intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm chứng mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, xem xét có tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuất khẩu giúp tăng vốn, tạo thêm việc làm và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo chiều ngược lại, tăng trưởng kinh tế nhanh làm tăng lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong giai đoạn 2000- 2017 trên thị trường quốc tế, qua đó thúc đẩy xuất khẩu. Điều này khẳng định chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hướng về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua là hoàn toàn phù hợp. Trên cơ sở phân tích, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm phát huy mối quan hệ tích cực giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng<br /> xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br /> <br /> Nguyễn Minh Hải<br /> Bộ môn Toán Kinh tế, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm chứng mối liên hệ giữa tăng trưởng<br /> xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, xem xét có tồn tại mối quan<br /> hệ hai chiều giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay không.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, xuất khẩu giúp tăng vốn, tạo thêm việc làm<br /> và thúc đẩy tiến bộ công nghệ, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo<br /> chiều ngược lại, tăng trưởng kinh tế nhanh làm tăng lợi thế cạnh tranh của<br /> Việt Nam trong giai đoạn 2000- 2017 trên thị trường quốc tế, qua đó thúc<br /> đẩy xuất khẩu. Điều này khẳng định chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh<br /> tế hướng về hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua là hoàn<br /> toàn phù hợp. Trên cơ sở phân tích, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm phát<br /> huy mối quan hệ tích cực giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br /> hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững.<br /> Từ khoá: xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu tăng trưởng kinh tế (TTKT) ở Việt Nam<br /> là một trong những chủ đề quan trọng thu<br /> Mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên<br /> <br /> <br /> The experimental analysis of export growth and economic growth in Vietnam<br /> Abstract: The main objective of this study is to verify the between export growth and economic growth. At<br /> the same time, consider whether there exists a two-way relationship between exports and economic growth in<br /> Vietnam. Research results show that exports help increase capital, create more jobs and promote technological<br /> progress thereby boosting economic growth. On the other hand, rapid economic growth increases Vietnam’s<br /> competitive advantage in the 2000-2017 period in the international market, thereby boosting exports. This<br /> confirms that the strategy to promote economic growth towards export activities of Vietnam in the past is<br /> perfectly suitable. Based on the analysis, the paper proposes a number of suggestions to promote the positive<br /> relationship between exports and economic growth in Vietnam towards a sustainable economic growth.<br /> Keywords: export growth, economic growth, Vietnam.<br /> <br /> <br /> Hai Minh Nguyen, PhD.<br /> Email: minhhai.nguyen77@gmail.com<br /> Department of Mathematical Economics, Banking University of Ho Chi Minh City<br /> <br /> Ngày nhận: 10/04/2019 Ngày nhận bản sửa: 27/05/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019<br /> <br /> © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X 1 Số 210- Tháng 11. 2019<br /> Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> cứu. TTKT nhanh, bền vững luôn là mục 2. Tổng quan nghiên cứu và khung<br /> tiêu của các quốc gia đang phát triển. Để phân tích<br /> đạt được mục tiêu này thì tăng trưởng xuất<br /> khẩu được xác định là một trong những 2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực<br /> then chốt chính giúp cải thiện các yếu tố nghiệm<br /> nguồn lực như tạo thêm việc làm, bổ sung<br /> vốn và tăng năng suất nhân tố tổng hợp, Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan<br /> qua đó thúc đẩy TTKT. Kinh nghiệm từ hệ giữa xuất khẩu và TTKT khá đa dạng<br /> những quốc gia thành công trong chiến và thể hiện nhiều quan điểm khác nhau tùy<br /> lược thúc đẩy xuất khẩu hướng tới TTKT thuộc vào dữ liệu, phương pháp nghiên<br /> như Hàn Quốc, Thái Lan cho thấy, chiến cứu và bối cảnh nghiên cứu mà các nhà<br /> lược TTKT hướng về hoạt động xuất khẩu nghiên cứu có những phát hiện riêng. Có<br /> đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước thể phân chia các nghiên cứu thực nghiệm<br /> lạc hậu trở thành nước có nền kinh tế lớn thành hai nhóm riêng biệt: nhóm nghiên<br /> trên thế giới, giúp Thái Lan đạt mức tăng cứu sử dụng dữ liệu đa quốc gia (Data<br /> trưởng cao liên tục trong nhiều năm và Panel) và nhóm nghiên cứu sử dụng chuỗi<br /> trở thành một trong những điểm sáng của thời gian (Time Series) ở các quốc gia<br /> châu Á. Bên cạnh đó, cũng có không ít các riêng biệt.<br /> quốc gia chưa thành công với chiến lược<br /> này, chẳng hạn các Quốc gia Nam Á, Mỹ Những nghiên cứu đầu tiên về mối quan<br /> La Tinh... làm nảy sinh những nghi vấn hệ giữa xuất khẩu tới TTKT sử dụng dữ<br /> về chiều hướng tác động của xuất khẩu liệu Data Panel đáng chú ý là các nghiên<br /> tới tăng trưởng kinh tế. Chính điều này, cứu của Emery (1968), Kravis (1970),<br /> ít nhiều gây hoài nghi cho các nhà hoạch Tyler (1981). Nhóm này sử dụng phương<br /> định chính sách khi lựa chọn chiến lược pháp tương quan hạng (Rank Correlation<br /> thúc đẩy xuất khẩu và TTKT. Method) để đo mức độ liên hệ giữa hai<br /> biến xuất khẩu và TTKT tại 55 quốc gia<br /> Mặc dù ở trong nước cũng có khá nhiều đang phát triển giai đoạn 1960- 1977.<br /> nghiên cứu về mối quan hệ này đã được Các kiểm định cho thấy, có mối liên hệ<br /> thực hiện, nhưng các kết quả lại không tích cực giữa biến tăng trưởng và xuất<br /> nhất quán về mối quan hệ giữa xuất khẩu khẩu. Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra<br /> và TTKT nên các khuyến nghị đưa ra cũng rằng cùng với vốn, lao động, xuất khẩu<br /> chỉ dừng lại theo hướng hoàn thiện cơ chế có vai trò quan trọng đối với TTKT các<br /> chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nước. Michalopoulos và Jay (1973) sử<br /> hoá hơn là phân tích tác động của xuất dụng mô hình hàm sản xuất tân cổ điển để<br /> khẩu đến TTKT. Do vậy, việc đánh giá nghiên cứu mối quan hệ giữa xuất khẩu<br /> lại liệu hoạt động xuất khẩu có tác động và TTKT ở 39 nước đang phát triển thời<br /> tích cực đến TTKT và TTKT hướng về kỳ 1960- 1973 với giả định của mô hình<br /> xuất khẩu có thật sự là một lựa chọn đúng là sự tăng trưởng nhanh chóng trong khu<br /> đắn của Việt Nam hay không là rất cần vực xuất khẩu có hiệu ứng tốt lên TTKT<br /> thiết. Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng chung bởi vì nó bắt nguồn từ chuyên môn<br /> sẽ là một căn cứ khoa học góp phần quan hoá gia tăng và cạnh tranh đến mức có<br /> trọng cho việc định hướng chính sách tăng thể nhằm khai thác lợi thế nhờ quy mô từ<br /> trưởng bền vững trong giai đoạn sắp tới. thị trường rộng lớn. Dưới giác độ nhà sản<br /> <br /> <br /> 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 210- Tháng 11. 2019<br /> NGUYỄN MINH HẢI<br /> <br /> <br /> <br /> xuất, Michalopoulos và Jay (1973) khẳng nghiên cứu sử dụng chuỗi thời gian cũng<br /> định rằng sản lượng là một hàm của đầu như dữ liệu chéo đều có chung nhận định<br /> tư, việc làm và xuất khẩu. Các nghiên là việc xuất khẩu có tác động nhân quả tới<br /> cứu trên đã thúc đẩy các nghiên cứu tiếp tăng trưởng cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn<br /> theo như Balassa (1985), Tyler (1981), và nguyên nhân quan trọng của mối quan<br /> Kavoussi (1984) sử dụng phương pháp hệ này chính là tác động tích cực của xuất<br /> tương tự cho các mẫu khác nhau. Nhìn khẩu lên năng suất tổng hợp (TFP).<br /> chung, các kết quả tiếp theo của nhóm sử<br /> dụng dữ liệu đa quốc gia phần lớn ủng hộ Bên cạnh đó, cũng có không ít những<br /> tính nhất quán của các nghiên cứu trước nghiên cứu không chứng minh được có<br /> về quan điểm xuất khẩu có vai trò quan sự tồn tại mối quan hệ giữa xuất khẩu và<br /> trọng đối với TTKT các nước hướng về TTKT, thậm chí tác động tiêu cực của<br /> xuất khẩu và những nước dành sự ưu tiên xuất khẩu với TTKT. Điển hình là nghiên<br /> cho xuất khẩu thường đạt TTKT cao hơn cứu Ahmad và Kwan (1991), nghiên cứu<br /> so với các nước khác. Tuy nhiên, hạn chế sử dụng kiểm định Granger để kiểm tra<br /> của các kết quả của nhóm nghiên cứu này mối quan hệ giữa xuất khẩu với TTKT<br /> vẫn chưa thể hiện được nét đặc trưng riêng cho tập hợp 47 quốc gia đang phát triển ở<br /> của mỗi quốc gia vì sự mặc định về trình Châu Phi giai đoạn 1981- 1987. Kết quả<br /> độ công nghệ của mỗi quốc gia trong mô khẳng định, không có mối liên hệ nào<br /> hình là giống nhau và không có tính khác giữa xuất khẩu tới TTKT hoặc ngược lại.<br /> biệt về cấu trúc mỗi nền kinh tế nên điều Theo đó, các nghiên cứu khác như Dorado<br /> này tạo ra không ít hoài nghi. Đơn giản, sử (1993), Marshal và Jung (1995) cũng cho<br /> dụng cùng một hàm sản xuất để ước lượng thấy không có quan hệ nhân quả giữa xuất<br /> cho những nước khác nhau nên bao giờ khẩu và TTKT ở Bồ Đào Nha cho giai<br /> cũng kèm theo giả định cấu trúc giữa các đoạn 1953- 1980. Laszlo Konya (2006)<br /> nền kinh tế giống nhau và không kiểm soát nghiên cứu về các quốc gia thuộc Tổ chức<br /> được tính dị biệt của nhiều quốc gia đang Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)<br /> phát triển. Do đó, các kết quả thực nghiệm cũng có phát hiện tương tự đối với trường<br /> thường thiếu tính thực tế, thiếu tính thuyết hợp của Úc, Hàn Quốc, Luxembourg,<br /> phục và không cung cấp được thông tin Thụy Sĩ, Anh và Mỹ. Kết quả từ nghiên<br /> hữu ích trong việc ban hành chính sách. cứu của Christopoulos (2005) cho 22 nước<br /> kém phát triển ở châu Á và châu Phi cho<br /> Khắc phục nhược điểm này, các nghiên thấy chính sách thúc đẩy xuất khẩu thậm<br /> cứu với dữ liệu chuỗi thời gian lại cho kết chí tác động tiêu cực đến TTKT của các<br /> quả thực tế hơn so với kết quả thu được từ quốc gia vì chúng dẫn đến một số lượng<br /> các nghiên cứu dữ liệu Panel Data. Có thể nhất định các ngành công nghiệp hướng<br /> kể đến các nghiên cứu Hendrik Van Den về xuất khẩu được đầu tư quá mức khiến<br /> Berg (1997) cho Mexico giai đoạn 1960- cho về dài hạn, các nước có thể bị mắt kẹt<br /> 1991; Henriques và ctg (1996), Awokuse trong việc sản xuất hàng hoá mà lợi ích<br /> (2003) cho Canada 1961- 2000; Keong và dần bị cạn kiệt.<br /> ctg (2001) cho Malaixia giai đoạn 1959-<br /> 2000; Krishan và Klein (2008), Mishra Tóm lại, có những kết quả khác nhau giữa<br /> (2011) nghiên cứu cho trường hợp Ấn Độ các nghiên cứu trên thế giới về mối quan<br /> thời kỳ 1970- 2009. Tuy nhiên, tất cả các hệ giữa xuất khẩu và TTKT. Các kết quả<br /> <br /> <br /> Số 210- Tháng 11. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3<br /> Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> khác biệt từ các nghiên cứu này được giải chế biến thâm dụng lao động/ GDP; E3- tỷ<br /> thích theo nhiều cách khác nhau, nó không trọng hàng xuất khẩu chế biến thâm dụng<br /> chỉ phụ thuộc vào các yếu tố đặc thù của kỹ năng/ GDP.<br /> các quốc gia trong từng thời kỳ phát triển<br /> mà còn phụ thuộc vào cách tiếp cận lý Ngoài ra, chất lượng giỏ hàng hoá xuất<br /> thuyết và mức độ chính xác của dữ liệu. Ở khẩu được đánh giá trên ba tiêu chí: Mức<br /> Việt Nam, đây là một chủ đề quan trọng độ chuyên môn hoá, mức độ đa dạng hóa<br /> giúp đánh giá sự tương quan giữa hai mục xuất khẩu và mức độ cạnh tranh thương<br /> tiêu điều tiết vĩ mô. Do vậy, để khám phá mại quốc tế. Theo Tyler, W. (1981), để<br /> bản chất thực mối quan hệ xuất khẩu- tăng đánh giá mức độ chuyên môn hoá, biến HI<br /> trưởng, cần nghiên cứu sâu về nền tảng được xây dựng dựa trên chỉ số Herfindahl<br /> cấu trúc vi mô của mỗi quốc gia. Điều này của Lim và Sabprowski (2011):<br /> đòi hỏi chúng ta phải có sự phân tách rạch n<br /> <br /> ròi những ảnh hưởng của cơ cấu hàng hoá HI t = ∑ P 2it (2) (2)<br /> i =1<br /> xuất khẩu lên TTKT. Nghiên cứu này, sẽ<br /> tập trung làm rõ sự tác động của hoạt động Trong đó, Pit là tỷ trọng các nhóm hàng<br /> xuất khẩu lên TTKT Việt Nam trong giai hoá trong tổng cơ cấu hàng hoá, HI thuộc<br /> đoạn 2000- 2017. (0,1). Khi HI càng gần 1 thì xuất khẩu<br /> hàng hoá càng có mức chuyên môn hóa<br /> 2.2. Lựa chọn biến và thang đo cao, mức độ đa dạng hoá thấp.<br /> <br /> Kế thừa các nghiên cứu của Bahmani- Để đánh giá mức độ đa dạng hoá xuất<br /> Oskooee và ctg (1991), Sharma và ctg khẩu, biến TE xây dựng dựa vào chỉ số<br /> (1991), Thuy (2014), các biến phản ánh Theil Entropy do Taylor và Francis (2003)<br /> mối liên hệ giữa xuất khẩu với TTKT đề xuất cũng được đưa vào. Trong nghiên<br /> được xác định thông qua các thước đo cứu của Tyler, W. (1981) đã chỉ ra mức<br /> phổ biến như: Sản lượng (GDP), vốn (K), độ đa dạng hoá xuất khẩu chịu ảnh hưởng<br /> lao động (L), xuất khẩu (E). Vì vậy, việc từ hai nhân tố: mức độ đa dạng theo chiều<br /> sử dụng tốc độ tăng trưởng G_GDP đại rộng (TW-theo các nhóm ngành) và mức<br /> diện cho tăng trưởng sản lượng GDP, tốc độ đa dạng theo chiều sâu (TD- theo nội<br /> độ tăng lao động (G_L) đại diện cho lực bộ nhóm ngành). Do vậy, biến TE được<br /> lượng lao động (L), vốn vật chất (K) được viết lại như sau:<br /> đo bằng tỷ lệ đầu tư I/GDP và xuất khẩu<br /> (E) được đo bằng tỷ trọng xuất khẩu/GDP TE = TW + TD (3)<br /> là cách lựa chọn rất thông thường, tính<br /> toán dễ dàng dựa trên số liệu của Tổng Theo Hiep.N.Q (2016), để đánh giá mức<br /> cục Thống kê Việt Nam. Theo Tyler, W. độ cạnh tranh thương mại quốc tế của<br /> (1981), tỷ trọng xuất khẩu/ GDP (E) được hàng hóa xuất khẩu Việt Nam thì biến tỷ<br /> phân tích thành ba thành phần chính: giá hối đoái thực đa phương (REER) được<br /> thêm vào. Biến (REER ) được tính dựa<br /> E = E1 + E2 + E3 (1) vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của<br /> Việt Nam với các bạn hàng thương mại<br /> Trong đó, E1- tỷ trọng hàng xuất khẩu thô trên thế giới, tương ứng với 10 đối tác<br /> và sơ chế; E2- là tỷ trọng xuất khẩu hàng thương mại chủ yếu của Việt Nam có tỷ<br /> <br /> <br /> 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 210- Tháng 11. 2019<br /> NGUYỄN MINH HẢI<br /> <br /> <br /> <br /> trọng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất nghiệm là mô hình được xây dựng dựa<br /> với Việt Nam đã được lựa chọn gồm có: trên mô hình hạch toán các nguồn lực<br /> Đài Loan, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, TTKT dạng Cobb-Duglas mở rộng với<br /> Pháp, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc tiến bộ công nghệ theo trung lập Hicks,<br /> và Úc, theo công thức sau: nội sinh và lợi suất không đổi theo quy<br /> n CPI ij mô:<br /> REER = ∑ e .<br /> i i<br /> j .w j (4) (4) Yt = TFPt.Ktα.Ltβ (5)<br /> j =1 CPI i<br /> E ij<br /> Trong đó, eij = E 0 là chỉ số tỷ giá danh Trong đó, Yt đại điện cho tổng sản lượng<br /> nghĩa của ngoại tệ thứ j tại thời kỳ i của nền kinh tế thời kỳ t; TFPt là mức<br /> j<br /> <br /> <br /> so với kỳ gốc, Eji là tỷ giá danh nghĩa của năng suất nhân tố tổng hợp; Kt, Lt lần lượt<br /> đồng ngoại tệ thứ j trong rổ ngoại tệ tại là mức tích luỹ vốn và tích luỹ lao động;<br /> thời kỳ i và Ej0 là tỷ giá danh nghĩa của α, β là các hằng số thuộc (0,1) lần lượt đo<br /> đồng ngoại tệ thứ j trong rổ ngoại tệ tại lường mức đóng góp của vốn và lao động<br /> thời kỳ gốc; wj là tỷ trọng thương mại của vào sản lượng.<br /> các nước có đồng tiền tham gia vào rổ<br /> ngoại tệ, được tính bằng cách lấy “Kim Mô hình được giả định rằng xuất khẩu<br /> ngạch xuất khẩu của đối tác j / Tổng kim tăng trưởng sẽ giúp cải thiện các yếu tố<br /> ngạch xuất khẩu của các đối tác trong rổ nguồn lực như tạo thêm việc làm, bổ sung<br /> ngoại tệ”. CPIji là chỉ số giá điều chỉnh của vốn cho nền kinh tế và làm tăng năng suất<br /> đối tác j thời kỳ i và CPIi là chỉ số giá điều nhân tố tổng hợp TFP qua đó thúc đẩy<br /> chỉnh của Việt Nam thời kỳ i. Chỉ số giá TTKT. Do đó, các yếu tố K, L, α, β đo<br /> điều chỉnh là chỉ số giá được chuẩn hóa lường trực tiếp, còn yếu tố năng suất TFP<br /> theo giá năm 1994. đo lường gián tiếp từ phương trình:<br /> <br /> Tổ hợp các phương trình từ (1)- (4), ta TFPt = exp(logYt − α.logKt − β.logLt) <br /> có các biến số đánh giá tác động của xuất (6)<br /> khẩu đến TTKT qua kênh truyền dẫn năng Theo khung phân tích, năng suất tổng hợp<br /> suất nhân tố tổng hợp (TFP) như sau: (1) TFP có thể viết lại là một hàm của xuất<br /> Tỷ trọng xuất khẩu/ GDP (E); (2) Tỷ trọng khẩu và các nhân tố ngoại sinh khác (Ct),<br /> nhóm hàng xuất khẩu/ GDP (E1, E2, E3); được giả định là không có tương quan với<br /> (3) Mức độ chuyên môn hóa (HI, TE, TW, xuất khẩu:<br /> TD); (4) Mức độ cạnh tranh thương mại<br /> (REER). TFPt = γ1 + γ2Et + γ3E1t + γ4E2t + γ5E3t +<br /> γ6Tt + γ7TDt + γ8TWt + γ9HIt + γ10REERt +<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu ωt (7)<br /> <br /> 3.1. Mô hình nghiên cứu Do các biến trong mô hình có tác động<br /> trễ, nên sự thay đổi của xuất khẩu trong<br /> Theo cơ sở lý thuyết, một nền kinh tế đạt một quý nào đó không chỉ tác động đến<br /> được tăng trưởng chủ yếu dựa vào 3 nhân tăng trưởng của quý này mà còn tác động<br /> tố chính: vốn (K), lao động (L) và năng đến tăng trưởng của những quý sau đó. Để<br /> suất nhân tố tổng hợp (TFP). Do đó, xuất đánh giá được tác động cả trong ngắn và<br /> phát điểm của các mô hình hồi quy thực dài hạn thì mô hình động được đưa vào sử<br /> <br /> <br /> Số 210- Tháng 11. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5<br /> Phân tích thực nghiệm mối liên hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Kỳ vọng về dấu của các giả thuyết nghiên cứu định lượng<br /> Giả thuyết Nội dung giả thuyết H0 Kỳ vọng dấu<br /> Giả thuyết 1 E có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế +<br /> Giả thuyết 2 E1 có tác động tiêu cực cực đến tăng trưởng kinh tế -<br /> Giả thuyết 3 E2 có tác động tiêu cực cực đến tăng trưởng kinh tế -<br /> Giả thuyết 4 E3 có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế +<br /> Giả thuyết 5 HI, TE có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế +<br /> Giả thuyết 6 TD tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế +<br /> Giả thuyết 7 TW có tác động đến tăng trưởng kinh tế +<br /> Giả thuyết 8 REER có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế +<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả kiểm định tính dừng cho các chuỗi dữ liệu sau khi hiệu chỉnh<br /> Biến Giá trị ADF (độ trễ) Giá trị tới hạn (mức ý nghĩa 5%) Kết luận<br /> DGDP ADF(1) = - 4,6389 -3,4846 Chuỗi dừng<br /> DK ADF(2) = - 6,8574 -3,4718 Chuỗi dừng<br /> DE ADF(3) = - 6,745 -3,4098 Chuỗi dừng<br /> DE1 ADF(3) = - 5,724 -3,4044 Chuỗi dừng<br /> DE2 ADF(3) = - 6,776 -3,4050 Chuỗi dừng<br /> DE3 ADF(2) = - 6,3876 -3,4553 Chuỗi dừng<br /> DREER ADF(4) = - 5,6389 -3,5746 Chuỗi dừng<br /> DHI ADF(2) = - 14,857 -3,5791 Chuỗi dừng<br /> DTE ADF(4) = - 12, 745 -3,5754 Chuỗi dừng<br /> DTD ADF(2) = - 11,724 -3,5191 Chuỗi dừng<br /> DTW ADF(4) = - 5,6389 -3,5281 Chuỗi dừng<br /> Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 8.0<br /> <br /> dụng để ước lượng tác động này, với các thập từ các cơ sở dữ liệu của Quỹ Tiền tệ<br /> giả thuyết đi kèm tại Bảng 1. quốc tế (IMF), IFS và DOTS. Ngoài ra,<br /> cũng tham khảo thêm các dữ liệu từ Ngân<br /> 3.2. Quy trình nghiên cứu hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát<br /> triển Châu Á (ADB).<br /> Nguồn dữ liệu nghiên cứu: Để ước<br /> lượng mô hình, số liệu về GDP, vốn (K), Quy trình ước lượng thực nghiệm: Trước<br /> lao động (L) được thu thập từ Tổng cục hết, cần tuyến tính hoá mô hình (5) theo<br /> Thống kê Việt Nam (GSO) theo tần suất log để có thể ước lượng bằng phương pháp<br /> quý, từ quý 1/2000 đến quý 4/2017, tổng OLS. Kế tiếp, chuyển đổi các chuỗi dữ<br /> cộng có 72 quan sát. Với tần suất quý thì liệu về dạng logarit sẽ làm cho các chuỗi<br /> đây là bộ số liệu tốt nhất có thể thu thập mượt hơn, đồng thời loại bỏ đi việc che<br /> được. Giá trị xuất nhập khẩu và số liệu các dấu những đặc tính khác của dữ liệu. Tiếp<br /> chỉ tiêu sử dụng để tính REER được thu đến, để loại bỏ yếu tố mùa vụ trong các<br /> <br /> <br /> 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 210- Tháng 11. 2019<br /> NGUYỄN MINH HẢI<br /> <br /> k k k k k<br /> DGDP =α1 + ∑ α 2 DGDP<br /> DGDP +α∑<br /> t −1 = α∑<br /> 1 + 3 Dα<br /> (∆2 K ∑<br /> t −1 ) +t −<br /> DGDP 1 +α∑<br /> 4 ∆α<br /> L<br /> chuỗi số liệu thì dùng phương pháp trung trung hoá/ đa dạng hoá đến =<br /> =i 1 =<br /> TTKT i 1 =<br /> i 1=i 1 i 1<br /> bình trượt (MA) được sử dụng, cách này k k k k k k k k<br /> k k k<br /> +1∑ ∑ + t∑<br /> )α+1 ∑ α+∑ ∑ +α)t −∑ 3∑<br /> 1∑<br /> sẽ giúp cho chuỗi dữ liệu tốt hơn trong DGDP<br /> D(GDP) +α<br /> =λ= +DGDP<br /> α D =<br /> α(2E<br /> DGDP<br /> λ 5D(GDP +<br /> α1 +<br /> 6D<br /> DGDP<br /> −) 2(DGDP<br /> α=<br /> HIα3)D<br /> αD<br /> 5+<br /> (t∆ K∑<br /> (1E<br /> −+ + )∑<br /> D<br /> 71α<br /> +α αD6(α<br /> ( REER<br /> 2 DGDP<br /> D∆4(K<br /> ∆ L<br /> )HI ))<br /> −1α<br /> t+<br /> t −1 +<br /> 1<br /> =i =<br /> = i 21 =<br /> 1= =<br /> t−1 1=<br /> i 1 i=<br /> = i 1i =<br /> 1= i 1 i 1i 1 i 1 i 1<br /> phân tích cũng như dự báo. Cuối cùng, là k k k k k k k<br /> k<br /> k k<br /> k<br /> kiểm định tính dừng của tất cả các chuỗi. DGDP) =<br /> λ3D(ΔKt−1<br /> +∑<br /> +α+1∑ α α E+)++∑<br /> D2(DGDP<br /> λ45ΔL D∑<br /> ∑t −αλ1α55+D(E)<br /> 6D<br /> α) +<br /> ((EHI D+∑<br /> 3+) ∆∑<br /> +(∑αKα6α<br /> tD )(DHI ∑) +α∑<br /> +( REER )α<br /> 4∆ D(DR<br /> L+7α<br /> 5 ( E ) + ∑ α 6 D8( H<br /> −17D<br /> i 1=<br /> =i 1= i i 11= i 1 i 1=<br /> i 1= i 1 i 1<br /> Các chuỗi dữ liệu sẽ được thực hiện theo<br /> = = =<br /> = i 1 =i 1<br /> k k k<br /> kiểm định ADF với độ trễ tối đa là 8 để λ6D(TE) ++ ∑ α D( E ) + ∑ α<br /> λ75D(REER) +6 D HI ) + ∑<br /> λ8(D2007 +α 7 D( REER) + α 8 D 20<br /> AIC tự động lựa chọn độ trễ thích hợp. =i 1 =i 1 =i 1<br /> <br /> Nếu các biến không dừng thì tiếp tục biến λ9E*D2007 + u3 (8.3)<br /> đổi bằng cách lấy sai phân bậc nhất các<br /> chuỗi đã hiệu chỉnh mùa vụ. Kết quả kiểm Phương trình 4: Tác động của mức độ<br /> định cho thấy sai phân bậc nhất của các tập trung hoá/ đa dạngkhoá giữa các nhóm k k k k<br /> DGDP = α1 + ∑ α 2 DGDP<br /> DGDP + α∑<br /> t −1 = α∑<br /> 1 + 3 Dα(∆2K t −1 ) + t∑<br /> DGDP α∑<br /> −1 + 4 ∆α<br /> L<br /> biến đặc trưng trong mô hình đều dừng ở hàng và trong<br /> =i 1 =<br /> nội bộ nhóm hàng<br /> =<br /> tới TTKT<br /> i 1= i 1= i 1 i 1<br /> mức ý nghĩa 5%. k<br /> k<br /> k<br /> k k<br /> k k<br /> k k<br /> k<br /> k<br /> <br /> D(GDP)<br /> =<br /> DGDP =<br /> = μ1 + ∑=<br /> α ∑Dα(2EDGDP<br /> +1 +DGDP<br /> α<br /> μi 251D(GDP<br /> =<br /> ∑ =)α+1 +t −∑<br /> ) 1+<br /> t−1i=<br /> 6<br /> =<br /> D+∑<br /> 1 +α<br /> DGDP α=<br /> 2(DGDPα<br /> 3)D (1t∆−(+1K<br /> ∑ 5 ∑ i 17i 1∑i 16<br /> α<br /> i 1=<br /> HIα +D ∑<br /> α)t −∑<br /> E+ 1α<br /> +) +2α<br /> D ∑ Dα<br /> (DGDP<br /> 3α<br /> REER(D∆4(K −L<br /> ∆)tHI α))<br /> t1−1+<br /> +<br /> =i 1 == i 1 = i 1= i 1 i 1<br /> Theo phân tích trên, mô hình hồi quy đánh k k kk kk k kk k kk<br /> <br /> giá tác động của xuất khẩu đến TTKT DGDP) =<br /> μ3D(ΔKt−1<br /> +α+1∑<br /> +∑α E+)++∑<br /> D2(DGDP<br /> DGDP<br /> α<br /> μ45ΔL ∑tα−αμ1α155++6D(E)<br /> = ∑<br /> DD αα) 3+<br /> ((EHI 2)<br /> +D ∑<br /> + ∑αKα6αt −Dt51−71D)(DHI<br /> DGDP<br /> (∆ ∑)) ++α∑<br /> +((EREER 34 D α(α<br /> ∆)L +∆76αD<br /> D8t(D<br /> K (−<br /> =i 1=<br /> = =<br /> i 1=i i 11=<br /> =<br /> = i 1ii 11=<br /> ii 11 = =i 1 ii 11<br /> được phân rã thành các phương trình theo<br /> =<br /> k k k k k k<br /> các thành phần của xuất khẩu tác động đến μ6D(TB) ++ ∑ α ++α∑<br /> D( E ) + ∑<br /> μ75D(TW) 6 D (85HI ) + ∑∑<br /> μ D(REER)<br /> α D( E ) + α 7α<br /> D6(D ( HI ))++∑<br /> REER α 8αD720<br /> D<br /> TTKT, cụ thể: =<br /> =i 1 = i 1=<br /> i 1 = i 1 i 1 =i 1<br /> <br /> + μ9D2007 + μ10E*D2007 + u4 (8.4)<br /> Phương trình 1: Tác động của xuất khẩu/<br /> k k k k k k<br /> <br /> TTKT 1 ∑ 2 = ∑<br /> DGDP = α + α DGDP DGDP t −1 =+α α 3∑<br /> 1 + D(α∆2K t −1 ) + t∑<br /> DGDP 1 +α∑ 4 ∆L α 3 D(∆K t −1 ) + ∑ α 4 ∆L<br /> GDP đến<br /> =i 1 = i 1= i 1=<br /> Để −ý, giai<br /> i 1 i 1 =i 1<br /> đoạn 2000- 2017, cấu trúc kinh<br /> k k k k ktế có k sự thay đổi k k khi Việt Nam k gia nhập<br /> k k k k k k<br /> <br /> DGDP=<br /> DGDP = α<br /> = α1 ++ ∑1 α<br /> +<br /> α= ∑<br /> DGDP α<br /> D( E2) + ∑<br /> 5D(GDP<br /> 2i 1 =<br /> α<br /> DGDP<br /> = 1 α+ ∑<br /> )t −+<br /> t−1 i=<br /> DGDP<br /> + α ∑<br /> 1 +( HI<br /> 6D<br /> 1=<br /> 2 α<br /> i 1=<br /> α<br /> DGDP = D<br /> 3D∑<br /> ) 5+ α ( ∆ +<br /> t −α<br /> (1E K ∑<br /> +<br /> 1) +<br /> 7 D(<br /> ∑ α<br /> ) +<br /> t −1 REER<br /> i 1i=<br /> WTO<br /> 1=<br /> α ∑<br /> DGDP<br /> D α(<br /> 2α3 D ()HI<br /> 6<br /> i 1<br /> ∆ K<br /> ∆ L<br /> 4+t −α<br /> (2007). t) +<br /> 8<br /> ) ∑<br /> +<br /> 1−1+D 2007 ∑<br /> Để<br /> α α<br /> α 73 D<br /> i 1 i= 1<br /> D<br /> so<br /> (<br /> ∆<br /> +4(α∆LK<br /> 9E * D<br /> REER<br /> sánh<br /> )<br /> t −1 ) ++ ∑α<br /> sự2007<br /> i 1<br /> α 42007<br /> 8 D+<br /> khác<br /> ∆uL + α(8.1)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2