intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích kỹ thuật đầu tư chứng khoán part 5

Chia sẻ: Afasg Agq | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

311
lượt xem
146
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chi tiết hơn về sử dụng phân tích xu thế sẽ được nên trong các phần sau. c. Phối hợp sử dụng phân tích tương quan và phân tích xu thế Phân tích tương quan cung cấp những tín hiệu cảnh báo sớm về tiềm năng của thị trường. Những cảnh báo sớm này tỏ giúp cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa ra quyết định mua và bán phù hợp. Phân tích xu thế tuy không đưa ra được các tín hiệu nhanh chóng như phân tích tương quan nhưng phân tích xu thế là một công...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích kỹ thuật đầu tư chứng khoán part 5

  1. sử dụng phân tích xu thế cần chú ý khi thị trường biến động dập dềnh sẽ làm mất tác dụng của phân tích xu thế. Chi tiết hơn về sử dụng phân tích xu thế sẽ được nên trong các phần sau. c. Phối hợp sử dụng phân tích tương quan và phân tích xu thế Phân tích tương quan cung cấp những tín hiệu cảnh báo sớm về tiềm năng của thị trường. Những cảnh báo sớm này tỏ giúp cho các nhà đầu tư nhanh chóng đưa ra quyết định mua và bán phù hợp. Phân tích xu thế tuy không đưa ra được các tín hiệu nhanh chóng như phân tích tương quan nhưng phân tích xu thế là một công cụ xác thực tính đúng đắn của phân tích tương quan. Phân tích tương quan chỉ có thể cảnh báo chính xác nhất nếu được kết hợp với phân tích xu thế, giảm thiểu các tín hiệu không chính xác, giảm rủi ro cho nhà đầu tư. Chi tiết hơn về việc sử dụng phối hợp phân tích tương quan và phân tích xu thế sẽ được nêu trong các phần sau. 7. Nghịch lý Mong đợi của nhà đầu tư là có một phân tích nhạy cảm ánh xạ kịp thời các biến động của thị trường, đồng thời phải mô tả chính xác ý nghĩa của các biến động đó. Tuy nhiên hai yếu tố nhạy cảm và chính xác không bao giờ song hành. Nếu một phương pháp càng nhạy bén với các biến động của thị trường thì nó càng phản ánh thiếu chính xác trạng thái của thị trường. Sử dụng phân tích kỹ thuật quá nhạy và thiếu chính xác, nhà đầu tư sẽ nhận được các kết luận sai lầm dẫn đến các quyết định sai lầm. Ngược lại một phương pháp nếu muốn mô tả thị trường càng ít sai sót bao nhiêu thì nó càng phải ít nhạy với các biến động thị trường nghĩa là luôn đi sau sự biến động của thị trường. Nếu sử dụng phân tích quá chính xác lại không nhạy cảm, nhà đầu tư sẽ chậm chân để mất cơ hội làm ăn vì kết luận chính xác được rút ra là quá muộn. Xét ví dụ về đường trung bình động Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị www.vietstock.com.vn Hình trên mô tả hai phân tích sử dụng trung bình động: đường màu tím (SMA – 5) là trung bình động trong 5 kỳ nhạy cảm với thị trường, đường màu đỏ (SMA – 20) là trung bình động trong 20 kỳ ít nhạy cảm hơn với thị trường. (1) Cho thấy SMA – 5 quá nhạy với xu thế của thị trường khi mô tả xu thế tăng của thị trường trong ngắn 57
  2. hạn, tuy nhiên xu thế đúng của thị trường lúc này là “dập dềnh” tăng nhẹ và SMA – 20 đã phản ánh chính xác. (2) Cho thấy SMA – 20 tuy đúng nhưng không kịp phản ánh xu thế tăng của thị trưởng: phải sau 12 phiên tăng giá liên tiếp SMA – 20 mới cho thấy xu thế tăng, trong khi SMA – 5 đã chỉ ra điều này từ phiên thứ tăng thứ 3. Lúc này nhà đầu tư đã để vượt mất quá nhiều cơ hội. 8. Máy hiển thị giao động và phân tích tương quan Do phân tích tương quan đóng vai trò phát sinh các tín hiệu mua và bán chủ đạo, vì vậy cần nghiên cứu chi tiết hơn về phân tích tương quan với công cụ phổ biến của nó là máy hiển thị dao động. Máy hiển thị dao động là đồ thị các giá trị của một phân tích tương quan theo thời gian. Mục này sẽ nêu các yếu tố phân tích sử dụng trong máy hiển thị dao động để phát hiện và củng cố các quyết định mua và bán của nhà đầu tư. Nhấn để xem kích thước thật Các yếu tố phân tích sử dụng trong máy dao động Nguồn ảnh đồ thị www.vietstock.com.vn a. Phân kỳ Phân kỳ đóng vai trò phát sinh các tín hiệu mua và bán hoặc giữ vai trò là một cảnh báo về sự thay đổi xu thế. Có 2 loại phân kỳ là phân kỳ dương và phân kỳ âm. Phân kỳ dương là phân kỳ mà giá trị của phân tích tăng nhưng giá của chứng khoán đang có xu hướng giảm; phân kỳ dương báo hiệu về sự thay đổi xu hướng sắp tới của giá là tăng giá. Phân kỳ âm là phân kỳ mà giá trị của phân tích giảm nhưng giá của chứng khoán tăng; phân kỳ âm báo hiệu về sự thay đổi xu thế sắp tới sẽ là giảm giá. Điều này không có nghĩa là tại thời điểm mà nhà đầu tư nhìn thấy chu kỳ dương hoặc chu kỳ âm thì xu thế giá sẽ thay đổi trong tương lai gần, rất khó xác định khi nào sự thay đổi xu thế sẽ xảy ra. Vì vậy không thể ra quyết định mua hoặc bán chỉ dựa vào phân kỳ mà phải sử dụng với vai trò củng cố bổ trợ với các tín hiệu 58
  3. khác. b. Siêu mua /Siêu bán Siêu mua và siêu bán là hai ngưỡng giá trị của phân tích. Mọi giá trị nằm trên ngưỡng siêu mua thì tại đó nó thể hiện phe bò tót đang thắng thế áp đảo trên thị trường, giá CP tăng. Mọi giá trị nằm dưới ngưỡng siêu bán là giá trị mà tại đó nó thể hiện phe gấu đang thắng thế áp đảo khiến giá CP giảm. Phân tích việc xuyên phá các ngưỡng giá trị này nhằm chỉ ra khi giá CP đang biến động dập dềnh nhằm chỉ ra xu thế sắp tới của giá CP sẽ là tăng giá hay giảm giá. Trong trường hợp giá CP biến động có xu thế, sử dụng các ngưỡng siêu mua hoặc siêu bán thường hay cho tín hiệu không phù hợp nếu việc mua và bán đi ngược lại xu thế của thị trường. Tuy nhiên vẫn có thể sử dụng các tín hiệu mua hoặc bán khi giá trị siêu mua hoặc siêu bán bị xuyên phá nhưng phải thuận theo xu thế chung thị trường mà không được đi ngược lại. Cụ thể nếu có tín hiệu mua và biến động là tăng thì có thể mua, nếu có tín hiệu bán và biến động là giảm thì có thể bán; xu thế càng mạnh mẽ thì tín hiệu càng đáng tin cậy. Nếu đi ngược lại xu thế: mua khi đang biến động giảm hoặc bán khi biến động tăng thì nhiều khả năng các tín hiệu mua hoặc bán được sinh ra do sự xuyên phá các ngưỡng siêu mua hoặc siêu bán này không đáng tin cậy. c. Đường trung bình Đường trung bình là ngưỡng trung bình giá trị của phân tích. Sự xuyên phá ngưỡng này báo hiệu sự đổi chiều phần thắng thuộc về phe bò tót hay gấu. Nếu sự xuyên phá là vượt ngưỡng trung bình, thế trận đổi chiều nghiêng phần thắng về phe bò tót. Ngược lại nếu sự xuyên phá là xuống dưới ngưỡng trung bình điều đó có nghĩa thế trận đổi chiều nghiêng phần thắng về phe gấu. 9. Nhận biết các tín hiệu mua và bán Để đưa ra các quyết định mua và bán hợp lý, cần có một số tín hiệu khác nhau bổ trợ lẫn nhau nhằm tăng cường độ chính xác của các tín hiệu và giảm thiểu rủi ro đối mới mỗi quyết định. Các dấu hiệu sau được sử dụng để báo hiện việc mua hoặc bán: Nếu giá trị của máy dao động từ dưới vượt qua ngưỡng siêu mua rồi quay trở lại xuống dưới ngưỡng • này, đồng thời xu thế giá là đi xuống hoặc biến động dập dềnh. Điều đó cảnh báo thị trường sẽ chuyển sang xu thế giảm giá hoặc đang ở giai đoạn đầu của xu thế giảm giá. Đây là tín hiệu bán ra. Nếu giá trị của máy dao động từ dưới vượt qua ngưỡng siêu bán rồi quay trở lại lên trên ngưỡng này, • đồng thời xu thế giá là đi lên hoặc biến động dập dềnh. Điều đó cảnh báo thị trường sẽ chuyển sang xu thế tăng giá hoặc đang ở giai đoạn đầu của xu thế tăng giá. Đây là tín hiệu mua vào. Nếu xu thế giá đang tăng mạnh, khi giá trị của máy dao động vượt qua ngưỡng siêu mua có nghĩa là • đang ở giai đoạn đầu của xu thế tăng giá và sẽ tiếp tục tăng. Đây là tín hiệu mua vào. Nếu xu thế giá đang giảm mạnh, khi giá trị của máy dao động vượt qua ngưỡng siêu bán có nghĩa là • đang ở giai đoạn đầu của xu thế giảm giá và sẽ tiếp tục giảm, Đây là tín hiệu bán ra. 59
  4. Nếu giá trị máy dao động đang ở dưới ngưỡng siêu bán nhưng có sự xuất hiện của phân kỳ dương thì • đó là tín hiệu mua vào. Chú ý tính thuận theo xu thế: nếu thị trường ở trạng thái dập dềnh hoặc xu thế là tăng hoặc giảm nhẹ thì có thể mua, nếu thị trường ở trạng thai giảm mạnh thì tín hiệu này không đáng tin. Nếu giá trị máy dao động đang ở trên ngưỡng siêu mua nhưng có sự xuất hiện của phân kỳ âm thì đó • là tín hiệu bán ra. Chú ý tính thuận theo xu thế: nếu thị trường ở trạng thái dập dềnh hoặc xu thế là giảm hoặc tăng nhẹ thì có thể bán, nếu thị trường ở trạng thái tăng mạnh thì tín hiệu này không đáng tin. Nếu giá trị máy dao động tăng vượt qua giá trị trung bình và có sự xuất hiện của phân kỳ dương và • xu thế giá đi lên thì đó là tín hiệu mua vào. Nếu giá trị máy dao động giảm xuống xuyên qua giá trị trung bình và có sự xuất hiện của phân kỳ • âm và xu thế giá đi xuống thì đó là tín hiệu bán ra. Xét ví dụ về sử dụng ngưỡng siêu mua và siêu bán của phân tích RSI đối với cổ phiếu Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội - MHC Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị www.vietstock.com.vn Thời điểm số (1), (5) là thời điểm giai đoạn đầu của xu thế tăng giá mạnh, ngưỡng siêu mua bị xuyên • phá, thuận theo xu thế của thị trường, đây là lúc nên mua vào. Thời điểm số (2), (3), (4) là thời điểm mà giá CP đã vượt từ dưới ngưỡng siêu bán lên trên. Tại các • thời điểm này còn có sự xuất hiện của phân kỳ dương, đây là tín hiệu mua vào. Để tăng cường chính xác cần theo dõi thêm xu thế lúc đó của thị trường. Tại thời điểm số (2), về dài hạn giá CP đang theo xu thế giảm, nhưng trong ngắn hạn 5 ngày thì tại thời điểm đó giá đang tăng, nếu tuân theo xu thế 60
  5. ngắn hạn thì có thể mua vào nhưng phải bán ngay ra khi có thể vì sự tăng giá chỉ là ngắn hạn. Tại thời điểm số (3) và số (4) cho thấy những dấu hiệu chắc chắn hơn vì biến động lúc đó là dập dềnh, các tín hiệu khẳng định nên mua vào vì tin tưởng ở sự lên giá trong tương lai. Thời điểm số (6) là thời điểm nên bán ra vì ngưỡng siêu bán đã bị xuyên phá trong xu thế biến động • giảm giá mạnh của thị trường. Việc bán ra ở thời điểm này nhằm mục đích giảm lỗ, chờ đợi sự hồi phục lại của thị trường để tiếp tục mua vào. Xét ví dụ về sử dụng ngưỡng trung bình của phân tích MACD đối với chứng chỉ quỹ VF1 Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị www.vietstock.com.vn Tại thời điểm số (2) có sự xuyên phá vượt lên trên ngưỡng trung bình, đồng thời có sự xuất hiện của • phân kỳ dương, đây là tín hiệu mua vào. Tại thời điểm (1) và (3) có sự xuyên phá xuống dưới ngưỡng trung bình, đồng thời có sự xuất hiện • của phân kỳ âm, đây là các tín hiệu bán ra. Đặc biệt điểm số (4) có xu thế biến động giá đi xuống, việc bán ra là cần thiết để giảm lỗ. 10. Kết luận Phân tích chứng khoán là một nghệ thuật hơn là một ngành khoa học chính xác. Vì vậy cần phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt đến kết quả tốt nhất. Thậm chí ngay trong cùng một phương pháp cũng có nhiều cách sử dụng khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể. Vì vậy cần phải trải qua rèn luyện kiến thức và thực hành để tự đào tạo bản thân đạt được sự nhạy bén và chính xác mà không một phương pháp nào có thể đạt được. 2 - Trung bình động và xu thế Trung bình động tại một thời điểm là giá trị trung bình của giá trong một giai đoạn tính đến thời điểm đó. Trung bình động là kim chỉ nam xác định xu thế đi lên hay đi xuống của giá. 61
  6. Trong phân tích khoa học kỹ thuật và quản lý, trung bình động đã được ứng dụng rất rộng rãi. Vì vậy tất yếu trong phân tích thị trường chứng khoán với tư cách là một khoa học, trung bình động đã được ứng dụng ơhổ biến và rộng khắp. (Xem Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan. để có khái niệm tổng quát về phân tích kỹ thuật) Về phân loại các phương pháp phân tích kỹ thuật, trung bình động thuộc nhóm phương pháp phân tích xu thế, vì vậy trung bình động có các thuộc tính và tính chất của các phuơng pháp phân tích xu thế - Xem Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan. 1. Các phương pháp trung bình động Trung bình bình động được tính bằng nhiều phương pháp khác nhau. Khuôn khổ bài viết này chỉ giới thiệu hai phương pháp tính trung bình động được sử dụng phổ biến. 1.1. Trung bình đơn SMA Trung bình đơn tại một phiên là lấy giá trị trung bình của phiên đó và các phiên trước. Gọi SMAt là giá trị trung bình động tại phiên t. • Pt là giá của CP tại phiên t. • n là số phiên tính trung bình động • Giá trị của trung bình đơn tại phiên t là SMAt = (Pt + Pt – 1 + Pt – 2 + … + Pt – n + 1) / n 1.2. Trung bình hàm mũ EMA Gọi EMAt là giá trị trung bình động hàm mũ tại phiên t • Gọi Pt là giá CP tại phiên t • n là số phiên tính trung bình động • Giá trị của trung bình hàm mũ tại phiên t là EMAt = ((Pt – EMAt – 1) * M) + EMAt – 1 (Với hệ số M thường được lấy với giá trị = 2 / (1 + n)) 62
  7. Nhấn để xem kích thước thật Đường trung bình động giá CP của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội - MHC nguồn ảnh đồ thị - www.vietstock.com.vn 2. Trung bình động và độ trễ Cũng như phần lớn các mô hình kỹ thuật khác, trung bình động dựa vào thông tin trong quá khứ mà không tính toán đến các giá trị tương lai, vì vậy trung bình động chỉ thị xu thế tăng hoặc giảm trễ hơn sau khi sự kiện đã xảy ra. Như vậy trung bình động không dự đoán trước tương lai mà chỉ là công cụ xác định xu thế hiện thời của thị trường. Để điều chỉnh độ trễ của trung bình động, cần phải điều chỉnh số phiên tính trung bình độ hoặc lựa chọn phương pháp tính trung bình động có độ trễ ít hơn. Nếu số phiên lấy trung bình động càng lớn thì độ trễ càng cao và ngược lại số phiên lấy trung bình động càng nhỏ thì đỗ trễ càng thấp. Trong hai loại trung bình động nêu ở trên thì với cùng số phiên lấy trung bình động thì EMA cho độ trễ thấp hơn so với SMA. Việc điều chỉnh độ trễ sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác và tính nhạy đối với các biến động của thị trường. Nếu độ trễ nhỏ, trung bình động rất nhạy với các biến động thị trường, phản ánh kịp thời các biến động này nhưng khả năng trung bình động phản ánh sai càng lớn. Ngược lại đỗ trễ càng lớn, trung bình động càng ít nhạy và phản ánh muộn các biến động của thị trường nhưng sự phản ánh của trung bình động chính xác hơn so với độ trễ nhỏ. Nếu sử dụng đỗ trễ nhỏ, nhà đầu tư có thể nhanh chóng nhận biết biến động của thị trường để kịp thời nắm bắt cơ hội nhưng có thể phải trả giá cho các dấu hiện sai lầm do khả năng sai là rất lớn. Nếu sử dụng độ trễ lớn, nhà đầu tư có thể hạn chế khả năng sai xót nhưng lại chậm nắm bắt cơ hội đầu tư. 3. Chọn số các phiên tính trung bình động Số phiên tính trung bình động càng lớn thì các phân tích rút ra từ trung bình động càng thể hiện trong dài hạn, vì vậy lựa chọn số phiên tính trung bình động phụ thuộc vào chiến lược của các nhà đầu tư. Các chuyên gia khuyên rằng số phiên tính trung bình động nên bằng ½ số phiên trong một chu kỳ “lướt sóng” mà nhà đầu tư dự định: Số phiên tính trung bình động = Số phiên trong 1 chu kỳ lướt sóng / 2 + 1 Bảng sau số phiên tính trung bình động tùy thuộc theo mục tiêu của nhà đầu tư Mục tiêu Rất ngắn hạn 5 – 10 ngày 63
  8. Ngắn hạn 11 – 25 ngày Trung bình 25 – 100 ngày Dài hạn 100 – 200 ngày Thông thường nhà đầu tư nên sử dụng cùng lúc 2 trung bình động trong phân tích, một trung bình động với số phiên tính toán ngắn và một trung bình động có số phiên tính toán dài. Hai trung bình động này sẽ bổ trợ lẫn nhau trong phân tích của nhà đầu tư và làm giảm các yếu điểm về tính nhạy và tính chính xác của cả hai do độ trễ của cả hai mang lại. 4. Sử dụng trung bình động để xác định và xác nhận xu thế Mục này sẽ giới thiệu cụ thể về cách thức xác định và xác nhận biến động có xu thế của thị trường bằng phương pháp phân tích trung bình động. Nếu đường trung bình động đi lên, xu thế hiện tại của thị trường là đi lên. Nếu đường trung bình • động đi xuống, xu thế hiện tại của thị trường là đi xuống. Chú ý đến tính ngắn hạn và dài hạn của trung bình động do việc lựa chọn số phiên tính toán. Nếu giá ở trên đường trung bình động, xu thế hiện tại của thị trường là đi lên, nếu giá ở dưới • đường trung bình động, xu thế hiện tại là đi xuống. Hãy cảnh giác với thị trường khi đang ở trạng thái dập dềnh. Khoảng cách giữa giá và trung bình động càng lớn thì biểu hiện của xu thế càng mạnh. Nếu trung bình động ngắn hạn vượt lên trên trung bình động dài hạn hơn, xu thế của thị trường là • đi lên. Nếu trung bình động ngắn hạn nằm dưới trung bình động dài hạn, xu thế của thị trường là đi xuống. Nếu khoảng cách này càng lớn thì biểu hiện của xu thế càng mạnh. Nếu giá vượt qua ngưỡng Resistance trước báo hiện xu thế tăng giá, việc đường trung bình động • xuyên phá ngưỡng này khẳng định chắc chắn xu thế tăng của giá. Nếu giá vượt xuống dưới ngưỡng Support trước báo hiệu xu thế giảm giá, việc đường trung bình động xuyên phá ngưỡng này khẳng định chắc chắn xu thế giảm của giá. Xét ví dụ về đường trung bình động của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ – FPT Ví dụ này sử dụng 2 đường trung bình động tính toán trong 5 phiên SMA - 5 (màu tím) và trung bình động tính toán trong 20 phiên SMA – 20 (màu đỏ), đường màu xanh nước biển thể hiện biểu đồ giá. Ví dụ này minh hoạ về sử dụng trung bình động xác nhận xu thế biến động giá. 64
  9. Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị - www.vietstock.com.vn Giai đoạn từ giữa tháng 2 đến giữa tháng 3, thị trường ở trạng thái biến động dập dềnh với hai • ngưỡng resistance và support thể hiện bằng hai đường kẻ ngang xanh và đỏ. Tại các thời điểm số (1) và (2) giá CP xuyên phá các ngưỡng resistance và support, tuy nhiên việc • xuyên phá này chỉ là tạm thời và giá sớm trở lại dao động trong các ngưỡng resistance và support. Việc khẳng định thị chuyển hướng sang biến động có xu thế chỉ dựa vào việc giá xuyên phá các ngưỡng resistance và support không đủ chắc chắn với xác suất sai xót lớn. Đến thời điểm số (3), giá CP xuyên phá ngưỡng support, đến thời điểm số (4) sau đó đến lượt • trung bình động SMA – 5 xuyên phá ngưỡng này, lúc này có thể khẳng định giá CP đã chuyển hướng sang biến động có xu thế với một xác suất chắc chắn hơn. Xét ví dụ về đường trung bình động của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh – REE Ví dụ này sử dụng 2 đường trung bình động tính toán trong 5 phiên SMA - 5 (màu tím) và trung bình động tính toán trong 20 phiên SMA – 20 (màu đỏ), đường màu xanh nước biển thể hiện biểu đồ giá. Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị - www.vietstock.com.vn Trong giai đoạn trước tháng 11 năm 2006, biến động thị trường luôn ở trạng thái dập dềnh, việc sử • dụng phân tích xu thế trong giai đoạn này tiềm ẩn nhiều khả năng sai xót. Xét về tính chính xác trong giai đoạn này SMA – 20 tỏ ra chính xác hơn, đường trung bình động không đi lên không đi xuống, SMA – 5 trong ngắn hạn vẫn có lúc lên hoặc xuống nhưng chỉ thể hiện xu thế trong giai đoạn rất ngắn. Tại thời điểm số (1) các dấu hiện sau thể hiện xu thế tăng của giá: • 65
  10. Các đường trung bình động của SMA – 5 và SMA – 20 đi lên. • Ngưỡng Resistance bị xuyên phá bởi giá, tiếp đó các đường trung bình động SMA – 5 và • SMA – 20 lần lượt xuyên phá ngưỡng này khẳng định xu thế tăng của giá. Giá cao hơn giá trị trung bình động. • Giá trị trung bình động SMA – 5 vượt giá trị trung bình động SMA – 20 • Tại thời điểm số (2) các dấu hiện sau thể hiện xu thế giảm của giá: • Các đường trung bình động SMA – 5 và SMA – 20 đi lên. • Ngưỡng Support bị xuyên phá bởi giá, tiếp đó các đường trung bình động SMA – 5 và • SMA – 20 lần lượt xuyên phá ngưỡng này khẳng định chắc chắn xu thế giảm của giá. Giá đã xuống thấp hơn giá trị trung bình động. • Giá trị trung bình động SMA – 5 đã xuống thấp hơn giá trị trung bình động SMA – 20. • Tại cả 2 thời điểm số (1) và số (2): SMA – 5 thể hiện tính nhạy bén, nhanh chóng thể hiện và xác • nhận xu thế tăng hoặc giảm của giá trước SMA – 20. 4 - Aroon thể hiện xu thế Năm 1995, Tushar Chande giới thiệu Aroon với tư cách là phương pháp phân tích kỹ thuật xác định xu thế giá cả của thị trường và cho biết xu thế đó mạnh đến đâu? Ý tưởng tính toán Aroon dựa trên việc xác định phiên có giá cao nhất (hoặc nhỏ nhất) cách phiên hiện tại bao xa trong số các phiên lấy dữ liệu tính. Nếu phiên có giá cao nhất nằm cách xa phiên hiện tại thì xu thế thị trường có sự chuyển mình sang giảm giá, nếu phiên có giá thấp nhất nằm cách xa phiên hiện tại thì xu thế thị trường có sự chuyển mình sang xu thế tăng giá. Với vai trò nhận định xu thế giả trên thị trường, đồ thị giá trị của Aroon có hai loại: Loại thứ nhất bao gồm 2 đồ thị biểu thị hai giá trị là Aroon up và Aroon down thể hiện sức mạnh tăng và giảm giá trên thị trường. Loại thứ 2 biểu thị sự tương quan giữa sức tăng và sức giảm giá trên thị trường bằng cách lấy hiệu của Aroon up và Aroon down, đồ thị loại này có dạng một máy dao động. Xem trước Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan 1. Cách tính Aroon Giả sử cần tính giá trị Aroon up và Aroon down cho phiên hiện tại: gọi n là số phiên lấy dữ liệu để tính Aroon, tup là số phiên trước phiên hiện tại có giá cao nhất trong n phiên, tdown là số phiên trước phiên hiện tại có giá thấp nhất trong n phiên. Aroon up = 100 (n – tup) / n Aroon down = 100 (n – tdown) / n Aroon tương quan = Aroon up – Aroon down Ví dụ tính Aroon cho phiên hiện tại với dữ liệu lấy trong 14 phiên trước đó. Trong 14 phiên này, phiên có giá cao nhất xảy ra cách hiện tại 5 phiên, phiên có giá thấp nhất xảy ra cách phiên hiện tại 8 phiên. 66
  11. Aroon up = 100 (14 – 5) / 14 = 64,29 Aroon down = 100 (14 – 8) / 14 = 42,86 Aroon tương quan = Aroon up – Aroon down 2. Sử dụng Aroon Bằng cách dựa vào khoảng cách từ phiên hiện đến phiên có giá cao nhất hoặc thấp nhất. Nếu giá cao nhất vừa được thiết lập trong các phiên gần phiên hiện tại, Aroon up có giá trị lớn hơn 50, theo thời gian nếu giá cao nhất này không được phá bỏ thì giá trị Aroon up sẽ giảm dần. Nếu giá thấp nhất vừa được thiết lập trong các phiên gần phiên hiện tại thì Aroon down có giá trị lớn hơn 50, theo thời gian nếu giá thấp nhất này không được phá bỏ thì giá trị Aroon down sẽ giảm dần Nếu Aroon up có giá trị nhỏ hơn 50 nghĩa là phiên có giá cao nhất nằm cách xa phiên hiện tại, xu thế tăng giá đã mất nếu đang là xu thế tăng giá. Nếu Aroon down có giá trị nhỏ hơn 50 nghĩa là phiên có giá thấp nhất nằm cách xa phiên hiện tại, xu thế giảm giá đã không còn nếu đang là xu thế giảm giá. Nếu Aroon up và Aroon down xấp xỉ nhau, tức là phiên có giá thấp nhất và phiên có giá cao nhất ở gần nhau, thị trường không đi theo xu hướng rõ rệt, xu thế nếu có cũng rất yếu. Để rõ ràng hơn, Aroon tương quan được sử dụng để xác định tương quan giữa Aroon up và Aroon down đại diện cho tương quan giữa xu thế tăng và xu thế giảm. Aroon tương quan càng gần 0 thì biến động càng không có xu thế tăng hoặc giảm rõ ràng mà có dạng dập dềnh, Aroon tương quan lớn hơn 0 và càng lớn hơn bao hiêu thì xu thế tăng giá của thị trường càng lớn bấy nhiêu, Aroon tương quan nhỏ hơn 0 và càng nhỏ hơn bao nhiêu thì xu thế giảm giá của thị trường càng lớn bấy nhiêu. Xét ví dụ về Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Safoco (SAF) Nhấn để xem kích thước thật Nguồn ảnh đồ thị www.vietstock.com.vn 67
  12. Tại vòng tròn số (1): Aroon tương quan rât lớn, xu thế giá là tăng và xu thế này rất mạnh. • Tại vòng tròn số (2): Aroon tương quan rât nhỏ, xu thế giá là giảm và xu thế này rất mạnh. • Tại vòng tròn số (3): Xu thế giá xấp xỉ 0, xu thế tăng và giảm không rõ ràng. • 4 - Chỉ số sức mua/bán tương đối RSI Năm 1978 J. Welles Wilder giới thiệu chỉ số RSI, từ đó đến nay RSI và trở thành một trong các chỉ số phổ biến và hiệu quả được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Đây là một chỉ số thuộc nhóm các phương pháp tương quan phản ánh tương quan sức mạnh sự tăng giá và giảm giá trong một thời kỳ. Ôn lại – Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan 1. Tính toán RSI RSI phản ánh mối quan hệ giữa sức tăng giá và sức giảm giá của một CP trong một thời kỳ xác định bằng cách lấy tỷ số giá trung bình của các phiên tăng và giá trung bình các phiên giảm trong thời kỳ đó. Gọi n là số các phiên trong thời kỳ xác định cần tính RSI. Gọi giá trung bình các phiên tăng trong n phiên là AIn = Tổng giá các phiên tăng / n Gọi giá trung bình các phiên giảm trong n phiên là ADn = Tổng giá các phiên giảm / n Chỉ số sức bền tương đối được tính bằng công thức RSI = 100 – 100 / (1 + RS) (1) Trong đó RS = AIn / ADn là tỷ số giá trung bình các phiên tăng và giá trung bình các phiên giảm Xét ví dụ về một phương pháp phân tích kỹ thuật sử dụng trung bình động. Giá CK trong 5 phiên đến ngày 18/05/2007 của Công ty cổ phần nhựa Đồng Nai – Mã CK DNP Ngày Giá Thay đổi %thay đổi Khối lượng 18/05 76.000 2.000 2,70% 56.350 17/05 74.000 2.000 2,78% 36.190 16/05 72.000 -3.500 -4,64% 43.350 15/05 75.500 3.500 4,86% 30.550 14/05 72.000 3.000 4,35% 52.750 (Nguồn SSI) Trung bình sự thay đổi giá các phiên tăng trong 5 phiên AG = (2.000 + 2.000 + 3.500 + 3.000) / 5 = 2.100 Trung bình sự thay đổi giá các phiên giảm trong 5 phiên 68
  13. AL = (3.500) / 5 = 700 Hệ số tương quan phản ánh giữa sức tăng và sức giảm giá là tỷ số AG/AL, quy chuẩn về thang 100 sẽ tính được RSI là: RSI = 100 – 100/ (1 + AG/AL) = 75 2. Ý nghĩa RSI xác định tương quan sức mạnh giữa phe mua và phe bán bằng cách phản ánh tỷ số tăng giá và tỷ số tăng giá vào giá trị của RSI. Giá trị này nằm trong khoảng 0 đến 100. Giá trị 50 của RSI gọi là giá tị trung bình tại đây sức mua và bán có tương quan ngang bằng nhau. RSI lớn hơn 50 và càng lớn thì phản ánh sức mua càng lớn hơn sức bán, giá cả đang tăng. RSI nhỏ hơn 50 và càng nhỏ thì phản hánh sức bán càng lớn hơn sức mua, giá cả đang xuống. RSI có hai ngưỡng siêu mua và siêu bán là 70 và 30, nếu giá trị của RSI lớn hơn 70 thị trường đang ở trạng thái siêu mua với sự áp đảo của phe mua, nếu RSI nhỏ hơn 30 thị trường đang ở ngưỡng siêu bán và phe bán đang áp đảo Số phiên (giá trị của n) sử dụng để tính trung bình giá các phiên tăng và giá các phiên giảm càng lớn thì RSI càng chính xác theo ý nghĩa của công thức là phản ánh tương quan sức tăng và sức giảm của giá. Tác giả J. Welles Wilder cho rằng nên lấy 14 phiên để tính RSI. Nhấn để xem kích thước thật (nguồn ảnh đồ thị: http://www.vietstock.com.vn ) 3. Sử dụng RSI Đồ thị của RSI là một máy dao động, chi tiết về sử dụng máy dao động trong phân tích chứng khoán đã được nên trong bài Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan 69
  14. Như mọi loại máy hiển thị dao động kác, phân tích RSI dựa vào 3 ngưỡng: Siêu mua: mọi giá trị RSI ≥ 70 được gọi là siêu mua. • Siêu bán: mọi giá trị RSI ≤ 30 được gọi là siêu bán. • Trung bình: Ngưỡng 50 được gọi là trung bình, RSI > 50 báo hiệu về sự thắng thế của phe mua, • RSI < 50 báo hiệu sự thắng thế của phe bán Chi tiết về các thông số của RSI và cách thức sử dụng RSI giống như mọi máy hiển thị dao động khác đã được nêu trong Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan. 5 - MACD - Trung bình động hội tụ/phân kỳ Kể từ khi được Gerald Appel giới thiệu, MACD đã trở thành một trong những công cụ phân tích kỹ thuật đơn giản và tin cậy nhất. MACD được tính toán dựa trên hiệu số của hai đường trung bình động dài hạn và ngắn hạn, giá trị trả về thuộc nhóm phân tích tương quan: tương quan giữa trung bình động dài hạn và trung bình động ngắn hạn. Chi tiết về phân tích tương quan xem: Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan. Chi tiết về trung bình động xem: Phân tích kỹ thuật (2): Trung bình động và xu thế. Xem trước Phân tích kỹ thuật (3): RSI - Chỉ số sức mua/bán tương đối. • Phân tích kỹ thuật (2): Trung bình động và xu thế. • Phân tích kỹ thuật (1): Tổng quan. • 1. Tính toán Về mặt tính toán MACD lấy một giá trị trung bình động của giá trong ngắn hạn trừ cho giá trị trung bình động trong dài hạn. Thông thường MACD sử dụng EMA – 12 làm trung bình động ngắn hạn và EMA – 26 làm trung bình động dài hạn và cho hiệu số trên. Như vậy nếu MACD > 0 thì trung bình động ngắn hạn lớn hơn trung bình động dài hạn.Nếu MACD < 0 thì trung bình động dài hạn nhỏ hơn trung bình động ngắn hạn. Đồ thị các giá trị của MACD là một máy hiển thị dao động phản ánh tương quan giữa trung bình động ngắn hạn và trung bình động dài hạn. Thông thường đồ thị này được vẽ kèm với đồ thị trung bình động EMA – 9 của chính MACD và đồ thị MACD – Histogram là hiệu số của MACD và trung bình động EMA – 9 của chính MACD. Về MACD - Histogram sẽ được nêu trong một bài khác. 2. Ý nghĩa So với các phương pháp phân tích khác, MACD thuộc về cả hai nhóm phân tích xu thế và phân tích tương quan, MACD vừa chỉ ra xu thế của thị trường vừa xác định các tín hiệu mua và bán trên cùng một đồ thị. Như đã biết trong bài viết về trung bình động, khoảng cách giữa trung bình động ngắn hạn và trung bình động dài hạn thể hiện xu thế tăng hoặc giảm của thị trường. Nếu trung bình động ngắn hạn lớn hơn trung bình động dài hạn thì xu thế là tăng giá và MACD có giá trị dương. Nếu giá trị MACD dương và ngày 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2