ắc qui có đủ không trước khi có những kiểm tra khác.
- 32 Nút cấp nguồn của bộ tăng tải được chốt vào hai dây nối bộ nguồn phụ. Đảm bảo đã mắc một cầu chì 5-ampe vào bộ đó Bộ dây nối đầy đủ các đường nối có một đường nối “SERVO” với giắc nối 6 chân . Chốt nó vào giắc nối 6 chân tương ứng của bộ tăng tải tự động. * Sự vận hành bộ tăng tải tự động điện tủ: Với bộ tăng tải tự động được lắp đặt. Có thể chọn từ một vài phương pháp điều khiển. Sử dụng trình đơn “Stepper Motor Control Mode”. Phần mềm hệ điều hành DYNO-MAX có cài đặt trình đơn tương ứng và nút điều khiển cho mỗi đặt trưng dưới đây. Stepper Motor - Màn hình này cài đặt bộ tăng tải để điều Control Mode: khiển tải chuẩn Manual trên rpm giữ của động cơ bạn sẽ nhập vào. Stepper Stepper Motor - Đây là nơi bạn cài đặt RPM giữ ban đầu. Holding RPM Bất kì lúc nào 3000 RPM động cơ vượt quá RPM giữ này, bộ tăng tải tự động mở van tải rộng hơn để quay động cơ lại số vòng quay RPM đó (và đóng van tải nếu rpm rớt xuống). Trong suốt qúa trình quét tự động những điều chỉnh RPM của DYNOmite diễn ra từ lúc bắt đầu tới kết thúc quá trình quét. Nhập sẵn RPM vào ngay lúc đầu. Sau đó bắt đầu khởi động động cơ, tăng tốc đều đặn từ giữa phía sau tới vừa trên rpm
- 33 giữ. Máy tính sẽ tự động mở van tải (ổn định). Mở rộng van hơn để cố gắng giữ một rpm cao hơn rpm giữ. Sau đó ổn định vị trí ở van tiết lưu mở rộng . Bắt đầu giám sát dữ liệu trên màn hình máy tính (hay bắt đầu ghi chép) . Nếu nhấn nút “Test” để bắt đầu ghi dữ liệu (trong khi điều khiển tốc độ bằng tay), có thể thay đổi rpm giữ bằng việc nhấn nút “+” hay “-“ để tăng hay giảm tương ứng rpm. Nhấn đồng thời phím “Next” trong khi nhấn phím +/- giúp giá trị thay đổi nhanh hơn. Nếu sử dụng DYNO-MAX có thể thay đổi rpm giữ bằng các phím mũi tên.
- 34 -Mục này thiết lập bộ tăng tải chạy ở một Stepper Motor gia tốc quét ổn định (ở tốc độ hiển thị) từ Control rpm giữ ban đầu tới rpm kết thúc tự động Mode Auto 200rpm/sec kiểm tra đã chọn. Stepper -Mục này cài đặt rpm tự động kết thúc kiểm Motor tra. Đây là rpm tại đó DYNOmite thoát tự End Auto Test động kiểm tra (sau rpm đó nó tự động bắt đầu 5000RP lại từ rpm giữ đã chọn). M -Đây là trình đơn phô bày trong thời gian tự Record động ghi chép. Bắt đầu sự vận hành chính 5250rpm xác tự động kiểm tra đã chọn bằng việc Torque 115.0 nhấn nút Text . Power 115.0 Để điều khiển chính xác một bài kiểm tra tự HP Speed động (sử dụng 5252 rpm những cài đặt trên). Cần mở hết van tiết lưu để vận hành động cơ.Bộ tăng tải tự động tác động động cơ tại rpm giữ đã cài đặt. Khi mà nó giữ vững nhấn nút Text để bắt đầu quá trình quét tự động. Sau đó động cơ đạt tới rpm dừng kiểm tra tự động đã định sẵn. DYNOmite tự động cài lại động cơ ở điểm tốc độ 3000rpm ban đầu. Van tiết lưu đóng lại và dữ liệu sẵn sàng để kiểm tra. Để điều khiển chính xác, bậc tốc độ của động cơ ,và những hệ số gia tăng , sự trôi phải phù hợp cấu hình động cơ và bộ hút thu kết hợp đang được kiểm tra.
- 35 Nhóm động cơ công suất thấp với quán tính trục khuỷu thấp hầu như không thể điều khiển trong dải tốc độ rpm. Có thể loại trừ dải tốc độ này từ bài kiểm tra của bạn, hay cộng vào quán tính dẫn động (bánh đà nặng hơn là một ví dụ, để hoàn thiện rộng hơn rpm điều khiển). 2.3.5. Bộ góp khí xả (Exhaust Gas Temperature Kit): Bộ nhiệt độ khí xả mở rộng khả năng ghi chép dữ liệu của máy tính thu nhận dữ liệu DYNOmite. Bộ này bao gồm bộ cấp nhanh (chân nối nổi) cặp nhiệt điện loại K
- 36 và yêu cầu phần mềm nâng cấp E-PROM. Khi lắp đặt, bộ này sẽ giám sát và ghi chép tới 4 kênh (trên đôi bảng được lắp đặt )của thời gian thực, dữ liệu nhiệt độ cao của động cơ. Bộ khí xả này cũng yêu cầu bộ dây nối đa chức năng, khống chế quá tải và nhập mã cài đặt vào máy tính thu nhận dữ liệu . 1.Bộ kiểm soát khí xả phải được lắp tại ống khí xả của động cơ. Lí tưởng, nên được lắp đặt cách cửa xả của xi lanh một vài inches. Những kiểu cặp nhiệt điện khác nhau và những sự sắp xếp lắp đặt để có thể được sử dụng để đơn giản hoá việc lắp đặt trong những ứng dụng khác nhau. Trong hầu hết động cơ nên cố gắn lắp đặt cặp nhiệt điện cách van xả 6” đến 8”. Nếu lắp đặt quá xa cửa xả, nhiệt độ thực sự của cửa xả (và những số đo của nó) đo được thực tế sẽ giảm. Tuy nhiên nếu đặt quá gần cửa xả cũng làm số đo giảm xuống do tác động làm mát của bộ lọc khí xả (sự lắp đặt này dựa vào kinh nghiệm đối với những loại động cơ và ống xả). Đối với những xi lanh liên hoàn, lắp đặt mỗi bộ kiểm soát là cùng khoảng cách từ những xilanh (để mà những số đo liên quan không bị ảnh hưởng bởi nơi lắp đặt bộ kiểm soát) . Ngoài ra bộ kiểm soát cần tránh đặt gần nơi tiếp giáp “Y” hay “T” trong ống xả, khi đó nhiệt độ gần những nơi này có khuynh hướng bị tác động bởi lưu lượng trong những nhánh kề bên. 2.a. Bước 2(a-d) là dành cho cặp nhiệt điện loại “Band
- 37 Clamp Mount”- có lắp bộ phận móc kẹp. Nếu cặp nhiệt điện không có bộ phận móc kẹp tiến hành bước 3(a-h) . Sự lắp đặt ưa thích cho Xe trượt tuyết và bỏ bớt miếng kim loại mỏng lớn trong sự lắp đặt ống khí xả để tránh sự cần thiết làm ống nối tiếp tới đầu ống xả. 2.b. Khi đã chọn vị trí lắp đặt như được miêu tả trong bước 1. Khoan 1 lổ đường kính 3/16” cho mỗi nhiệt điện. 2.c. Lắp mỗi nhiệt điện vào trong mỗi lổ khoan và bó sát nó vào đường ống xả sử dụng bộ phận khoá. 2.d. Nếu độ hở cho phép liên kết lò xo và đường nối một góc 90 độ với ống khí xả. Điều này sẽ định vị chính xác đầu thiết bị điện báo trong ống xả.
- 38 3.a. Bước 3(a-h) là cho kiểu nhiệt điện lắp bằng khoá áp lực. Nếu cặp nhiệt điện của bạn có một bộ phận khoá bỏ qua tới bước 4. Khi bạn chọn một vị trí lắp đặt như trên . Khoan lổ đường kính 5/16” cho mỗi nhiệt điện. Lắp đặt bằng khoá áp lực được ưa thích ở những động cơ có ống khí thải bằng nhôm, đường kính ống thải nhỏ hay đầu nhỏ. Vị trí lắp đặt ở đâu phụ thuộc kỹ năng quan sát, lắp đặt được yêu thích. 3.b. Nếu bạn đang lắp một nhiệt điện vào một ống góp hay ống thải bằng thép cỡ mỏng, tâm của mỗi nhiệt điện được đặt vặn vào trong lổ của ống và hàn lại trong ống. Giữ đầu nối chắc chắn tại nơi đó và hàn quanh 360 độ đảm bảo gắn chặt vào ống. 3.c. Lắp đặt từng chốt đầu nối của khoá áp lực vào mối hàn trên thiết bị tiếp nối và vặn chặt . 3.d. Sử dụng một vật đánh dấu hay bút chì. Vẽ một dấu trên bộ kiểm soát ở vào khoảng giữa đường kính của ống góp thêm một inch (gồm chiều dài của mối hàn trên thiết bị tiếp nối và khoá áp lực) từ đầu nhô ra của bộ kiểm soát. 3.e Lắp đai ốc (với cỡ của nó trên đầu lồi của bộ hút thu) và vòng đệm sắt vào bộ kiểm soát.Lắp bộ kiểm soát vào trong đế của bộ khoá áp lực tại điểm nơi mà vòng đệm và vạch dấu trùng nhau (điều này đảm bảo bộ kiểm soát lắp vào khoảng giữa dòng khí xả). 3.f. Giữ bộ kiểm soát tại vị trí đặt. Vặn chặt bu lông áp lực
- 39 lên vòng hãm và vỏ bộ kiểm soát. 3.g. Nới lỏng đai ốc đến điểm bộ kiểm soát xoay được và nếu khoảng trống cho phép. Lắp đặt lò xo đàn hồi và dây dẫn tại vị trí tạo góc 90 độ so với ống khí xả. Điều này sẽ định vị chính xác đầu thiết bị điện báo trong dòng khí xả. 3.h. Vặn chặt bu lông lại để đảm bảo bộ kiểm soát. Không được buộc những đường nối quá chặt sẽ làm dài đoạn chổi cong và làm giảm sự định hướng đường dây nối tới thiết bị sử dụng hay những dây liên lạc thích hợp. Điều đó sẽ cho phép dây hợp lại chống sự chấn động của những dây dài của đường nối từ ống khí thải liên quan .
- 40 4. Giả thuyết máy tính DYNOmite đã nâng cấp để hỗ trợ cho bộ nhiệt độ khí xả, đi vào “do you want to zero the exhaust temp sensor” nhấn Print. 5. Đảm bảo có một bộ kiểm soát của xi lanh cắm vào đầu nối EGT xi lanh và đầu đó của bộ kiểm soát là ở nhiệt độ phòng. Nhấn Print để cài đặt bộ kiểm soát này tới số đo nhiệt độ 70 độ Fehrenheit. 6. Bạn sẽ luôn được trình bày với mỗi lần của 3 xi lanh chính để cài đặt chúng tới 70 độ. Có thể nhấn “Calibration” để bỏ qua bất kì bộ kiểm soát nào mà không thay đổi sự hiệu chỉnh của nó. Phải cài đặt lại bộ kiểm soát trong khoảng hơn một tháng (nếu bạn không thay thế bộ kiểm soát ). 7. Khi bộ kiểm soát đã được lắp đặt chính xác và đã được định cỡ. Máy tính DYNOmite sẽ luuôn giám sát nhiệt độ của bộ kiểm soát. Để xem hoặt in những thông tin này chọn một trong hai sự lựa chọn Printout hay Display Mode để có bảng dữ liệu cần quan tâm. Nếu ghi chép một quá trình vận hành, DYNOmite cũng sẽ ghi chép thông tin EGT. Thậm chí nếu bạn không vào chế độ Display Mode để chỉ ra những thông tin khi kiểm tra, Vẫn có thể (luôn luôn) in (hay phô diễn lại) tất cả vùng dữ liệu của DYNOmite mà có khả năng ghi lại. Nhiệt độ khí thải (EGT) là cực kì quan trọng trong việc định cỡ đường cong sự phun nhiên liệu hay tia riêng biệt cho động
- 41 cơ trong thời gian dyno kiểm tra hay lúc phương tiện vận tải đang vận hành. Trong khi mỗi động cơ tạo ra những tín hiệu nhiệt khí xả, khi đó bạn có kinh nghiệm với những số đo EGT trên những động cơ thiết kế tương tự nhau. Những giá trị EGT giúp định rõ động cơ được điều chỉnh đúng không. Ngoài ra khi quá nhiệt sẽ là nguyên nhân cho những piston giãn nở, hiểu biết về EGT có thể giúp tránh chi phí phục hồi động cơ quá đắt do hư hỏng nặng , giảm tốc độ , hao phí thời gian. Những thay đổi về thời tiết, độ cao, nhiên liệu cung cấp và điều chỉnh, tất cả tác động bất lợi tới nhiệt độ khí xả. Bằng những thay đổi tới nhiệt độ khí xả đã xảy ra trước khi sự cố hình thành, cho phép bạn thoải mái thay đổi sự điều chỉnh của van hay vận tốc chạy để ngăn sự gãy vỡ tại thời điểm xấu nhất.
- 42 Nói chung nếu tất cả nhiệt độ mỗi xi lanh nằm trong +/- 50 độ Fahrenheit và những số đo là 150 đến 200 độ Fehrenheit dưới nhiệt độ tối đa đạt được trên đường cong công suất hình chuông thì luôn vận hành an toàn và có hiệu suất cao nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng hợp vị trí và phân tích vùng tiếp xúc răng trong tạo hình bánh răng côn xoắn có chất lượng cao
7 p | 287 | 30
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 1
7 p | 141 | 24
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 9
10 p | 149 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 7
10 p | 147 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 12
7 p | 144 | 19
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 10
13 p | 122 | 16
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 18
14 p | 103 | 16
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 11
10 p | 115 | 13
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 14
16 p | 94 | 13
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 15
7 p | 120 | 13
-
Xác định thời điểm tính toán trong giải bài toán kháng chấn bằng phương pháp phân tích lịch sử thời gian
4 p | 137 | 10
-
Phân tích đặt điểm cấu tạo, khai thác kỹ thuật và sử dụng phanh động cơ, chương 16
5 p | 101 | 9
-
Phân tích phi tuyến khung dàn thép phẳng sử dụng phương pháp dầm cột
9 p | 132 | 5
-
Ứng dụng phần mềm Autodesk Inventor để phân tích động học cơ cấu gạt phôi
5 p | 106 | 5
-
Đánh giá sức chịu tải và cơ cấu trượt của nền công trình bằng phương pháp phân tích giới hạn
8 p | 65 | 5
-
Đề xuất các giải pháp xử lý hợp lý nền đường phân bố đất yếu amQ22-3 ở các tỉnh ven biển đồng bằng Sông Cửu Long
8 p | 85 | 4
-
Phân tích động học cơ cấu gạt phôi sử dụng phương pháp đại số phức
6 p | 124 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn