BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------------

NGUYỄN THN THU HƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

NGHÈO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

MỤC LỤC

MỤC LỤC...................................................................................................................2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.......................................................5

U DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................................6

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THN ..............................................................................7

U GIỚI THIỆU ...............................................................................................................8

1. Vấn đề nghiên cứu...............................................................................................8

2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................10

2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................10

2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................10

3. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................11

4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................11

4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................11

5. Ứng dụng của đề tài...........................................................................................11

6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................11

7. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................12

CHƯƠN G 1 - KHUN G LÝ THUYẾT VỀ N GHÈO................................................13

1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................13

1.1.1. N ghèo đói.................................................................................................13

1.1.2. N ghèo tuyệt đối........................................................................................15

1.1.3. N ghèo tương đối ......................................................................................16

1.2. Xác định nghèo đói.........................................................................................16

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói...........................................19

1.3.1. N ghề nghiệp, tình trạng việc làm.............................................................21

1.3.2. Trình độ học vấn......................................................................................22

1.3.3. Khả năng tiếp cận nguồn lực cơ bản........................................................23

1.3.4. N hững đặc điểm về nhân khNu học..........................................................25

2

1.3.5 Khả năng tiếp cận các hạ tầng cơ sở thiết yếu..........................................27

1.4. Các kết quả nghiên cứu có liên quan..............................................................27

U CHƯƠN G 2 – BỐI CẢN H N GHIÊN CỨU VÀ PHƯƠN G PHÁP N GHIÊN CỨU

...................................................................................................................................31

2.1. Sơ lược về vùng nghiên cứu...........................................................................31

2.2. Xác định nghèo đói.........................................................................................32

2.2.1. Sử dụng chi tiêu bình quân đầu người làm tiêu chí phân tích nghèo ......32

2.2.2 Lựa chọn ngưỡng nghèo ...........................................................................33

2.3. Các thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng............................................34

2.3.1. Chỉ số đếm đầu (P0) – Tỷ lệ hộ (người) nghèo........................................34

2.3.2. Chỉ số khoảng cách nghèo .......................................................................34

2.3.3. Chỉ số khoảng cách nghèo đói bình phương............................................35

2.3.4. Hệ số Gini ................................................................................................36

2.4. Mô hình nghiên cứu........................................................................................36

2.4.1. Công thức đo lường các mức độ nghèo ...................................................36

2.4.2. Mô hình kinh tế lượng .............................................................................37

2.5. N guồn số liệu..................................................................................................40

CHƯƠN G 3 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH...................................................................41

3.1. Đo lường nghèo đói........................................................................................41

3.2. Phân tích tình trạng nghèo và các biến độc lập ..............................................45

3.2.1. Tình trạng nghèo theo thành phần dân tộc của chủ hộ ............................45

3.2.2. Tình trạng nghèo và đặc điểm nhân khNu học của hộ .............................46

3.2.2. Tình trạng nghèo và việc làm của hộ gia đình.........................................50

3.2.3. Tình trạng nghèo phân theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn – kỹ

thuật ...................................................................................................................50

3.2.4. Tình trạng nghèo và khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản của hộ .....53

3.2.5. Tình trạng nghèo và vị trí địa lý của hộ...................................................58

3.2.6. Khả năng tiếp cận các điều kiện sống cơ bản..........................................59

3

3.3. Kết quả mô hình kinh tế lượng đo lường các yếu tố tác động đến nghèo......63

CHƯƠN G 4 – GỢI Ý CHÍN H SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM N GHÈO CHO VÙN G

ĐỒN G BẰN G SÔN G HỒN G ..................................................................................70

4.1. Thu hẹp khoảng cách về địa lý.......................................................................70

4.2. N âng cao trình độ học vấn và chất lượng đào tạo ..........................................73

4.3. Giới tính của chủ hộ .......................................................................................75

4.4. Giảm quy mô hộ gia đình và tỷ lệ phụ thuộc .................................................75

4.5. N âng cao mức sống cho người dân tộc thiểu số.............................................76

4.6. Tăng thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về ..................77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN N GHN...................................................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................83

4

PHỤ LỤC..................................................................................................................86

DAN H MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CPI: Chỉ số giá tiêu dùng

ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng

GDP: Tổng sản phNm trong tỉnh.

ha: Héc-ta.

LĐTBXH Bộ Lao động Thương Binh Xã hội

UBN D: Ủy ban N hân dân.

USD: Đôla Mỹ.

WB: N gân hàng Thế giới.

XĐGN : Xóa đói giảm nghèo.

5

VHLSS: Điều tra mức sống dân cư

Bảng 1.1 – Các nhân tố gây ra tình trạng nghèo đói............................................................19

DAN H MỤC BẢN G, BIỂU

Bảng 1.2 - Thay đổi chỉ số nghèo đói của Việt N am 1993-1998..............................21

Bảng 1.3 - Trình độ học vấn của người nghèo ở Việt N am 1998.............................22

Bảng 1.4 - Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình Việt N am phân theo nhóm chi tiêu (m2).....................................................................................................................23

Bảng 3.1 . Chi tiêu bình quân đâu người phân theo nhóm thu nhập (1.000đ)..........44

Bảng 3.2. Thành phần dân tộc của chủ hộ phân theo nhóm thu nhập ......................45

Bảng 3.3. Trình độ học vấn của lao động trên 15 tuổi..............................................50

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động từ 15 tuổi trở lên .............52

Bảng 3.5. Giáo dục theo các nhóm chi tiêu ..............................................................52

Bảng 3.6 – Doanh thu từ đất nông nghiệp (Đơn vị tính: %)....................................54

Bảng 3.7. N guồn vay vốn của các hộ phân theo nhóm chi tiêu (%).........................56

Bảng 3.8 - Loại nhà và sở hữu nhà phân theo nhóm chi tiêu (đơn vị tính %) ..........59

Bảng 3.9. N guồn nước phân theo nhóm chi tiêu (%)................................................61

Bảng 3.10. N hà vệ sinh phân theo nhóm chi tiêu (%) ..............................................62

Bảng 3.11. Xử lý rác thải phân theo nhóm chi tiêu (%) ...........................................62

Bảng 3.12. Kết quả ước lượng tham số mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng

đến nghèo ở vùng Đồng bằng sông Hồng.................................................................63

Bảng 3.13. Mô phỏng tác động biên của từng biến số khi xác suất nghèo trung bình

6

thay đổi......................................................................................................................66

DAN H MỤC HÌN H VẼ, ĐỒ THN

Hình 2.1. Bản đồ vùng nghiên cứu ...........................................................................31

Hình 3.1. Đường nghèo đói của Vùng ......................................................................41

Hình 3.2. Chỉ số nghèo đói (%).................................................................................42

Hình 3.3. Phân phối chi tiêu bình quân đầu người thực tế năm 2006 (theo tần suất)

...................................................................................................................................43

Hình 3.4. Quy mô – số người phụ thuộc của hộ phân theo nhóm chi tiêu (người) ..46

Hình 3.5. Giới tính của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu (%) ...................................47

Hình 3.6. N ghề nghiệp của chủ hộ phân theo giới tính và nhóm chi tiêu (%)..........47

Hình 3.7. Chi tiêu thực tế đầu người của chủ hộ phân theo giới tính (triệu đồng) ...49

Hình 3.8. Tỷ lệ có việc làm của hộ gia đinh .............................................................50

Hình 3.9. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ (ha)............................................53

Hình 3.10. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ ở những hộ không đất/ít đất

(ha) ............................................................................................................................54

Hình 3.11. Thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập gửi về phân theo nhóm chi tiêu

(tr.đ)...........................................................................................................................57

Hình 3.12. Tình trạng nghèo và vị trí địa lý của hộ (%) ...........................................58

7

Hình 3.13: Tỷ trọng chi tiêu điện trong tổng chi tiêu phân theo nhóm hộ (%).........60

GIỚI THIỆU

1. Vấn đề nghiên cứu

Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt N am. Vùng này có 11 tỉnh với dân số 18207.9 nghìn người, mật độ dân số 1225 người/m2 1 được coi là

vùng đất màu mỡ với sự bồi đắp của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Diện

tích vùng đồng bằng sông Hồng khoảng 1486.2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp

là 760.3 nghìn ha chiếm hơn 50% diện tích đất tự nhiên. ĐBSH (đồng bằng sông

Hồng) là một khu vực có nền kinh tế tương đối phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP

bình quân 5 năm qua đạt 10% năm, hàng năm đóng góp vào tăng trưởng GDP của

cả nước khoảng 20-21%. Đi cùng với tăng trưởng kinh tế, quá trình giảm nghèo

diễn ra tương đối mạnh, qua số liệu điều tra về các hộ gia đình cho thấy tỷ lệ nghèo

ở ĐBSH giảm nhiều, năm 1993 tỷ lệ nghèo là 62.7% nhưng đến năm 2002 tỷ lệ này

giảm, chỉ còn 22.4%.

Bên cạnh những thành công, công tác xóa đói giảm nghèo của vùng đồng bằng sông

Hồng còn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn, đó là: khoảng cách thu nhập và

mức sống đang có xu hướng tăng lên giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm

dân cư; khả năng ngân sách N hà nước và huy động nguồn lực cho những vùng khó

khăn nhất, tư tưởng ý lại trông chờ vào nhà nước vẫn còn phổ biến, xóa đói giảm

nghèo còn chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo có mức sống trên ngưỡng nghèo còn cao2.

N ghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nông thôn Việt nam. Gần 70% dân số nghèo cả

nước tập trung tại 3 vùng Miền núi phía Bắc (28%), Đồng bằng sông Cửu Long (21%) và Bắc Trung bộ (18%)3. Ba vùng nghèo nhất toàn quốc là Miền núi phía

Bắc, Tây nguyên và vùng Bắc Trung bộ. Các chỉ số về khoảng cách nghèo cho thấy

1 N iên giám thống kê 2006 2 Bộ Lao động – Thương binh Xã hội, UN DP, Đánh giá kế hoạch tương lai – Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình 135, Hà nội, tháng 10/2004. 3 Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và XĐGN (CPRGS), Báo cáo thường niên 2004 – 2005: Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo, Hà N ội, tháng 11/2005

8

tình trạng nghèo đói ở miền núi là nghiêm trọng nhất. ĐBSH là khu vực có tỷ lệ

nghèo đói thấp song những vấn đề liên quan đến nghèo ở khu vực này cũng cần

được giải quyết, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của cả nước. Do trong

một vài năm gần đây tốc độ công nghiệp hóa ở Vùng đồng bằng sông Hồng diễn ra

khá nhanh. Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh, năm 2000 diện tích đất nông

nghiệp ở Vùng là 980,961 ha, đến năm 2005 giảm xuống còn 962,557 ha và năm 2007 tiếp tục giảm, chỉ còn 953,895 ha.4

Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp đã nảy sinh các vấn đề xã hội

bức xúc như hàng chục nghìn hộ nông dân bị mất đất sản xuất, thiếu việc làm nền

thu thập thấp và giảm dần; các tệ nạn xã hội phát triển; môi trường sinh thái bị ảnh

hưởng nghiệm trọng; có sự phân hóa về thu nhập và đời sống trong nội bộ dân cư

nông thôn. Đáng chú ý là có một số hộ nông dân do không có đất sản xuất, không

có việc làm nên khả năng tái nghèo của những hộ này là khá cao.

Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo vùng đồng

bằng sông Hồng” là cần thiết thể hiện một số khía cạnh:

Thứ nhất, thông qua việc tìm hiểu thực tế của các tỉnh đồng bằng sông Hồng, từ đó

tìm ra bản chất của tình trạng nghèo và giải pháp giảm nghèo hiệu quả.

Thứ hai, với tốc độ công nghiệp hóa nhanh nhưng phần lớn người dân không được

nhận vào làm tại các khu công nghiệp, nên họ phải đi làm thuê và chuyển sang hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Đây có thể là một trong những

nhân tố tác động tới việc giảm nghèo của Vùng.

Thứ ba, mỗi khu vực đều có các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau do đó

các kết quả nghiên cứu về nghèo đói ở những khu vực khác không thể áp dụng cho

khu vực đồng bằng sông Hồng để ban hành chính sách nhằm hạn chế tình trạng

nghèo đói.

4 Đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm(15:38 14/05/2009) http://www.monre.gov.vn/MONRENET/default.aspx?tabid=207&idmid=&ItemID=64842

9

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ở đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất

một số giải pháp nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho khu vực.

2.2. Mục tiêu cụ thể

(i) Đánh giá hiện trạng nghèo thông qua các đặc điểm của hộ như nghề nghiệp, học

vấn, dân tộc… đồng thời phải chỉ ra được mức độ nghèo của các hộ gia đình ở đồng

bằng sông Hồng thông qua các chỉ tiêu chuNn về mức sống như nhà ở, nguồn nước,

điện, nhà vệ sinh...

(ii) Xác định được những yếu tố có ảnh hưởng đến nghèo và định lượng tác động

độc lập của từng yếu tố đó bằng mô hình kinh tế lượng

(iii) Gợi ý chính sách giảm nghèo cho đồng bằng sông Hồng từ kết quả nghiên cứu

thực nghiệm của mô hình

3. Các giả thuyết nghiên cứu

Khi nghiên cứu về tình trạng nghèo đói của hộ gia đình vùng đồng bằng sông Hồng,

tác giả giả thuyết rằng nhóm nhân tố kinh tế, xã hội sau sẽ tác động đến khả năng

rơi vào ngưỡng nghèo đói của hộ:

N hóm các điều kiện kinh tế của hộ bao gồm tình trạng việc làm của hộ (tỷ lệ có

việc); diện tích đất nông nghiệp, số tiền vay, thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập

do đi làm xa gửi về…

N hóm thể hiện quan hệ xã hội của hộ thể hiện qua trình độ giáo dục phổ thông (số

năm đi học, bằng cấp cao nhất của chủ hộ…); thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay

không; chủ hộ là nam hay nữ…

Giả thuyết nghiên cứu:

- Tăng thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về sẽ làm giảm

10

xác suất nghèo của hộ

- N hững hộ càng ở xa trung tâm (Hà nội) thì xác suất nghèo sẽ tăng.

N ghiên cứu này sẽ tiến hành phân tích các nhân tố trên và kiểm định tác động của

từng nhân tố đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

N ghèo ở cấp độ Hộ gia đình là một số yếu tố có liên quan đến khả năng nghèo đói

hay sung túc của hộ như: thành phần dân tộc của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số

người trong hộ, số người sống phụ thuộc có trong hộ, số năm đi học của chủ hộ,

tình trạng có việc làm hay không của hộ, hộ có làm việc trong khu vực phi nông

nghiệp hay không, hộ có được vay vốn hay không, diện tích đất trung bình của hộ,

chi tiêu/thu nhập bình quân của hộ ... và các đặc trưng khác của hộ nghèo.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung vào việc phân tích, định lượng những yếu tố chủ yếu tác động tới

nghèo đói của nông dân nghèo ở nông thôn ở khu vực đồng bằng sông Hồng.

- N ghiên cứu hiện trạng, thu thập và phân tích số liệu chính có liên quan đến nghèo

đói ở đồng bằng sông Hồng.

5. Ứng dụng của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp định lượng được tác động của từng yếu tố đến

nghèo ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng thời sử dụng làm cơ sở để đưa ra một số

chính sách xóa đói giảm nghèo cho vùng đồng bằng sông Hồng

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định lượng: xây dựng mô hình kinh tế lượng xác định những nhân tố

kinh tế, xã hội chủ yếu tác động đến xác suất rơi vào ngưỡng nghèo của hộ gia đình.

- Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với so sánh và tổng hợp dữ liệu sơ và thứ

11

cấp.

7. Kết cấu của đề tài

N goài phần giới thiệu, luận văn gồm các chương như sau: Chương 1 trình bày

Khung lý thuyết về nghèo - trình bày tổng quan các lý thuyết về nghèo đói liên

quan đến các khái niệm, các phương pháp xác định nghèo, các nguyên nhân dẫn đến

nghèo đói theo tiêu chuNn quốc tế và tiêu chuNn Việt N am, từ đó rút ra khung lý

thuyết để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu nghèo đói cho Vùng. Chương 2

sẽ trình bày Phương pháp nghiên cứu – chương này mô tả sơ lược về vùng nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu cần thiết cho các mô hình kinh tế

lượng. Chương 3 trình bày Kết quả phân tích – trình bày kết quả phân tích các nhân

tố kinh tế, xã hội liên quan đến nghèo đói Vùng trong mối tương quan với vùng

đồng bằng sông Hồng. Chương 4 trình bày một số gợi ý chính sách xóa đói giảm

12

nghèo- nêu ra những gợi ý chính sách về xóa đói giảm nghèo cho Vùng.

CHƯƠN G 1 - KHUN G LÝ THUYẾT VỀ N GHÈO

Chương này gồm 5 phần với nội dung của các phần như sau: Phần 1 trình bày các

khái niệm cơ bản liên quan đến nghèo đói; phần 2 trình bày cách xác định nghèo

đói của ngân hàng Thế giới và những ngưỡng nghèo của Việt Nam trong giai đoạn

gần đây; phần 3 trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo dựa trên một số lý

thuyết và những nghiên cứu trước đó; phần 4 của chương này sẽ trình bình một số

lý thuyết về phát triển kinh tế như phát triển kinh tế, phát triển kinh tế bền vững, lý

thuyết tăng trưởng nông nghiệp và nghèo đói ở nông thôn và một số mô hình nghiên

cứu. Phần cuối cùng của chương sẽ trình bày một số kết quả nghiên của có liên

quan tới đề tài.

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Nghèo đói

Đã có rất nhiều những định nghĩa về đói nghèo được đưa ra. Tùy theo từng vùng,

từng quốc gia, quan niệm về nghèo đói có một vài sự khác biệt nhưng nhìn chung

tiêu chí chủ yếu được dùng để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu

để thoả mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người như: ăn, mặc, ở, y tế, giáo

dục và giao tiếp xã hội. Căn cứ vào trình độ phát triển và tập quán của mỗi nước,

mức thu nhập hay chi tiêu này lại có sự biến thiên khác nhau theo tiêu chuNn mà xã

hội đó quy định. N gưỡng nghèo là một khái niệm động, nó chẳng những biến động

theo không gian mà còn theo thời gian ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.

Tại hội nghị chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 09 năm 1993, các quốc

gia trong khu vực đã thống nhất với nhau rằng: “N ghèo đói là tình trạng một bộ

phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà

những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan

13

Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “N gười

nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho

mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phNm thiết yếu để tồn tại”.

Theo N gân hàng thế giới, qua thời gian cũng có những cách tiếp cận khác nhau về

nghèo trong các báo cáo của mình. N ăm 1990, định nghĩa nghèo đói của tổ chức

này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phNm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y

tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, N gân hàng Thế giới đã thêm vào khái niệm

tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: Xét về mặt phúc

lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. N ghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần

áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. N hưng đối

với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. N gười

nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả

năng kiểm soát của họ.

Vì vậy, nếu chỉ hiểu nghèo đói ở góc độ thu nhập hay chi tiêu thấp sẽ không phát

hiện hết được những vấn đề xã hội sâu xa có tác động đáng kể đến nghèo đói. Khái

niệm nghèo đói của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)

Abapia Sen người được giải nobel năm 1998 đề cập đến “cơ hội lựa chọn tham gia

vào quá trình phát triển của cộng đồng”đã góp phần làm cho định nghĩa về nghèo

đói mang tính khái quát hơn. N ghèo đói thể hiện ở ba yếu tố: người nghèo là người

không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu, có mức sống thấp

hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá

trình phát triển của cộng đồng. Đây vừa là biểu hiện của nghèo đói nhưng cũng

đồng thời là hệ quả phát sinh của tình trạng nghèo đói. Mức thu nhập thấp chi phối

đến quá trình thụ hưởng những nhu cầu cơ bản của con người, liên quan đến sự

giảm sút những cơ hội lựa chọn của người nghèo trong đời sống cộng đồng và

ngược lại. Thu nhập thấp cũng dẫn đến tích lũy ít hoặc không có tích lũy. Vốn nhỏ

thì khó mở rộng sản xuất và khi gặp rủi ro trong kinh doanh, mất vốn thì khả năng

tạo lập vốn mới là khó. Do đó, có thể khẳng định thêm là khả năng thoát nghèo và

vươn lên tầng lớp trung bình xã hội rất khó khăn và hầu như rất hiếm trường hợp

14

như vậy.

N ghiên cứu này sử dụng định nghĩa của N gân hàng thế giới (WB) về nghèo, đó là

tình trạng “không có khả năng có mức sống tối thiểu”.

N hư vậy, tất cả những định nghĩa về nghèo đói nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh

chủ yếu của người nghèo:

• Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

• Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con

người trong cộng đồng đó.

• Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

1.1.2. Nghèo tuyệt đối

Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert

McN amara, khi còn là giám đốc của N gân hàng Thế giới nhiệm kỳ 1968 - 1981, đã

đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như

sau: "N ghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. N hững

người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu

thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phNm cách vượt quá sức tưởng tượng

mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."

Một cách diễn đạt khác, một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo đói

tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuNn tối thiểu (mức thu nhập tối

thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian

nhất định.

Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuNn về mức thu nhập của WB đưa

ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.

Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào

điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu

15

nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên.

1.1.3. Nghèo tương đối

N ghèo đói tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về

nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian

nhất định.

Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở Việt N am 1993-

1998. Hộ gia đình là nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu

người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính của phương pháp này là

nó cho phép người ta xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu

với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị.

N hư vậy, theo cách tính này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện hiện bất kể

trình độ phát triển nào.

1.2. Xác định nghèo đói

Theo WB (2007), có 3 bước để xác định nghèo đói: (i) định nghĩa phúc lợi của hộ

gia đình/cá nhân, (ii) xác định một giá trị chuNn (tối thiểu) để tách biệt 2 nhóm

nghèo và không nghèo (gọi là ngưỡng nghèo hay chuNn nghèo) và (iii) tính toán các

chỉ số thống kê tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa phúc lợi kinh tế và ngưỡng

nghèo.

Đo lường phúc lợi nói chung thì phức tạp hơn nhiều, nó rộng hơn chỉ số phúc lợi

kinh tế. Bởi lẽ phúc lợi còn bao gồm tuổi thọ, chế độ dinh dưỡng, điều kiện nhà ở, tỷ lệ trẻ em đến trường, tỷ suất tử của trẻ em5. Cách tiếp cận phổ biến nhất trong đo

lường phúc lợi (kinh tế) là dựa vào chi tiêu tiêu dùng hay thu nhập của hộ gia đình.

N ếu chúng ta chia đều cho tất cả các thành viên trong hộ thì được chi tiêu tiêu dùng

hay thu nhập bình quân đầu người (chỉ số phúc lợi kinh tế của cá nhân).

Hầu hết các nước phát triển sử dụng thu nhập để xác định nghèo đói, trong khi các

nước đang phát triển sử dụng chi tiêu. Đối với các nước phát triển, thu nhập phần

5 World Bank, Poverty Manual năm 2007

16

lớn là từ tiền lương nên dễ xác định, trong khi chi tiêu dùng thì phức tạp và khó xác

định. N gược lại, ở các nước đang phát triển thu nhập khó tính toán hết bởi phần lớn

thu nhập đến từ công việc tự làm nhưng rất khó tách biệt, trong khi chi tiêu thì dễ thấy hơn, rõ ràng hơn6.

Phương pháp xác định ngưỡng nghèo theo chuNn quốc tế. Theo WB (1990), ngưỡng

nghèo đói ở mức thấp gọi là ngưỡng nghèo đói lương thực - thực phNm. N gưỡng

nghèo đói ở mức cao hơn gọi là ngưỡng nghèo đói chung (bao gồm cả mặt hàng

lương thực – thực phNm và phi lương thực – thực phNm).

N gưỡng nghèo đói lương thực – thực phNm đo lường mức chi tiêu cần thiết để đảm

bảo một hộ gia đình có thể đủ mua được một lượng lương thực – thực phNm để cung

cấp cho mỗi thành viên trong hộ một lượng calo là 2100 calo 1 ngày.

N gưỡng nghèo chung đo lường chi phí để mua đủ một lượng hàng hóa lương thực –

thực phNm cung cấp lượng calo là 2.100calo và một số mặt hàng phi lương thực –

thực phNm. Trở ngại ở đây là việc xác định một cách phù hợp lượng hàng hóa lương

thực – thực phNm.

N gân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của

địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuNn tổng quát

cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối

(chuNn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho châu Mỹ

La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14.40 đô la cho

những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). Mức

chuNn mới của WB là 2$/ngày/người.

Đối với Việt N am, Chính phủ Việt N am đã 4 lần nâng mức ngưỡng nghèo trong

thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005.

Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9

năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm

6

World Bank. Vietnam Development report 2006: Business. Hanoi, Vietnam

17

nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80,000 đồng/người/tháng (0.96

triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng

những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100,000 đồng/người/tháng

(1.2 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có

thu nhập bình quân đầu người từ 150,000 đồng/người/tháng (1.8 triệu

đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7

năm 2005 về việc ban hành ngưỡng nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở

khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200,000

đồng/người/tháng (2.4 triệu đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực

thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260,000 đồng/người/tháng (dưới 3.12

triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

N hưng do chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhanh, năm 2007 là 12.63%, 6 tháng đầu

năm 2008 là 18.44%, ước tính cả năm 2008 từ 24.5-28.5%, làm cho giá trị thực của

ngưỡng nghèo giảm xuống. Để bảo đảm đúng giá trị thực của ngưỡng nghèo như

khi đã ban hành thì phải tính them vào ngưỡng nghèo chỉ số CPI từ năm 2007 và

năm 2008.

Sau khi thống nhất với Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội đã đề xuất phương án điều chỉnh ngưỡng nghèo theo

phương án: N gưỡng nghèo điều chỉnh giá năm 2008 sẽ bằng ngưỡng nghèo hiện

nay cộng với chỉ số giá CPI trong 2 năm 2007-2008 (khi xây dựng đã ước tính chỉ

số năm 2006 là 6.5%); nếu cập nhật giá, giá trị ngưỡng nghèo sẽ tăng khoảng 40- 45% so với ngưỡng nghèo hiện tại.7

Theo đó ngưỡng nghèo cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: N hững hộ có mức thu

nhập bình quân từ 300,000 đồng/người/tháng (3.6 triệu đồng/người/năm) trở xuống

7 Điều chỉnh chuNn nghèo theo CPI năm 2008 http://vneconomy.vn/57948P0C19/dieu-chinh-chuan-ngheo-theo-cpi-nam-2008.htm

18

là hộ nghèo. Đối với khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ

390,000 đồng/người/tháng (4.68 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

N gưỡng nghèo này được áp dụng từ quý IV năm 2008 đến năm 2010.

Bộ LĐTBXH chuNn bị trình Thủ tướng Chính phủ Dự thảo quyết định ban hành chuNn nghèo mới, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.8

Theo đó: Với khu vực nông thôn, hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 350,000

đồng/người/tháng trở xuống (dưới 4.2 triệu đồng/người/năm); tại khu vực thành thị,

hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 450,000 đồng/người/tháng trở xuống (dưới

5.4 triệu đồng/người/năm).

Điểm đặc biệt của dự thảo chuNn nghèo lần này là khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

tăng từ 10% trở lên, Chính phủ sẽ xem xét, điều chỉnh chuNn nghèo cho phù hợp,

thay vì theo định kỳ như hiện nay.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói

Theo WB (2007), các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói được tóm

tắt ở bảng 1.1.

Bảng 1.1 – Các nhân tố gây ra tình trạng nghèo đói

Phân theo đặc tính Các nhân tố

Cấp độ vùng - Sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở;

hạn chế trong việc tiếp cận các loại thị trường và các

dịch vụ xã hội

- N guồn lực cơ bản như đất đai và chất lượng đất đai

- Điều kiện tự nhiên (thời tiết…)

8 N âng mức chuNn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 http://www.laodong.com.vn/Home/N ang-muc-chuan-ngheo-ap-dung-cho-giai-doan- 20112015/20097/148383.laodong

19

- Quản lý N hà nước

- Bất bình đẳng

Cấp độ cộng đồng - Hạ tầng cơ sở (điện, nước, đường giao thông… )

- Phân bổ đất đai

- Khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ công (y tế,

giáo dục)

Cấp độ hộ gia đình - Quy mô hộ

- Tỷ lệ phụ thuộc (% số người trưởng thành không có

hoạt động tạo thu nhập)

- Giới tính của chủ hộ

- Tài sản của hộ gia đình: đất đai, phương tiện sản xuấtt,

nhà cửa…

- Tỷ lệ có việc làm của những thành viên trưởng thành

trong hộ, loại việc làm chính, tự làm hay làm thuê…

và theo nguồn thu nhập chính của hộ.

- Trình độ học vấn trung bình của hộ

Đặc điểm cá nhân - Tuổi

- Giáo dục (số năm đi học, bằng cấp cao nhất)

- Việc làm (tình trạng việc làm, loại công việc)

- Dân tộc (có hay không có thuộc nhóm dân tộc thiếu

số)

20

N guồn: N gân hàng thế giới – WB (2007)

1.3.1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm

N gười nghèo thường không có việc làm, làm thuê hoặc làm việc trong nông nghiệp,

trong khi người giàu thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập cao và

tương đối ổn định như buôn bán, công chức.

Theo Sarah Bales (2001), tỷ lệ người nghèo năm 1998 trong ngành nông nghiệp ở

mức cao, 47% đối với lao động tự làm trong nông nghiệp và 55.4% đối với lao động

làm thuê trong nông nghiệp. Các ngành có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất là dịch vụ, đặc

biệt là ngành thương mại, khách sạn – nhà hàng và công việc nhà nước. Các chỉ số

về khoảng cách nghèo đói P1 (biều hiện mức độ thiếu hụt) và chỉ số bình phương

khoảng cách nghèo P2 (mức độ nghiêm trọng của vấn đề nghèo đói) cho thấy nghèo

đói của những người làm thuê trong nông nghiệp là lớn nhất, kế đến là những người

tự làm nông nghiệp (bảng 1.2). N hư vậy, với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp

chiếm nhiều nhất và có tỷ lệ nghèo cao nhất, người nghèo là nông dân vẫn chiếm

phần lớn người nghèo ở Việt N am.

Bảng 1.2 - Thay đổi chỉ số nghèo đói của Việt Nam 1993-1998

Tỷ lệ nghèo đói (%)

1992-1993 P1 19.7 22.9 13.7 12.8 8.9 P0 66.4 67.6 39.5 36.4 24.2 P2 8.3 10.2 5.3 4.9 3.3 1997-1998 P1 12.3 14.9 4.2 4.4 1.8 P0 47.0 55.4 21.0 20.6 11.2 P2 4.7 5.5 1.3 1.4 0.5

6.1 21.0 2.2 1.7 9.1 05

Tự làm nông nghiệp Làm thuê nông nghiệp Tự làm công nghiệp, xây dựng Làm thuê công nghiệp, xây dựng Thương mại, khách sạn và nhà hàng Chính phủ, Đảng và các tổ chức xã hội Dịch vụ khác Cả nước 10.7 16.6 30.1 53.3 4.2 6.8 3.4 8.7 15.4 34.6 1.2 3.2

N guồn: Sarah Bales (2001)

Vũ Hoàng Đạt và các tác giả (2006) phát hiện thấy việc chuyển đổi trong nghề nghiệp

của chủ hộ gia đình từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp hoặc kinh doanh

21

thương mại làm giảm nguy cơ hộ gia đình rơi vào nghèo đói.

Theo MDPA (2004), nghèo đói có gắn chặt với nông nghiệp và lưu ý rằng phần lớn

các hộ nghèo sống ở nông thôn và chỉ trồng lúa. Một nghiên cứu của AusAID 2003

cũng cho thấy rằng tỷ lệ nghèo đói cấp tỉnh ở vùng ĐBSCL có tương quan tỷ lệ

thuận với số dân hoạt động nông nghiệp của tỉnh đó.

1.3.2. Trình độ học vấn

N gười nghèo thường có học vấn tương đối thấp, gần 90% người nghèo chỉ có trình

độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn (BCPTVN , 2000). Trong số người nghèo, tỷ lệ

người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; phổ thông

cơ sở chiếm 37% (bảng 1.3). Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn lớn gây

không ít khó khăn cho họ trong việc tiếp cận với giáo dục nhiều hơn. Học vấn thấp

buộc chặt người nghèo với những công việc có thu nhập thấp trong nông nghiệp và

hạn chế khả năng tìm được việc trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc

mang lại thu nhập cao hơn hay ít ra là ổn định hơn.

Bảng 1.3 - Trình độ học vấn của người nghèo ở Việt Nam 1998

Trình độ học vấn cao nhất

Tỷ lệ nghèo (%) Tỷ lệ trong tổng dân số (%) Tỷ lệ tính trong tổng số người nghèo (%)

8 35 36 12 6 3 100 12 39 37 8 3 0 100 57 42 38 25 19 4 37

Không được đi học Tiểu học Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học Dạy nghề Đại học Tổng cộng N guồn: Báo cáo phát triển Việt N am (2000)9.

Theo BCPTVN (2004)10, trình độ học vấn cũng tạo sự khác biệt đang kể. Một hộ

9 Báo cáo phát triển của Việt N am 2000: Tấn công nghèo đói, Hà N ội 10 Báo cáo Phát triển Việt N am 2004 Nghèo trang 22

22

gia đình có củ hộ có trình độ trung cấp có mức chi tiêu cao hơn mức trung bình gần

19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì mức cao hơn là hơn 31%. Con số này là

29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học.

Vũ Hoàng Đạt và các tác giả khác (2006) phát hiện thấy các hộ gia đình có chủ hộ đạt

trình độ giáo dục cấp phổ thông cơ sở có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn so với hộ gia

đình có đặc điểm tương tự, song chủ hộ không có trình độ học vấn.

1.3.3. Khả năng tiếp cận nguồn lực cơ bản

1.3.3.1. Đất đai

Theo BCPTVN (2000), các hộ nghèo coi diện tích đất và chất lượng đất là yếu tố

quan trọng đến mức sống. Không có đất đai hoặc hầu như không có đất đai đồng

nghĩa với nghèo đói. Các hộ này được mô tả như những hộ đặc biệt dễ bị tổn

thương. Trong năm 1998, 10% hộ ở nông thôn được đánh giá là không có đất. Việc

không có đất phổ biến hơn ở ĐBSCL với hơn một phần năm số hộ ở nông thôn

không có đất.

N gười nghèo do không có khả năng sản xuất và túng thiếu nên thường chuyển

nhượng quyền sử dụng cho các hộ giàu. Chính vì vậy mà dù người dân được chia

đất một cách bình đẳng theo các tiêu chuNn quốc tế thì những hộ nghèo vẫn thường

có ít đất hơn so với các hộ giàu. Bảng 1.4 cho thấy diện tích đất sản xuất của các hộ

tăng lên theo nhóm chi tiêu bình quân đầu người. Trong đó, diện tích đất trồng cây

hàng năm của các hộ thuộc nhóm giàu nhất lớn hơn của các hộ ở nhóm thấp nhất tới

1.4 lần. Sự khác biệt còn lớn hơn nhiều ở diện tích trồng cây lâu năm tính trên đầu

người: 6 lần (BCPTVN , 2000).

Bảng 1.4 - Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình Việt Nam phân theo

nhóm chi tiêu (m2)

N ghèo Giàu Khá nghèo Trung bình Khá giàu

Tổng diện tích đất 6437 6953 7138 6928 9856

23

Trong đó:

Diện tích trồng cây hàng năm 3600 3928 4625 4414 5081

Diện tích trồng cây lâu năm 613 845 1016 1485 3527

N guồn: Báo cáo phát triển Việt N am (2000).

Theo MDPA (2004), một khi nông dân không còn sở hữu đất, họ dễ rơi vào cảnh

nghèo khó. Hầu hết các nông hộ nghèo bán đất hay cầm cố đất do gặp rủi ro, trắc

trở trong thu hoạch, trong kinh doanh và trong cuộc sống hàng ngày. N hững rủi ro,

thất bát này dẫn đến việc thu nhập của gia đình kém đi, chi phí cuộc sống tăng lên;

vì vậy khiến họ dễ bị lâm nợ, buộc họ phải dùng đất đai như cứu cánh cuối cùng để

thanh toán nợ nần và tiếp tục sống.

1.3.3.2. Tín dụng chính thức

Theo Waheed (1996), thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập

hộ gia đình thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp lại là nguyên

nhân của sự thiếu hụt vốn đầu tư, và lại dẫn đến thu nhập thấp. Không đủ vốn,

người nghèo không thể làm gì được; từ việc cơ bản nhất là mua giống cây trồng vật

nuôi hay phân thuốc chứ đừng nói đến việc cải tiến sản xuất hay áp dụng khoa học

kỹ thuật mới. Muốn thoát khỏi cái vòng luNn quNn này cần phải có nguồn vốn từ

bên ngoài, trong trường hợp này là nguồn vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ chức

tín dụng chính thức và phi chính thức, hay từ các dự án cấp tín dụng cho người

nghèo của chính phủ.

Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), ở Việt N am, người nghèo thường bị hạn chế trong việc

tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính thức của Chính phủ trong lúc các nguồn

phi chính thức có ít khả năng giúp hộ gia đình thoát nghèo. Mặc dù hiện nay có rất

nhiều nguồn, nhiều dự án cung cấp tín dụng cho người nghèo thông qua các chương

trình quốc gia về XĐGN nhưng vẫn còn rất nhiều người rất nghèo không thể tiếp

cận được các nguồn tín dụng này. Có nhiều nguyên nhân, loại trừ sự nhũng nhiễu

24

của người có quyền quyết định thì nguyên nhân còn lại là do người nghèo thiếu hiểu

biết, thiếu hiểu biết, không có khả năng thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến

không có khả năng trả nợ. Và rồi họ tiếp tục nghèo hơn.

1.3.4. Những đặc điểm về nhân khẩu học

1.3.4.1. Quy mô hộ và tỷ lệ sống phụ thuộc

Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình

quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của

nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. N ăm 1998, số con

bình quân trên 1 phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3.5 con so với mức 2.1 con

của nhóm giàu nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo tăng cao.

Tỷ lệ người ăn theo của nhóm nghèo nhất là 0.95 so với 0.37 của nhóm giàu nhất.

Do đó, những hộ này không những có ít lao động, đồng nghĩa với việc có nhiều

người ăn theo hơn mà còn phải chịu những chi phí lớn hơn như chi cho việc đi học

hay chi cho việc khám chữa bệnh, những khoản chi thường gây bất ổn cho đời sống

kinh tế gia đình (GSO, 2000).

1.3.4.2. Giới tính của chủ hộ

Theo Báo cáo phát triển Việt N am (2000), phần lớn những hộ có chủ hộ là nữ là

những hộ nghèo. Hộ gia đình có chủ hộ là nữ thường bị các cán bộ N hà nước phân

biệt đối xử (Oxfam, 1999). VHLSS (2002) cho thấy phụ nữ ở vùng nông thôn Việt

N am phải chịu đựng nhiều thiệt thòi. Phụ nữ chủ yếu làm nghề nông. Tiền công của

nữ chỉ bằng 62% của nam giới. Dù chiếm 50% lực lượng lao động, nhưng phụ nữ

chỉ kiếm được 40% tổng tiền công. Phụ nữ ít có tiếng nói hay cơ hội tham gia trong

việc ra quyết định tại địa phương.

Theo MDPA (2004), phụ nữ nghèo sống ở nông thôn vùng ĐBSCL có nhiều con

hơn phụ nghèo ở đô thị hay phụ nữ thuộc các nhóm có cuộc sống khá giả hơn.

N hiều con thường có nghĩa là phụ nữ nghèo phải làm việc nhiều hơn và bị nhiều

vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Con họ không nhận được dinh dưỡng đầy

25

đủ cần cho tăng trưởng và phát triển.

1.3.4.3. Những hạn chế của người dân tộc thiểu số

Theo Dominique van de Walle và Dileni Gunewardena (2000) có bằng chứng cho

thấy có sự khác biệt giữa cộng đồng người dân tộc thiểu số và người Kinh – Hoa về

mối quan hệ giữa đặc điểm hộ với tình trạng nghèo đói. Sự khác biệt này có thể

phần nào tạo nên “những khoảng cách về chất lượng”. Ví dụ, trình độ giáo dục mà

người dân tộc thiểu số nhận được có thể có chất lượng thấp hơn. N hưng lý do phần

nào có thể do sự khác biệt trong hành vi kể cả về việc sử dụng đất chung.

Theo Báo cáo cập nhật nghèo (2006), nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số bị tụt hậu

khá nhiểu so với nhóm đồng bào Kinh – Hoa về các chỉ số xã hội. Cụ thể, vào năm

2004, chỉ có 4% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận điều kiện vệ sinh so với

36% người Kinh – Hoa và 19% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận nước sạch so

với 63% người Kinh – Hoa.

Vũ Hoàng Đạt và các cộng sự (2006) cho thấy hộ gia đình thuộc nhóm Kinh – Hoa

dễ có khả năng thoát nghèo hơn hộ gia đình có đặc điểm tương tự thuộc nhóm dân

tộc thiểu số. N hóm dân tộc thiểu số có tốc độ giảm nghèo chậm hơn so với nhóm

người Kinh – Hoa ở tại tất cả các vùng nơi có người dân tộc thiểu số sinh sống.

Hoàng Thanh Hương và các tác giả (2006) phát hiện thấy ngay cả khi các dân tộc

thiểu số sống cùng với người Kinh – Hoa trong cùng một địa bàn nhỏ, tức là ở cùng

xã, họ vẫn khó theo kịp so với nhóm Kinh – Hoa. N ghiên cứu này cũng phát hiện

thấy rằng nhóm các dân tộc thiểu số sống ở các xã không có người Kinh – Hoa cùng

sinh sống có mức sống thấp hơn đáng kể so với nhóm các dân tộc thiểu số sống ở

các xã có cả người Kinh – Hoa sinh sống.

Hoàng Thanh Hương và các cộng sự (2006) và N guyễn Thị Minh Hòa (2006) cho

thấy có sự khác biệt đáng kể về các đặc tính ở cấp hộ giữa hai nhóm hộ và sự khác

biệt dường như có chiều hướng gia tăng. N ăm 2004, sự khác biệt về đặc tính cấp hộ

giải thích 18% chênh lệch chi tiêu dùng giữa hai nhóm ở trong toàn bộ vùng nông

thôn Việt N am, song tạo ra 51% chênh lệch chi tiêu dùng ở những xã có cả đồng bào

26

dân tộc thiểu số và đồng bào Kinh – Hoa sinh sống.

1.3.5 Khả năng tiếp cận các hạ tầng cơ sở thiết yếu

Hoàng Văn Kình, Bob Baulch và các cộng sự (2001) cho thấy những nơi không có

nghề thủ công hoặc chợ họp thường xuyên thì thu nhập theo giờ lao động thấp hơn

đáng kể.

Theo Lê Thúc Dục và các cộng sự (2006), có đường ôtô đến các xã là một trong

những yếu tố quan trọng quyết định mức chi tiêu dùng bình quân đầu người của năm

2004.

Wan de Walle và Cratty (2002) cho rằng có tác động tích cực của việc cải tạo đường

giao thông nông thôn đối với người nghèo là rất tích cực. Larsen, Phạm Lan Hương

và Rama (2004) cho thấy tăng thêm 1 điểm phần trăm GDP chi vào cơ sở hạ tầng đã

dẫn đến việc giảm tương ứng tỷ lệ nghèo khoảng 0.5%. Tác động này ở các tỉnh

nghèo sẽ lớn hơn. Đầu tư vào giao thông, nước sạch và hạ tầng vệ sinh có tác động

giảm nghèo lớn hơn.

Vũ Hoàng Đạt và các cộng sự (2006) cho thấy rằng tiếp cận đường giao thông,

trường phổ thông cơ sở, trạm xá và đường giao thông thường xuyên ở cấp thôn tăng

khả năng thoát nghèo của hộ gia đình.

1.4. Các kết quả nghiên cứu có liên quan

Lilongwe và Zomba (2001)11: Tình trang đói nghèo ở Malawi bị ảnh hưởng bởi:

Tuổi người đứng đầu gia đình, tỉ lệ người phụ thuộc, Qui mô hộ gia đình , giáo dục,

nghề nghiệp, việc làm nông nghiệp, khả năng tiếp cận với các dịch vụ, vùng miền.

Trong đó: Tuổi người đứng đầu gia đình tỉ lệ thuận với đói nghèo ở nông thôn,

không có ý nghĩa với thành thị, tỉ lệ người phụ thuộc đặc biệt là trẻ em ảnh hưởng

rất lớn đến mức sống của hộ gia đình. Đối với các hộ ở khu vực thành thị, khi tăng

một trẻ dưới 9 tuổi thì mức chi tiêu của hộ đã giảm đến 30%, đối với khu vực nông

11

Lilongwe và Zomba, The Determinants Of Poverty In Malawi, 1998, The N ational Economic Council,

The N ational Statistical Office, Zomba, Malawi and The International Food Policy Research Institute, Washington, DC, USA, năm 2001

27

thôn, mức chi tiêu giảm xấp xỉ 20%. Công trình được nghiên cứu ở một nước kém

phát triển với các điều kiện kinh tế xã hội gần giống Việt N am. Chúng ta có thể

tham khảo phương pháp nghiên cứu của các tác giả này để áp dụng cho Việt N am.

Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004)12: Sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc,

qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ôtô, giao

thông chở khách, điện, khuyến nông, chợ là những nhân tố ảnh hưởng đến đói

nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt N am. Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức

sống dân cư năm 1998 và 2002 các tác giả đã phản ảnh được bức tranh tương quan

về đói nghèo của vùng miền núi phía Bắc. Phương pháp phân tích có thể được áp

dụng cho vùng biên giới phía N am.

Võ Tất Thắng (2004)13: tình trạng đói nghèo ở N inh Thuận chịu ảnh hưởng nhiều

nhất từ 6 yếu tố, đó là tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu đất đai, khả năng tiếp

cận nguồn vốn chính thức, vấn đề dân tộc thiểu số, quy mô hộ và giới tính của chủ

hộ. Đây là nghiên cứu đầu tiên có sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá nghèo

ở N inh Thuận, điểm mới của nghiên cứu này là tác giả đưa vào biến tiếp cận nguồn

vốn chính thức mà loại bỏ biến vay nóng từ bên ngoài. Trong khi đó công trình

nghiên cứu của Hoff và Stiglitz (1993) cho thấy các định chế tài chính không chính

thức cũng góp phần tăng thu nhập cho người dân. Do đó, kế thừa khung phân tích

của mô hình này ta có thể thêm vào biến “vay ngoài ngân hàng” để phân tích cho

N inh Thuận.

Bùi Quang Minh (2007)14: Quy mô đất của hộ và Quy mô hộ là 02 yếu tố chính ảnh

hưởng đến tình trạng đói nghèo ở Bình Phước. Công trình nghiên cứu của tác giả đã

phản ánh được thực trạng nghèo đói của tỉnh Bình Phước đặc biệt là đã tập trung

vào nghiên cứu nhóm nghèo nhất trong các hộ nghèo. Các biến phân tích của tác giả

Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004), Yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở miền núi phía Bắc

12 13 Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh 14

Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

28

cũng gần giống các biến của các tác giả khác khi phân tích về nghèo đói.

Trương Thanh Vũ (2007)15: nghèo đói ở Đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh

hưởng của các yếu tố: trình độ học vấn của người lao động, số người không có hoạt

động tạo thu nhập trong hộ, loại công việc chính, giới tính của chủ hộ, diện tích đất

15 Trương Thanh Vũ (2007), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven biển đồng bằng sông Cửu

sản xuất của hộ và đường ôtô đến được thôn/ấp của hộ.

Long giai đoạn 2003 – 2004, Luân văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

29

Kết luận chương 1

- N ghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu

chuNn tối thiểu nhất định. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít

hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita

Incomme, PCI) của quốc gia.

- N gưỡng nghèo cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: N hững hộ có mức thu nhập

bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng (3.6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ

nghèo. Đối với khu vực thành thị, những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000

đồng/người/tháng (4.68 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

- Mô hình nghiên cứu đề nghị

Nghèo đói

Chính phủ Các đặc tính của hộ gia đình Sự cách biệt về địa lý

N hân khNu Kinh tế Vị trí địa lý Xã hội

Giới tính của chủ hộ

N guồn lực cơ bản Cơ sở hạ tầng thiết yếu

Tỷ lệ có việc làm

Đất đai

Tín dụng

Số năm đi học của chủ hộ Thu nhập phi nông nghiệp Quy mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc

30

Dân tộc Thu nhập gửi về

CHƯƠN G 2 – BỐI CẢN H N GHIÊN CỨU VÀ PHƯƠN G PHÁP N GHIÊN CỨU

Chương này trình bày Phương pháp nghiên cứu gồm 5 phần với nội dung của các

phần như sau: phần 1 giới thiệu sơ lược về địa bàn nghiên cứu; phần 2 sẽ trình bày

lý do tại sao chọn tiêu chí chi tiêu bình quân đầu người và việc chọn ngưỡng nghèo

của đề tài. Phần thứ ba trong chương 2 sẽ trình một một số thước đo nghèo đói và

bất bình đẳng; phần thứ tư của chương sẽ trình bày mô hình nghiên cứu của đề tài

và phần cuối cùng của chương 2, phần 5 sẽ trình bày về nguồn số liệu được sử dụng

trong đề tài.

2.1. Sơ lược về vùng nghiên cứu

Hình 2.1. Bản đồ vùng nghiên cứu

N guồn: http://www.thuvienkhoahoc.com/tusach/H%C3%ACnh:Dongbangsonghong.jpg

Đồng bằng sông Hồng, còn gọi là Đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đồng bằng châu thổ

31

của sông Hồng, miền Bắc Việt N am. Đồng bằng sông Hồng là một trong 3 tiểu

vùng của Bắc Bộ Việt N am (2 tiểu vùng kia là Vùng Đông Bắc và Vùng Tây Bắc).

N ó có hình dáng điển hình của đồng bằng châu thổ, với khu trung tâm bằng phẳng.

Phần lớn đất của vùng đồng bằng sông Hồng được bảo vệ bằng hệ thống đe ngăn lũ

và đê biển.

Đây là vùng đất màu mỡ, được hình thành do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông

Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Vùng đất có điều kiện thích hợp cho phát triển

nông nghiệp.

Mẫu khảo sát của đề tài bao gồm 1944 hộ gia đình sống tại 639 xã, phường tại 111

huyện, thị xã tại 11 tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng gồm thành phố Hà

nội (101), Hải Phòng (103), Vĩnh Phúc (104), Hà Tây (105), Bắc N inh (106), Hải

Dương (107), Hưng Yên (109), Hà N am (111), N am Định (113), Thái Bình (115)

và N inh Bình (117).

2.2. Xác định nghèo đói

2.2.1. Sử dụng chi tiêu bình quân đầu người làm tiêu chí phân tích nghèo

Trong dữ liệu điều tra, gồm cả hai dữ liệu chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình, tuy

nhiên, chúng tôi chọn chi tiêu bình quân đầu người làm tiêu chí phân tích nghèo.

N hững lý do mà số liệu chi tiêu chính xác hơn số liệu thu nhập:

Do tâm lý, người dân thường thu xu hướng khai thấp thu nhập của mình. Thu nhập

càng cao càng khai thấp.

Trong Vùng có ngành nghề đa dạng thì thu nhập thường khó xác định một các đầy

đủ. N gười dân do này làm việc này mai làm việc khác mà không nhớ tất cả các

khoản thu của mình.

Thu nhập từ các loại cây lâu năm thường rất khó tính được dù có chi phí chăm sóc.

Thu nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ

32

gia đình mới bán.

Làm ăn, buôn bán, nuôi trồng luôn biến động, lời lỗ thất thường. Tuy nhiên, trong

một năm, một hộ có thể có thu nhập âm nhưng không thể cho rằng đây là hộ nghèo

được. N gược lại, chi tiêu thường dựa vào tài sản hiện có trong gia đình hoặc dựa

vào kỳ vọng nguồn thu nhập sắp tới của hộ. N ếu là hộ nghèo thì chi tiêu sẽ hạn chế

do tâm lý, ngoài ra việc đi vay để chi tiêu là rất khó khăn vì chủ nợ không cho vay,

hơn nữa những khoản này thường là nhỏ.

N hững loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng hạn như chi tiêu

cho việc chữa bệnh, mua các vận dụng đắt tiền, sửa chữa hay xây nhà nhưng những

loại chi tiêu này thường có ở những hộ nghèo.

Chi tiêu không bị khai thấp hơn thu nhập mà nó còn ổn định hơn từ năm này qua

năm khác, và do đó, có đủ căn cứ lý thuyết để dùng các thường đo chi tiêu nhằm

phản ánh mức sống (Glewwe và Twum Baah, 1991).

Chi tiêu dùng để so sánh với ngưỡng nghèo gồm chi tiêu bằng tiền cho hàng hóa

lương thực thực phNm và phi lương thực thực phNm. Các ước lượng về giá trị sử

dụng nhà ở và hàng hóa lâu bền cũng được tính trong chi tiêu, mặc dù ở Việt N am

thị trường nhà ở cho thuê vẫn còn kém phát triển. Sau khi tính toán chi tiêu, cần

điều chỉnh chi tiêu về giá trị thực để có thể so sánh giữa các vùng. Trong bộ dữ liệu

VHLSS 2006, biến chi tiêu dùng thực bình quân đầu người có tên là pcexp1rl, ở tập

tin có tên hhexpe06.

2.2.2 Lựa chọn ngưỡng nghèo

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ngưỡng nghèo (PL) do Bộ Lao động –

Thương binh và Xã hội ban hành, ngưỡng nghèo này đã được điều chỉnh theo CPI

năm 2008 (ước tính khoảng từ 24.5 - 28.5%) được áp dụng từ quý IV năm 2008.

N gưỡng nghèo điều chỉnh giá năm 2008 sẽ bằng ngưỡng nghèo hiện nay cộng với

chỉ số giá CPI trong 2 năm 2007-2008 (khi xây dựng đã ước tính chỉ số năm 2006 là

6.5%); nếu cập nhật giá, giá trị ngưỡng nghèo sẽ tăng khoảng 40 - 45% so với

33

ngưỡng nghèo hiện tại.

Theo đó ngưỡng nghèo cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: N hững hộ có mức chi

tiêu bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. Đối với khu vực

thành thị, những hộ có mức chi tiêu bình quân từ 390.000 đồng/người/tháng trở

xuống là hộ nghèo.

N hư vậy, một hộ gia đình là nghèo nếu mức chi tiêu bình quân đầu người bình quân

năm của hộ thấp hơn 3.600.000 đồng ở khu vực nôn thôn và 4.680.000 đồng ở khu vực

thành thị.

2.3. Các thước đo chỉ số nghèo đói và bất bình đẳng

2.3.1. Chỉ số đếm đầu (P0) – Tỷ lệ hộ (người) nghèo

Thước đo được dùng rộng rãi nhất là chỉ số đếm đầu, chỉ số này đơn giản là đo tỷ lệ

N

N

p

P

I

y

z

(

)

=

=

0

i

1 N

N

1

i

=

người được tính là nghèo, thường ký hiệu là P0 với công thức sau:

Trong đó:

N là tổng số hộ hay tổng dân số và I(yi ≤ z) là hàm chỉ thị có giá trị bằng 1 khi biểu

thức trong ngoặc là đúng và ngược lại không đúng là 0. Vì vậy nếu chi tiêu (yi) nhỏ

hơn ngưỡng nghèo (z), thì I(yi ≤ z) bằng 1 và hộ gia đình đó được tính là nghèo.

N p là tổng số người nghèo.

Chỉ số đếm đầu người là công thức đơn giản, dễ tính toán và dễ hiểu, đây là những

đặc trưng quan trọng. Tuy nhiên, chỉ số không chỉ ra mức độ trầm trọng của đói

nghèo, không phản ánh được mức độ đói nghèo, hay sự chênh lệch giữa chi tiêu so

với đường ngưỡng nghèo.

2.3.2. Chỉ số khoảng cách nghèo

Một thước đo nghèo phổ biến là chỉ số khoảng cách nghèo (P1), chỉ số xác định mức

độ thiếu hụt chung về thu nhập/chi tiêu của hộ nghèo (người nghèo) so với ngưỡng

34

nghèo và được tính bằng phần trăm thiếu hụt bình quân so với ngưỡng nghèo.

N

i

=

P 1

1 N

G Z

i

1

=

Trong đó: Gi (khoảng cách nghèo) là phần chênh lệch giữa ngưỡng nghèo (z) và thu

nhập (chi tiêu) thực tế (yi) của người nghèo, khoảng cách được coi là bằng không

đối với bất kỳ ai khác không nghèo. Gi = (z – yi)*I(yi ≤ z)

Thước đo này là tỷ lệ khoảng cách nghèo bình quân trong dân cư (trong đó người

không nghèo có khoảng cách bằng không). Đây cũng có thể coi là chi phí giảm

nghèo đói (tương đối so với ngưỡng nghèo), bởi vì nó cho biết cần phải chuyển bao

nhiêu cho người nghèo để mang lại cho người nghèo có thu nhập (chi tiêu) vượt lên

ngưỡng nghèo. Chi phí tối thiểu giảm nghèo đói dùng chuyển tiền đúng mục tiêu

đơn giản là tổng toàn bộ khoảng cách nghèo trong dân cư. Mỗi khoảng cách nghèo

được lấp đầy đến ngưỡng nghèo.

Chỉ số này có thể cho ta thấy chi phí giảm nghèo đói tối đa. Từ công thức của chỉ

số, có thể xem xét tỉ lệ chi phí giảm nghèo đói tối thiểu đúng mục tiêu với chi phí

tối đa không đúng mục tiêu (tức là ngưỡng nghèo z, liên quan đến việc cung cấp

cho mọi người đủ tin rằng họ không nằm dưới ngưỡng nghèo). Do đó thước đo này

là một chỉ tiêu tiết kiệm tiềm năng theo mục tiêu của ngân sách giảm nghèo.

Ưu điểm của thước đo khoảng cách nghèo có là chỉ ra được độ sâu và quy mô của

nghèo đói, phản ánh thu nhập/chi tiêu của người nghèo cách xa ngưỡng nghèo bao

nhiêu. N hưng hạn chế của thước đo này là chưa phản ánh phân phối thu nhập giữa

những người nghèo. Sự chuyển đổi từ hộ nghèo này sang hộ nghèo khác (biến đổi

giữa các nhóm trong hộ nghèo đói) về thu nhập/chi tiêu của những người nghèo

không làm P1 thay đổi.

2.3.3. Chỉ số khoảng cách nghèo đói bình phương

Để thấy rõ thành phần của những hộ nghèo, người ta dùng chỉ số khoảng cách

35

nghèo đói bình phương

2

N

i

P

=

1

1 N

G Z

i

1

=

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

2.3.4. Hệ số Gini

Dùng để nghiên cứu cũng phân tích vấn đề về bất bình đẳng. Giá trị của hệ số Gini

nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Hệ số Gini được tính trên cơ sở của đường cong

Lorenz, một đường cong cộng dồn các tần suất để so sánh phân phối của một biến

(thí dụ biến chi tiêu) với phân phối đơn vị thể hiện sự bình đẳng. Để xây dựng hệ số

Gini và thiết lập đường cong Lorenz, trước hết phải sắp xếp thứ tự hộ gia đình

(người) có thu nhập/chi tiêu từ thấp tới cao (ở đây giả sử chi tiêu), tiếp đến tính tỷ

trọng số hộ gia đình, và tỷ trọng chi tiêu cộng dồn của những người này trong tổng

chi tiêu của cộng đồng.

2.4. Mô hình nghiên cứu

2.4.1. Công thức đo lường các mức độ nghèo

Sau khi xác định các nhóm chi tiêu, có thể tính toán một số chỉ tiêu thống kê mô tả

quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của đói nghèo. N hững thống kê này bao gồm

chỉ số đếm đầu người (xác định tỷ lệ đói nghèo), khoảng cách đói nghèo (xác định

mức độ sâu của đói nghèo) và bình phương khoảng cách đói nghèo (xác định tính

nghiêm trọng của đói nghèo). Foster, Green và Thorbecke (1984) đã chỉ ra rằng 3

α

M

y

i

=

P α

thước đo này có thể được tính bằng công thức sau:

1 N

i

1

=

z ⎡ − ⎢ z ⎣

⎤ ⎥ ⎦

Trong đó:

yi là đại lượng xác định phúc lợi (ở đây là chi tiêu tính trên đầu người) cho người

thứ i.

Z là ngưỡng nghèo

36

N là số người có trong mẫu dân cư

M là số người nghèo

α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những người nghèo

Các giá trị khác nhau của α trong phương trình trên cho ta các chỉ tiêu nghèo đói

khác nhau.

N ếu α = 0, phương trình này cho ta tỷ lệ đói nghèo. Vì giá trị trong ngoặc bằng 1,

nên tổng của chúng cho ta số người trong các hộ nghèo, do đó khi chia cho N sẽ cho

ta tỷ lệ người nghèo.

N ếu α = 1, công thức trên sẽ cho chúng ta chỉ tiêu khác, gọi là Khoảng cách nghèo.

Khoảng cách nghèo không chỉ cho chúng ta biết bao nhiêu người nghèo mà còn cho

chúng ta biết mứ độ nghèo trung bình như thế nào. Chỉ tiêu này bằng tỷ lệ người

nghèo (P0) nhân với khoảng cách phân trăm trung bình giữa đường ngưỡng nghèo

và thu nhập của người nghèo.

Khi α = 2, phương trình này cho ta chỉ tiêu khác, gọi là chỉ số khoảng cách nghèo

bình phương. Chỉ số này cho biết không chỉ số người nghèo, nghèo như thế nào mà

còn cho thấy mức độ bất bình đằng về thu nhập giữa những người nghèo. Chỉ số

này bằng P0 nhân với bình phương khoảng cách giữa ngưỡng nghèo và thu nhập

của người nghèo.

2.4.2. Mô hình kinh tế lượng

Tình trạng nghèo xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Điều đó có nghĩa là

xác suất rơi vào nghèo đói của hộ sẽ là một hàm số phụ thuộc vào những nhân tố

ảnh hưởng đến nó. Do đó, để định lượng ảnh hưởng của một số biến số kinh tế, xã

hội lên xác suất nghèo đói của hộ, đề tài thiết lập một mô hình hồi quy probit mà

biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ gia đình là hộ nghèo và bằng 0 nếu hộ

không là hộ nghèo.

Mô hình probit xác định nhân tố tác động đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia

37

đình:

Y = f(dantoc, gioitinh, sonamdihoc, nhankhau, phuthuoc, tylecoviec, datnnbq,

sotienvaybq, tnphinn, thunhapguive, d1, d2, o1, o2)

Vai trò của Chính phủ thể hiện qua nguồn lực cơ bản thông qua 2 biến là diện tích

đất nông nghiệp bình quân (datnnbq) và biến số tiền vay bình quân (tienvaybq).

Các đặc trưng của hộ thể hiện qua các đặc trưng về nhân khNu, kinh tế, xã hội và

khác; trong đó đặc trưng nhân khNu thể hiện ở các biến: giới tính của chủ hộ

(gioitinh), quy mô hộ (nhankhau), số người sống phụ thuộc trong hộ (phuthuoc)

và thành phần dân tộc của chủ hộ (dantoc). Các đặc trưng của hộ về kinh tế được

thể hiện thông qua các biến sau: tỷ lệ người trong độ tuổi lao động hiện có việc làm

(tylecoviec); thu nhập từ lĩnh vực phi nông nghiệp(tnphinn) và thu nhập do gửi về

từ nước ngoài và do đi làm ở tỉnh xa (tnguive). Đặc trưng của hộ về xã hội được thể

hiện qua biến số năm đi học của chủ hộ (sonamdihoc).

Sự cách biệt về địa lý của hộ được thể hiện qua biên vị trí địa lý của hộ (d1,d2)

Dấu kỳ vọng và ý nghĩa của các biến cụ thể như sau:

Biến phụ thuộc (Y) là biến cho biết loại hộ, nhận giá trị 1 là hộ nghèo và nhận giá

trị 0 là những hộ khác.

Biến dantoc là biến dummy, cho biết thành phần dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 0

là người Kinh và nhận giá trị 1 là dân tộc thiểu số. Kỳ vọng mang dấu (+) căn cứ

vào những nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng nhóm đồng bào dân tộc thiểu số

thường tụt hậu hơn người Kinh và Hoa về các chỉ số xã hội (Báo cáo cập nhật

nghèo, 2006), do vậy kỳ vọng nếu chủ hộ là người dân tộc thiểu số thì xác suất

nghèo của hộ sẽ cao hơn chủ hộ là người Kinh.

Biến gioitinh là biến dummy, cho biết giới tính của chủ hộ, nhận giá trị 1 là nam và

nhận giá trị 0 là nữ. Kỳ vọng mang dấu (-) vì theo Báo cáo phát triển Việt nam,

2004 thì chủ hộ là nữ thường nghèo hơn, do vậy nếu chủ hộ là nam giới thì kỳ vọng

38

xác suất nghèo của hộ sẽ giảm.

Biến sonamdihoc là biến cho biết số năm đi học của chủ hộ. Kỳ vọng mang dấu (-).

Theo Báo cáo Phát triển Việt N am 2004; Vũ Hoàng Đạt và các cộng sự (2006) cho

thấy chủ hộ có trình độ giáo dục cấp phổ thông cơ sở có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn,

do đó số năm đi học của chủ hộ càng cao thì xác suất nghèo càng giảm.

Biến nhankhau là biến cho biết tổng số nhân khNu trong hộ. Kỳ vọng mang dấu (+).

Biến phuthuoc là biến cho biết số người sống phụ thuộc trong hộ. N gười sống phụ

thuộc là những người nằm ngoài lực lược lao động (dưới 15 tuổi và trên 60 tuổi) Kỳ

vọng mang dấu (+).

Biến tylecoviec là biến cho biết tỷ lệ người trong độ tuổi lao động hiện có việc làm

trên tổng số người trong độ tuổi lao động của hộ. Kỳ vọng mang dấu (-).

Biến datnnbq là biến cho biết diện tích đất nông nghiệp bình quân nhân khNu (ha)

của hộ. Kỳ vọng mang dấu (-).

Biến tienvaybq cho biết số tiền bình quân nhân khNu hộ vay được từ các định chế

chính thức (triệu đồng). Kỳ vọng mang dấu (-).

Biến tnphinn cho viết thu nhập từ lĩnh vực phi nông nghiệp của hộ (triệu đồng). Kỳ

vọng mang dấu (-)

Biến tnguive cho biết thu nhập gửi về cho hộ từ nước ngoài và do đi làm ở các tỉnh

khác gửi về (triệu đồng). Kỳ vọng mang dấu (-)

Biến giả d1, d2 cho biết vị trí địa lý của hộ trong vùng. Kỳ vọng mang dấu (+)

d1 1: những tỉnh ở ven Hà nội

0: tỉnh khác

d2 1: N hững tỉnh không ở ven Hà nội

39

0: tỉnh khác

2.5. Nguồn số liệu

Đề tài sử dụng số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006 (VHLSS 2006) với

9189 hộ điều điều tra. VHLSS 2006 bao gồm những nội dung chủ yếu phản ảnh

mức sống dân cư: đặc điểm nhân khNu học, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn

kỹ thuật, thu nhập, chi tiêu, sử dụng dịch vụ y tế, tình trạng việc làm, nhà ở, tài sản,

đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh và tín dụng. Tính ưu việt của bộ số liệu này

là với số lượng lớn câu hỏi trong các mục khác nhau tạo ra nhiều cách để kiểm tra

lại tính nhất quán của nó. Do đó, VHLSS 2006 trở nên quan trọng cho các nghiên

cứu về nghèo đói và những vấn đề kinh tế - xã hội khác.

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài lọc lấy dữ liệu của các hộ gia đình sống trong

vùng đồng bằng sông Hồng. Mẫu khảo sát có 1944 hộ dân cư sinh sống trong 639

xã, phường thuộc 111 quận, huyện của 11 tỉnh, thành phố thuộc khu vực đồng bằng

40

sông Hồng.

CHƯƠN G 3 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Chương 3 gồm 3 phần chính với nội dung từng phần như sau: phần 1 trình bày về

việc đo lường nghèo đói của vùng đồng bằng sông Hồng với các vùng khác và cả

nước; phần 2 trình bày các thống kê mô tả các nhân tố tác động đến nghèo của mô

hình nghiên cứu; phần 3 sẽ trình bày kết quả ước lượng của mô hình kinh tế lượng.

3.1. Đo lường nghèo đói

1

0.8

)

%

0.6

0.4

( o è h g n ệ l ỷ T

0.2

0

0

5000

10000

15000

20000

25000

Chi tiêu bình quân đầu người thực (1.000đ)

CaN uoc

DBSH

DongBac

Hình 3.1. Đường nghèo đói của Vùng

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên số liệu VHLSS2006

Hình 3.1 cho thấy, đường thể hiện tỷ lệ nghèo của đồng bằng sông Hồng nằm dưới

2 đường, điều đó thể hiện đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ nghèo thấp hơn cả. Hơn

nữa các chỉ số về khoảng cách nghèo cũng cho thấy, vùng này có tỷ lệ nghèo thấp

nhất.

Tuy nhiên, trong những năm gần đầy (giai đoạn từ 2001 – 2008), tốc độ công

nghiệp hóa ở Vùng khá cao, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng khu

41

công nghiệp, sân gofl nhiều. Đáng chú ý là khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp

bị thu hồi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, đây là những khu vực đất đai thuộc

loại màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm. Việc thu hồi đất nông nghiệp này đã làm cho hàng

chục nghìn hộ nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm, thu nhập thấp và giảm

dần. N guy cơ tái nghèo xuất hiện ở một số hộ gia đình.

Đồng thời, khi bị thu hồi đất nông nghiệp, người dần nhận được tiền đền bù nhưng

phần lớn người dân không biết cách sử dụng nguồn vốn, thiếu kinh nghiệm kinh

doanh, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Dẫn đến thu nhập của các hộ không

tăng, thậm chí còn giảm, từ đó dẫn tới sự phân hóa thu nhập và đời sống trong nội bộ dân cư16.

51.68%

60%

50%

39.42%

40%

29.69%

30%

20%

3.30%

1.73%

2.44%

10%

0%

Cả nước

ĐBSH

Đông bắc

P0

P1

Hình 3.2. Chỉ số nghèo đói (%)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên số liệu VHLSS2006

Đồng thời, các chỉ số nghèo đếm đầu người (P0) của vùng là 29.69% thấp hơn so với

cả nước và vùng đông bắc. Chỉ số khoảng cách nghèo (P1) là 1.73% là thấp nhất.

Các chỉ số đo lường nghèo của vùng đồng bằng sông Hồng đều thấp hơn so với cả

nước và vùng đông bắc. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây tốc độ công nghiệp

16 N guyễn Sinh Cúc – Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=16741157 25/08/2008

42

hóa nhanh đã lấy đất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp, dẫn đến tình trạng

nông dân bị mất đất và rơi lại vào tình trạng tái nghèo.

400

350

300

250

t ấ u s

200

n ầ T

150

100

50

0

0

5000

10000

15000

20000

25000

Chi tiêu bình quân hộ (1.000đ)

Hình 3.3. Phân phối chi tiêu bình quân đầu người thực tế năm 2006 (theo tần suất)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên số liệu VHLSS2006

Phân phối chi tiêu bình quân đầu người được thể hiện qua hình 3.3. Giá trị trung vị

của Vùng là 4,863 ngàn đồng, có nghĩa là một nửa số hộ gia đình ở vùng Đồng bằng

sông Hồng có chi tiêu bình quân đầu người năm 2006 ít hơn giá trị này. Giá trị

trung vị (4,863 ngàn đồng) và giá trị trung bình (6,233 ngàn đồng) là tương đối gần

nhau, điều này cho thấy phân phối thu nhập của Vùng tương đối cân bằng. Phân

phối chi tiêu của Vùng lệch phải, với một số rất ít các hộ giàu có, nhưng đa số chi

tiêu bình quân đầu người tập trung gần giá trị trung bình này.

N hư đã nêu trong phần cơ sở xác định người nghèo, thông thường người ta sẽ loại

bỏ khoảng 1% hộ nghèo có chi tiêu bình quân đầu người thấp nhất (những hộ có

mức chi tiêu bình quân thấp hơn 1.35 triệu đồng/năm) và 1% hộ gia đình có chi tiêu

43

bình quân đầu người cao nhất (những hộ có mức chi tiêu bình quân cao hơn 40.19

triệu đồng/năm) vì chi tiêu của những hộ này không có tính đại diện. Sau đó, chia

khoảng chi tiêu thành năm đoạn bằng nhau. Theo đó, những hộ nào có chi tiêu bình

quân đầu người hàng năm trong khoảng 20% thấp nhất sẽ thuộc nhóm nghèo nhất.

Tiếp đến là nhóm khá nghèo, nhóm trung bình, nhóm khá giàu và nhóm giàu trong

khoảng 20% còn lại.

Theo đó, những hộ này có mức chi tiêu dưới 3,237 ngàn đồng/năm sẽ thuộc nhóm

nghèo nhất, nhóm khá nghèo sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu người trong khoảng

3,238 – 4,250 ngàn đồng/năm; nhóm trung bình từ 4,251 – 5,601 ngàn đồng/năm;

nhóm khá giàu từ 5,602 – 8,223 ngàn đồng/năm và nhóm giàu nhất sẽ có mức chi

tiêu bình quân từ 8,224 – 33,676 ngàn đồng/năm

Bảng 3.1 . Chi tiêu bình quân đâu người phân theo nhóm thu nhập (1.000đ)

Phạm vi: từ…. Số hộ Trung bình cho nhóm đến

Chung 6,233.3 1937

N ghèo nhất 1,354 3,237 2,579.5 385

Khá nghèo 3,238 4,250 3,744.0 389

Trung bình 4,251 5,601 4,896.6 388

Khá giàu 5,602 8,223 6,751.3 389

Giàu nhất 8,224 33,676 13,208.1 386

44

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

3.2. Phân tích tình trạng nghèo và các biến độc lập

3.2.1. Tình trạng nghèo theo thành phần dân tộc của chủ hộ

Bảng 3.2. Thành phần dân tộc của chủ hộ phân theo nhóm thu nhập

Chung N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Giàu nhất Khá giàu

Chi tiêu bình quân (tr đ) 2.58 3.74 4.89 13.21 6.23 6.75

Hộ dân tộc (người) 9 1 1 1 1 13

Số hộ (hộ) 385 389 388 389 386 1937

Tỷ lệ hộ dân tộc (%) 2.34 0.26 0.26 0.26 0.26 0.67

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Số hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số không nhiều, chỉ có 0.67% hộ là người dân tộc

thiểu số trong vùng. Tỷ lệ này quá nhỏ, chưa đủ tính đại diện cho Vùng. Tuy nhiên,

phần lớn hộ dân tộc thiểu số nằm trong nhóm nghèo nhất, chiếm 69.2% tổng số hộ

45

dân tộc thiểu số.

3.2.2. Tình trạng nghèo và đặc điểm nhân khẩu học của hộ

3.2.2.1. Tình trạng nghèo phân theo quy mô, số người phụ thuộc của hộ

1.14

3.82

Chung

0.85

3.55

Giàu N hất

0.92

Khá Giàu

3.73

1.05

Trung Bình

3.85

1.27

Khá nghèo

3.96

1.62

N ghèo nhất

4.03

N hân khNu

Phụ thuộc

Hình 3.4. Quy mô – số người phụ thuộc của hộ phân theo nhóm chi tiêu (người)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Số người sống phụ thuộc của nhóm nghèo nhất và nhóm khá nghèo khá cao, nhóm

nghèo nhất có tới 1.62 người sống phụ thuộc/hộ trong khi đó nhóm giàu nhất chỉ có

0.85 người sống phụ thuộc trong 1 hộ. So sánh số người sống phục thuộc với nhân

khNu ta thấy ở nhóm hộ nghèo nhất tỷ lệ này là lên tới 40.1%, nhóm khá nghèo là

32.1% trong khi đó bình quân chung cả vùng tỷ lệ này chỉ là 29.8%. Điều này cho

thấy hộ có đông người hơn có khả năng nghèo lớn hơn là do người làm thì ít là

người “ăn theo” thì nhiều. Các hộ có đông con hoặc không có khả năng lao động

(do bệnh tật) thường có tỷ lệ “ăn theo” lớn, dẫn tới hộ càng có đông người “ăn theo”

46

thì những lao động chính trong gia đình càng khó có thể kiếm đủ ăn cho cả gia đình.

3.2.2.2. Tình trạng nghèo phân theo giới tính của chủ hộ

19.0% 15.6% 16.2% 19.2%

30.0%

N ữ

20.3%

21.4%

21.2%

20.2% 16.8%

N am

0%

20%

40%

60%

80%

100%

N ghèo nhất Khá nghèo

Trung Bình Khá Giàu Giàu N hất

Hình 3.5. Giới tính của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu (%)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Qua hình trên, ta thấy nhóm hộ giàu nhất có chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ cao hơn chủ

hộ là nam (30% so với 16.8%) và đối với nhóm nghèo nhất chủ hộ là nam có tỷ lệ

cao hơn chủ hộ là nữ (20.3% so với 19%). Còn ở các nhóm hộ còn lại thì chủ hộ là

nam đều chiếm tỷ lệ cao hơn nữ.

Tự làm nông, lâm, thủy sản

Lao động nhận lương, tiền công

50 40

22.4

19.1

19.6

21.4

17.6

25.3

25.1

24.6

19.0

30 20

6.0

21.3

20.0

20.0

20.0

18.7

23.5

20.4

20.4

18.5

17.3

10 0

60 50 40 30 20 10 0

Khá giàu Giàu nhất

Khá giàu Giàu nhất

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

N ữ

N am

N ữ

N am

47

Hình 3.6. Nghề nghiệp của chủ hộ phân theo giới tính và nhóm chi tiêu (%)

Tự SXKD, dịch vụ

27.5

20.3

23.5

18.4

10.2

31.1

31.1

16.0

11.3

10.4

70 60 50 40 30 20 10 0

Khá giàu Giàu nhất

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

N ữ

N am

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Tỷ lệ chủ hộ là nữ có việc làm trong các lĩnh vực cao hơn chủ hộ là nam, đặc biệt ở

nhóm chi tiêu khá giàu và giàu nhất thì sự chênh lệch này càng rõ hơn. Trong từng

loại hình nghề nghiệp ta cũng thấy sự khác biệt này, với chủ hộ làm việc nhận

lương, tiền công thì sự khác biệt này không quá lớn, nhưng vẫn có sự khác biệt, ở

nhóm hộ nghèo nhất và khá nghèo tỷ lệ chủ hộ là nam chiếm tỷ lệ cao hơn ( 21.4%

so với 18.7% và 22.4% so với 21.3%). Còn với các nhóm hộ trung bình, khá giàu và

giàu nhất thì tỷ lệ chủ hộ là nam thấp hơn (lần lượt là 19.1%,19.6%, 17.6% so với

20%, 20%, 20%). Ở lĩnh vực tự làm nông, lâm, thủy sản và tự sản xuất kinh doanh,

dịch vụ thì sựu khác biệt này là khá rõ nét, chủ hộ là nam luôn chiếm tỷ lệ cao ở các

nhóm thu nhập thấp (nghèo nhất, khá nghèo) và ngược lại chiếm tỷ lệ thấp ở những

nhóm thu nhập cao (nhóm khá giàu và giàu nhất). Điều này cho thấy, chủ hộ là nữ

thì khả năng nghèo của hộ thấp hơn chủ hộ là nam.

Có điều này là do trong sản xuất nông nghiêp phụ nữ là người đóng vai trò chính ở

hầu hết các khâu quan trọng. Trong sản xuất trồng trọt, phụ nữ là người ra quyết

định về lựa chọn giống, kỹ thuật canh tác, bán sản phNm, thuê công cụ và lao động

có từ 50 – 61% ý kiến của người vợ. Trong chăn nuôi, cũng tương tự như trong

48

trồng trọt, người vợ vẫn đưa ra các quyết định và thực hiện chủ yếu khâu chăm sóc,

nuôi dưỡng. Trong lĩnh vực dịch vụ, sản xuất kinh doanh chủ yếu là buôn bán thì

phụ nữ chiếm ưu thế từ việc ra quyết định đến thực hiện các khâu công việc, họ thể hiện trách nhiệm trong việc tạo thu nhập phi nông nghiệp.17

3.2.2.3. Chi tiêu thực tế bình quân đầu người của chủ hộ phân theo giới tính

9.63

7.57

7.48

7.33

6.89

6.88

6.19

6.06

5.63

4.83

10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

Không việc

Chung

Việc làm nhận lương

Tự làm nông, lâm, thủy sản

Tự SXKD, DV

N ữ

N am

Hình 3.7. Chi tiêu thực tế đầu người của chủ hộ phân theo giới tính (triệu đồng)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Chi tiêu bình quân đầu người hộ có chủ hộ là nữ luôn cao hơn hộ có chủ hộ là nam.

Trung bình chủ hộ là nữ chi tiêu cao hơn chủ hộ là nam khoảng 21% (1.27 triệu

đồng), đặc biệt là trong nhóm làm việc nhận lương, mức chênh lệch này là 55.5%

(tương đương với 3.44 triệu đồng). Thậm chí cả ở những chủ hộ không có việc thì

17 Quyền Đình Hà, Vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp và nông thôn tại huyện Hưng Yên - Trường Đại học N ông nghiệp Hà nội

49

chủ hộ là nữ vẫn chi tiêu nhiều hơn khi chủ hộ là nam.

3.2.2. Tình trạng nghèo và việc làm của hộ gia đình

57.14%

47.66%

53.37%

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

59.32%

Khá giàu

55.62%

Giàu nhất

Hình 3.8. Tỷ lệ có việc làm của hộ gia đinh

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Tỷ lệ có việc làm thấp nhất là ở nhóm hộ nghèo nhất, chỉ có 47.6% số thành viên

trong hộ có việc làm và cao nhất là ở nhóm khá giàu (59.3%). Sự chênh lệch về tỷ

lệ có việc của từng nhóm chi tiêu là không lớn.

3.2.3. Tình trạng nghèo phân theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn – kỹ thuật

Bảng 3.3. Trình độ học vấn của lao động trên 15 tuổi

Tỷ trọng trong tổng số người nghèo (%) Tỷ trọng trọng tổng dân số (%) Tỷ lệ nghèo (%)

44.8 Không bằng cấp 19.4 11.4

39.8 Tiểu học 23.0 15.3

27.5 Trung học cơ sở 46.2 44.3

Trung học phổ thông 12.2 10.7 23.2

50

Cao đẳng 8.7 0.5 1.6

Đại học 1.3 0.2 3.9

Thạc sĩ 0 0 0.2

Tiến sĩ 0 0 0.1

Chung 26.4 100.0 100.0

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Lao động trong các hộ nghèo chiếm khoảng 26.4% tổng lao động trên 15 tuổi của

vùng, trong đó tỷ lệ nghèo ở nhóm lao động không bằng cấp chiếm tỷ lệ cao

(44.8%) và tỷ lệ này ở nhóm lao động có trình độ trung học phổ thông trở lên

khoảng 10%. N hư vậy, lao động có trình độ học vân cao hơn sẽ có nhiều cơ hội

nhận được việc làm và khả năng tổ chức, thực hiện công việc cũng tốt hơn

Đồng thời, qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nghèo giảm dần khi trình độ học vấn tăng lên,

ở trình độ trên đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) thì tỷ lệ nghèo không có. N gười nghèo

thường không đủ tiền trang trải cho việc học, do đó họ thường bỏ học sớm hoặc

không đi học. Hậu quả là trình độ học vấn thấp, thiếu các kỹ năng cần thiết dẫn đến

họ thường thất bại trong sản xuất kinh doanh họ đến đói nghèo. N ông dân sẽ gặp

phải những thất bại trong sản xuất nông nghiệp, công nhân cũng gặp nhiều khó

khăn hơn trong việc học hỏi những kỹ năng và kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu

công việc nếu không có một trình độ học vấn nhất định. N goài ra, các bậc cha mẹ

có trình độ học vấn thấp thường không nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích

của giáo dục, từ đó không tạo điều kiện cho con em họ đến trường và không khuyến

51

khích các em học hành chăm chỉ và học cao lên nữa.

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động từ 15 tuổi trở lên

Tỷ lệ nghèo (%) Tỷ trọng trong tổng số người nghèo (%) Tỷ trọng trọng tổng dân số (%)

Không bằng cấp 27.0 91.1 89.2

Dạy nghề ngắn hạn 17.5 2.5 3.7

Dạy nghề dài hạn 24.1 1.7 1.9

Trung học chuyên nghiệp 23.8 4.7 5.2

26.4 Chung 100.0 100.0

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Lao động không qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, hơn 90% lao động nghèo chưa hề qua

một hình thức đào tạo nào.

Bảng 3.5. Giáo dục theo các nhóm chi tiêu

N ghèo Khá Trung Giàu Chung Khá

nhất nghèo bình nhất giàu

Chi phí cho giáo dục (1,000đ) 605.8 956.2 1,389.6 1,942.8 2,405.7 1,460.1

Số năm đi học TB (năm) 6.8 7.5 8.4 9.2 10.6 8.49

Số năm đi học trung bình của

6.0 6.8 7.8 8.3 9.9 6.25 những người trưởng thành

(năm)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Có sự khác biệt về giáo dục trong các nhóm chi tiêu, số năm đi học bình quân của

52

các thành viên trong hộ, cũng như số năm đi học bình quan của người trưởng thành

trong hộ và sự khác biệt này cũng thấy rõ trong việc chi tiêu cho giáo dục của các

nhóm hộ. N hóm hộ nghèo nhất chỉ chi giáo dục là 605.8 nghìn đồng một người,

bằng 40.3% mức bình quân chung, bằng 18.5% chi giáo dục của nhóm hộ giàu nhất

và bằng 52.4% của các hộ trung bình. Điều này cho thấy mức độ quan tâm cũng

như khả năng của nhóm hộ nghèo nhất đối với giáo dục.

3.2.4. Tình trạng nghèo và khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản của hộ

3.2.4.1. Đất đai

Hình 3.9. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ (ha)

Khu vực thành thị

0.014

Khu vực nông thôn

0.019

0.198

0.251

0.057

0.148

0.278

0.247

0.102

0.255

N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt khá lớn về diện tích đất nông

nghiệp bình quân. Trung bình một hộ ở thành thị chỉ sở hữu 0.033 ha đất nông

nghiệp trong khi đó ở khu vực nông thôn là 0.252ha.

Ở khu vực thành thị, ta thấy nhóm hộ khá giàu và giàu sở hữu đất nông nghiệp rất thấp, chưa tới 200m2. N hóm hộ nghèo nhất có diện tích đất nông nghiệp cao nhất ở

khu vực thành thị, nhưng cũng chỉ là 0.148 ha. Diện tích này là quá nhỏ, quá manh

53

mún đối với sản xuất nông nghiệp

Ở khu vực nông thôn, ta thấy diện tích đất nông nghiệp khá đồng đều giữa các nhóm

hộ, tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ không lớn, bình quân mỗi hộ chỉ

sở hữu 0.252 ha đất nông nghiệp. N hóm khá giàu ở nông thôn có diện tích đất nông

nghiệp lớn nhất, cũng chỉ là 0.278ha/hộ. Điều này cũng thể hiện sự manh mún về

diện tích đất nông nghiệp, đây cũng là một trong những nguyên nhân của nghèo.

0.008

0.019

Hình 3.10. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ ở những hộ không đất/ít đất (ha)

Thành thị

0.000 0.000

Nông thôn

0.081

0.039

0.118

N ghèo nhất

0.251

0.165

Khá nghèo Trung bình Khá giàu

0.073

Giàu nhất

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Đối với các hộ không đất hay ít đất, chúng ta có thể thấy có sự khác biệt giữa khu

vực nông thôn và thành thị. Ở khu vực thành thị, nhóm hộ nghèo nhất có diện tích

đất nông nghiệp lớn nhất, nhưng chỉ là 0.12 ha mỗi hộ. Còn ở nông thôn, nhóm hộ

nghèo nhất không có đất nông nghiệp còn nhóm hộ giàu nhất thì không có hộ nào

thuộc dạng không đất/ít đất.

Bảng 3.6 – Doanh thu từ đất nông nghiệp (Đơn vị tính: %)

N hóm chi tiêu

Diễn giải Chung

N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

54

Thu từ cây lúa 54.7 69.7 72.0 62.3 54.4 17.2

Thu cây lương thực, thực phNm, cây hàng năm 13.7 14.3 13.5 19.0 13.8 7.9

4.0 6.5 5.7 3.2 3.8 1.4 Thu từ cây CN hàng năm, lâu năm

Thu từ cây ăn quả 25.2 6.1 6.0 13.1 25.8 72.9

Thu từ sản phNm phụ 2.3 3.4 2.9 2.4 2.3 0.6

Tổng thu từ trồng trọt 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Những hộ không đất hoặc ít đất nông nghiệp

Thu từ cây lúa 62.1 71.2 72.5 56.9 49.6 59.7

Thu cây lương thực, thực phNm, cây hàng năm 16.1 13.6 14.4 21.0 14.5 18.0

3.0 3.6 4.1 3.0 1.6 2.6 Thu từ cây CN hàng năm, lâu năm

Thu từ cây ăn quả 16.1 8.0 5.9 16.9 32.5 17.7

Thu từ sản phNm phụ 2.6 3.6 3.1 2.2 1.8 2.1

Tổng thu từ trồng trọt 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Bảng 3.6 cho thấy phần thu chính của trồng trọt từ cây lúa và cây ăn quả, doanh thu

từ cây lúa đóng góp vào tổng doanh thu trồng trọt khoảng 55% và cây ăn quả đóng

góp khoảng 25%. Có sự khác biệt về tỷ lệ đóng góp vào tổng doanh thu trồng trọt ở

từng nhóm hộ. Với nhóm hộ nghèo và khá nghèo, doanh thu từ cây ăn quả không

nhiều, chủ yếu thu từ cây lúa và các cây lương thực, thực phNm, cây hàng năm (84-

85%). Với nhóm hộ giàu nhất thì tỷ lệ đóng góp này thay đổi hoàn toàn, doanh thu

trồng trọt chủ yếu từ cây ăn quả (73%). Điều này cho thấy, những hộ giàu đã biết

khai thác những sản phNm nông nghiệp có giá trị cao; hộ nghèo do thiếu vốn, kiến

thức cũng như kỹ thuật trồng trọt cho nên họ chủ yếu trồng những cây đáp ứng nhu

55

cầu thiết yếu như lúa, cây thực phNm…

Đối với những hộ không sở hữu đất hoặc có ít đất, đóng góp chủ yếu vào doanh thu

trồng trọt vẫn là cây lúa, đối với cây ăn quả thì có sự khác biệt giữa các nhóm hộ;

những hộ thuộc nhóm nghèo nhất và khá nghèo thì tỷ lệ đóng góp của cây ăn quả

không lớn, nhưng sang nhóm hộ khá giàu và giàu thì tỷ lệ này tăng lên đáng kể.

3.2.4.2. Các nguồn tín dụng chính thức

Bảng 3.7. Nguồn vay vốn của các hộ phân theo nhóm chi tiêu (%)

N hóm chi tiêu

Chung

N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Không vay vốn 57.07 57.58 62.11 60.67 77.63 63.01

Các hộ có vay

- N gân hàng CSXH 10.78 10.30 4.08 8.50 4.60 8.07

- N gân hàng N N &PTN T 20.36 30.30 38.78 31.37 28.74 29.76

- N gân hàng khác - 1.82 - 1.31 6.90 1.53

- Quỹ hỗ trợ việc làm 0.60 - 1.36 1.96 2.30 1.11

16.13 - Tổ chức tín dụng, CTXH 15.57 15.76 15.65 18.30 14.94

- N gười cho vay cá thể 8.38 3.64 5.44 5.88 4.60 5.70

- Bạn bè, họ hàng 41.32 35.76 32.65 27.45 34.48 34.49

- Khác 2.99 2.42 2.04 5.23 3.45 3.20

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Có 37% số hộ trung Vùng vay vốn trong thời gian 1 năm trước khi tiến hành điều

tra. N guồn tín dụng chính thức của các hộ chủ yếu từ ngân hàng Chính sách xã hội

và ngân hàng N ông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên thực tế, nguồn tín dụng

chính thức cung cấp vốn cho người dân trong Vùng không nhiều, bình quân chung

56

người dân vay vốn từ 2 nguồn này chỉ chiếm gần 40% lượng vốn vay. N guồn cung

cấp vốn lớn nhất cho người dân là từ bạn bè, họ hàng (34.5%); ngân hàng

N N &PTN T (29.7%); các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội (16.1%);

ngân hàng chính sách xã hội (8.07%). (Phụ lục 6)

3.2.4.3. Thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập do đi làm xa gửi về

Doanh thu từ các hoạt động phi nông nghiệp khá lớn (chiếm 32.7%), bình quân là

20.2 triệu đồng/hộ. Có sự khác biệt giữa các nhóm chi tiêu, ở nhóm hộ giàu nhất,

doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp chiếm 34.7%

tổng doanh thu (41.1 triệu đồng/hộ) trong khi đó nhóm hộ nghèo nhất nguồn thu

này chỉ chiếm có 10.3% (2.6 triệu đồng/hộ). (Phụ lục 7)

Tương tự, chúng ta cũng thấy rất rõ sự khác biệt về thu nhập phi nông nghiệp giữa

các nhóm chi tiêu: nhóm nghèo nhất, thu nhập phi nông nghiệp chỉ khoảng 1.6 triệu

đồng/hộ nhưng với nhóm hộ khá giàu và giàu thì phần thu nhập từ phi nông nghiệp

khá lớn, lần lượt là 8.7 triệu đồng và 14.57 triệu đồng/hộ. (Hình 3.11).

16

14.57

14

12

9.07

8.77

10

7.22

7.13

8

6

4.02

3.47

2.98

4

2.00

1.89

1.63

1.40

2

0

N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình

Khá giàu

Giàu nhất

Chung

Thu nhập phi N N

Thu nhập gửi về

Hình 3.11. Thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập gửi về phân theo nhóm chi tiêu (tr.đ)

57

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Với thu nhập do đi làm xa gửi về cũng có sự khác biệt theo nhóm chi tiêu. Ở nhóm

hộ nghèo thì thu nhập gửi về không nhiều (1.4 triệu đồng/hộ) nhưng ở nhóm hộ

giàu thì phần thu nhập này khá cao (9.07 triệu đồng).

Thu nhập do đi làm xa gửi về là một nguồn thu nhập có vai trò quan trọng trong

việc xóa đói giảm nghèo. Do trong thời gian qua, đất nông nghiệp ở đồng bằng sông

Hồng bị thu hồi để xây dựng khu công nghiệp khá cao, nông dân mất đất sản xuất

nông nghiệp bắt buộc họ phải chuyển sang làm việc trong lĩnh vực khác. Lao động

ở nông thôn được nhận vào làm việc ở các khu công nghiệp không nhiều, chỉ có

khoảng 13% lao động nhận được việc làm ở khu công nghiệp (Đinh Văn Đãn,

2007). N hư vậy phần lớn lao động ở nông thôn không có việc làm nên họ phải đi

làm thuê ở các tỉnh xa hoặc đi xuất khNu lao động.

3.2.5. Tình trạng nghèo và vị trí địa lý của hộ

3.6

3.9

3.9

100

10.8

39.6

80

58.6

60.3

62.7

53.5

60

36.5

40

37.8

35.8

35.7

33.4

20

23.9

0

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

Khá giàu

Giàu nhất

tỉnh ven HN

tỉnh xa HN

Hà nội

Hình 3.12. Tình trạng nghèo và vị trí địa lý của hộ (%)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

N hững hộ ở các tỉnh xa Hà nội chiếm tỷ lệ khá lớn trong nhóm hộ nghèo, hơn 50%.

Trong 4 nhóm chi tiêu (trừ nhóm giàu nhất) tỷ lệ hộ ở tỉnh ven Hà N ội và tỉnh xa Hà

N ội lớn, hơn 95%. Riêng đối với nhóm hộ giàu nhất, tỷ lệ hộ ở Hà nội chiếm tỷ lệ

58

cao nhất (39.6%). Điều này cho thấy, những hộ ở xa Hà nội sẽ có xác suất nghèo

cao hơn những hộ ở ven Hà nội và ở Hà nội; những hộ ở ven Hà nội sẽ xác suất

nghèo cao hơn hộ ở Hà N ội và xác xuất nghèo thấp hơn những hộ ở tỉnh xa Hà N ội.

(Phụ lục 9) – tỉnh ven và xa Hà N ội

3.2.6. Khả năng tiếp cận các điều kiện sống cơ bản

3.2.6.1. Nhà ở

Bảng 3.8 - Loại nhà và sở hữu nhà phân theo nhóm chi tiêu (đơn vị tính %)

Chung N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Loại nhà

Biệt thự 0.00 0.00 0.00 0.00 1.03 0.21

Kiên cố khép kín 0.77 1.80 6.96 13.88 53.21 15.33

Kiên cố không khép kín 22.88 31.62 32.99 37.28 20.82 29.12

Bán kiên cố 71.72 62.47 57.73 47.56 24.42 52.78

N hà tạm và khác 4.63 4.11 2.32 1.29 0.51 2.57

Sở hữu

Sở hữu toàn bộ 93.06 96.66 95.36 97.17 94.60 95.37

3.08 1.80 1.80 1.29 2.31 2.06 Sở hữu 1 phần

3.86 1.54 2.84 1.54 3.08 2.57 Không

100 100 100 100 100 100 Tổng

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Qua bảng trên ta thấy, phần lớn nhà ở trong vùng là nhà bán kiên cố, chiếm hơn

50% số nhà ở, nhà kiên cố không khép kín chiếm gần 30%, nhà tạm chiếm tỷ lệ nhỏ

(2.6%). Tỷ lệ nhà bán kiên cố chiếm tới 71.7% ở nhóm hộ nghèo nhất. nhà kiên cố

không khép kín chiếm 22.8% số nhà. Tỷ lệ nhà bán kiên cố giảm dần theo sự tăng

59

thêm của nhóm chi tiêu nhưng với nhóm nhà kiên cố không khép kín và kiên cố

khép kín thì tỷ lệ loại nhà này tăng dần theo nhóm chi tiêu. Ở nhóm hộ giàu nhất, tỷ

lệ nhà kiên cố khép kín chiếm phần lớn số nhà, ở nhóm này có 4 biệt thự, chiếm

1.03% số nhà của nhóm.

Về hình thức sở hữu nhà ta thấy. phần lớn các hộ gia đình đều sở hữu toàn bộ nhà ở

(95.4%), những hộ chỉ sở hữu 1 phần hay không có nhà ở không nhiều.

3.2.6.2. Sử dụng điện

3.35%

3.80%

322.7

412.3

1,526.6

517.8

3.22%

3.14%

678.1

3.21%

N ghèo nhất Khá nghèo

Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Hình 3.13: Tỷ trọng chi tiêu điện trong tổng chi tiêu phân theo nhóm hộ (%)

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Hầu hết các hộ gia đình trong vùng đều sử dụng điện với nguồn cung cấp chính là

điện lưới. Chi tiêu cho điện của các nhóm hộ có sự khác biệt, với nhóm hộ giàu nhất

bình quân chi khoảng 1.56 triệu đồng/năm (127.2 ngàn đồng/tháng) cho việc sử

dụng điện trong 1 năm, nhưng với nhóm hộ nghèo nhất thì chi tiêu cho điện cho họ

chỉ là 322.7 ngàn đồng mỗi hộ/năm (27 ngàn đồng/tháng). N hưng xem xét dưới góc

độ tỷ trọng chi tiêu cho điện so với chi tiêu đời sống thì ta thấy tỷ trọng giữa các

nhóm hộ khá đều nhau. Điều này cho thấy, nhóm hộ nghèo tiêu dùng theo đúng khả

60

năng cho phép của họ.

3.2.6.3. Nguồn nước sinh hoạt

Bảng 3.9. Nguồn nước phân theo nhóm chi tiêu (%)

Chung N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

N guồn nước

- N ước máy riêng 2.83 6.17 13.40 19.02 58.10 19.91

- N ước máy công cộng 1.29 2.06 0.52 1.54 1.54 1.39

- Giếng khoan 30.59 30.59 33.25 35.22 21.34 30.20

- Giếng đào 17.99 11.31 8.25 7.20 1.54 9.26

- N ước khe 0.26 0.51 0.26 0.00 0.00 0.21

- N ước mưa 46.27 49.10 44.33 37.02 17.48 38.84

- N ước sông, suối, ao, hồ 0.77 0.00 0.00 0.00 0.00 0.15

- N ước khác 0.00 0.26 0.00 0.00 0.00 0.05

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Theo số liệu điều tra cho thấy, còn rất nhiều hộ sử dụng nước tự nhiên (nước giếng,

nước mưa, nước khe, sông, suối….) chiếm 78.65% tổng số hộ điều tra, số hộ sử

dụng nước máy (nước máy riêng, nước máy công cộng) chỉ chiếm 21.3%. Trong đó

hộ nghèo chủ yếu dùng nước tự nhiên, chiếm tới 95.89% số hộ nghèo nhất, tỷ lệ hộ

dùng nước máy trong nhóm hộ này rất thấp, chỉ có 4.12% số hộ. Đặc biệt, trong

nhóm hộ nghèo nhất có 3 hộ phải sử dụng nước sông, suối, ao, hồ,…, đây là nguồn

nước dẫn dễ bị ô nhiễm do nước thải từ các khu công nghiệp. Tỷ lệ hộ sử dụng nước

tự nhiên giảm dần theo nhóm chi tiêu, đồng nghĩa với sự tăng lên của tỷ lệ hộ sử

dụng nước máy. Ở nhóm giàu nhất, tỷ lệ sử dụng nước máy là khá cao, chiếm

59.6% trong đó có tới 58.1% số hộ giàu nhất sử dụng nước máy riêng.

Điều đó cho thấy, những hộ nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với nguồn

61

nước sạch, là những đối tượng dễ bị tổn thương khi có những thay đổi.

Bảng 3.10. Nhà vệ sinh phân theo nhóm chi tiêu (%)

Chung N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

N hà vệ sinh

- Tự hoại, bán tự hoại 5.66 16.45 28.87 48.84 81.23 36.21

- Hai ngăn 48.07 48.84 45.10 35.22 12.34 37.91

- Thấm dội nước 2.06 3.08 3.61 1.80 1.29 2.37

- Cầu cá 3.60 3.60 1.29 0.51 0.26 1.85

- Không 3.86 2.06 0.77 0.00 0.00 1.34

- Khác 36.76 25.96 20.36 13.62 4.88 20.32

Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

N hóm nghèo nhất chủ yếu sử dụng nhà vệ sinh hai ngăn (48.1%) và hình thức nhà

vệ sinh khác (36.8%) cao hơn nhiều so với mức bình quân chung (37.9% và 20.3%).

nhà vệ sinh tự hoại, bán tự hoại chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 5.7% ở nhóm hộ nghèo,

thấp hơn rất nhiều so với các nhóm khác cũng như so với mức bình quân chung.

Thậm chí còn có 3.9% số hộ nghèo nhất không có nhà vệ sinh. Điều này cho thấy,

điều kiện vệ sinh của nhóm hộ nghèo nhất là rất thấp, không đảm bảo.

Bảng 3.11. Xử lý rác thải phân theo nhóm chi tiêu (%)

Chung N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Xử lý rác

- Có người đến lấy đi 16.71 28.28 30.15 48.59 80.72 40.90

- Vứt ở ao, hồ,… 4.63 4.37 3.61 4.63 1.29 3.70

- Vứt ở gần nhà 44.73 36.25 37.37 24.16 11.31 30.76

- Khác 33.93 31.11 28.87 22.62 6.68 24.64

62

Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006

Theo số liệu điều tra, cho thấy phần lớn rác thải của nhóm hộ nghèo nhất được

mang vứt ở gần nhà, vứt ở ao, hồ.. (chiếm 49.3%) cao hơn so với mức bình quân

chung .

Tóm lại, khả năng tiếp cận các nguồn lực cơ bản của nhóm hộ nghèo ở vùng đồng

bằng sông Hồng còn thấp, phần lớn đều thấp hơn mức bình quân chung nhiều. N hà

ở chủ yếu là nhà bán kiên cố (chiếm 71.7%); nguồn nước sinh hoạt của nhóm hộ

nghèo nhất là nước tự nhiên: nước mưa chiếm 46.27%, nước giếng chiếm 48.58%

cao hơn so với mức bình quân chung. N hà vệ sinh và việc xử lý rác thải của nhóm

hộ nghèo nhất này cũng rất hạn chế, họ chủ yếu sử dụng nhà vệ sinh hai ngăn và

mang rác đi vứt ở gần nhà. N hư vậy, điều kiện sống của nhóm hộ nghèo nhất này

tương đối thấp, ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng tái tạo sức lao động.

3.3. Kết quả mô hình kinh tế lượng đo lường các yếu tố tác động đến nghèo

Bảng 3.12. Kết quả ước lượng tham số mô hình Probit về các nhân tố ảnh

hưởng đến nghèo ở vùng Đồng bằng sông Hồng

1944 Hồi quy Probit Số quan sát

Số hộ nghèo (Y = 1) 547

Hộ không nghèo (Y = 0) 1397

McFadden R-squared 0.206152

LR statistic (12 df) 476.3022

Probability(LR stat) 0

63

Restr. log likelihood -1155.223 Avg. log likelihood -0.47175

S.E Thống kê Z Giá trị P

Hệ số (β)

Tác động biên

Biến phụ thuộc

Có phải hộ gia đình nghèo (Có = 1)

Biến độc lập

Hằng số

0

-0.9435

1 -0.944

**

Hộ có thuộc nhóm dân tộc thiểu số không (Có = 0)

0.0104

1.07400

23.16%

Giới tính của chủ hộ (nam = 1)

0.0414

0.17974

3.88%

Số năm đi học của chủ hộ (năm)

0

-0.1184

-2.55%

Số nhân khNu trong hộ (người)

0

0.12416

2.68%

Số người sống phụ thuộc trong hộ (người)

0

0.23761

5.12%

Tỷ lệ có việc của hộ (%)

0.7688

-0.0209

-0.45%

Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ (ha)

0.3902

-0.5047

-10.88%

Số tiền vay bình quân hộ (triệu đồng)

0.0858

-0.0218

-0.47%

Thu nhập phi nông nghiệp (triệu đồng)

0

-0.0426

-0.92%

Thu nhập gửi về (triệu đồng)

0

-0.0319

-0.69%

0

N hững tỉnh ở ven Hà N ội (d1 = 1)

0.69182

N hững tỉnh ở xa Hà N ội (d2 = 1)

0.87647

0.01 0.007 0.76 0.137 ** 8.49 -1.005 *** 3.82 0.475 *** 1.14 0.271 *** 0.55 -0.011 0.56 -0.285 1.67 -0.036 * 7.22 -0.308 *** 3.47 -0.111 *** 0.33 0.231 *** 0.54 0.476 ***

14.92% 0 18.90%

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên VHLSS 2006 bằng Eviews 5.0, Excel 2007

Chú ý: * hệ số có ý nghĩa ở mức α=10%; ** ở mức α=5% và *** ở mức α=1%

Hệ số (β) của các biến phần lớn mang dấu âm (-), thể hiện khi các yếu tố khác

không đổi, việc tăng thêm một đơn vị biến này sẽ làm xác suất nghèo của hộ sẽ

64

giảm xuống. Đối với biến gioitinh (giới tính của chủ hộ) có hệ số (β) mang dấu

dương (+) cho thấy nếu chủ hộ là nam thì xác xuất nghèo của hộ sẽ cao hơn hộ có

chủ hộ là năm sẽ cao hơn hộ có chủ hộ là nữ.

Kết quả hồi quy cho thấy biến tylecoviec (tỷ lệ có việc của hộ), biến datnnbq (diện

tích đất nông nghiệp bình quân hộ) không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa

α=10%.

Kết quả hồi quy, về các đặc tính của hộ gia đình được thể hiện qua một số mặt: đặc

điểm về nhân khNu, đặc điểm kinh tế, đặc điểm xã hội và một vài đặc điểm khác.

Đặc điểm nhân khNu học của hộ thể hiện qua 4 biến là thành phần dân tộc của hộ,

giới tính của chủ hộ, quy mô hộ và tỷ lệ sống phụ thuộc của hộ; hộ thuộc nhóm dân

tộc thiểu số sẽ có xác suất nghèo cao hơn hộ dân tộc Kinh là 23.16%; nhóm hộ của

chủ hộ là nam sẽ có xác suất nghèo cao hơn nhóm hộ có chủ hộ là nữ là 3.88% và

khi hộ tăng thêm 1 nhân phNu thì xác suất nghèo của hộ sẽ tăng thêm 2.68%, thêm 1

người phụ thuộc trong hộ thì xác suất nghèo của hộ sẽ tăng thêm 5.12%.

N hững đặc điểm về kinh tế đặc thể hiện qua 3 biến là Tỷ lệ có việc làm của hộ, thu

nhập phi nông nghiệp và thu nhập gửi về. Biến Tỷ lệ có việc làm của hộ không có ý

nghĩa thống kê, điều này có nghĩa là biến Tỷ lệ có việc làm của hộ không giải thích

được sự thay đổi xác suất nghèo của hộ. Khi tăng thêm 1 triệu đồng từ thu nhập phi

nông nghiệp thì xác suất nghèo của hộ sẽ giảm đi 0.92% và khi tăng thêm 1 triệu

đồng từ thu nhập gửi về (thu nhập do người nhà đi làm ở xa gửi về) thì xác suất

nghèo của hộ sẽ giảm đi 0.69%.

Các đặc tính xã hội của hộ thể hiện quả biến số năm đi học của chủ hộ cho thấy cứ

tăng thêm 1 năm đi học thì xác suất nghèo của hộ đó sẽ giảm đi 2.55%.

N guồn lực cơ bản của hộ được thể hiện qua 2 biến là Diện tích đất nông nghiêp bình

quân hộ và Số tiền vay bình quân hộ. Biến Diện tích đất nông nghiệp bình quân

không có ý nghĩa thống kê do vậy không thể giải thích cho sự biến đổi xác suất

nghèo của hộ. Còn biến Số tiền vay bình quân của hộ có ý nghĩa thống kê ở mức

10% cho thấy, khi hộ vay thêm được 1 triệu đồng thì xác suất nghèo của hộ sẽ giảm

65

đi 0,47%.

Đối với điều kiện tự nhiên của hộ được thể hiện thông qua biến Vị trí địa lý của hộ

gồm 2 biến d1 và d2 cho thấy: những hộ ở các tỉnh ven Hà nội (Vĩnh Phúc, Hà Tây,

Bắc N inh, Hưng Yên) có xác suất nghèo cao hơn các tỉnh ở Hà nội là 19.28% còn

những hộ ở tỉnh xa Hà N ội (Hải Phòng, Hải Dương, Hà N am, N am Định, Thái Bình

và N inh Bình) sẽ có xác suất nghèo cao hơn các tỉnh ở Hà nội là 24.42%.

Bảng 3.13. Mô phỏng tác động biên của từng biến số khi xác suất nghèo trung

bình thay đổi

Ước tính tác động biên của từng biến khi xác suất nghèo trung bình thay đổi Variable

10% 20% 30% 40% 50%

Hằng số

Hộ có thuộc nhóm dân tộc thiểu số không (Có = 0) 18.8 29.9 37.3 41.5 42.8

Giới tính của chủ hộ (nam = 1) 3.2 5.0 6.2 6.9 7.2

Số năm đi học của chủ hộ (năm) -2.1 -3.3 -4.1 -4.6 -4.7

Số nhân khNu trong hộ (người) 2.2 3.5 4.3 4.8 5.0

Số người sống phụ thuộc trong hộ (người) 4.2 6.6 8.3 9.2 9.5

Số tiền vay bình quân hộ (triệu đồng) -0.4 -0.6 -0.8 -0.8 -0.9

Thu nhập phi nông nghiệp (triệu đồng) -0.7 -1.2 -1.5 -1.6 -1.7

Thu nhập gửi về (triệu đồng) -0.6 -0.9 -1.1 -1.2 -1.3

12.1 19.3 24.1 26.7 27.6

N hững tỉnh ở ven Hà N ội (d1 = 1) N hững tỉnh ở xa Hà N ội (d2 = 1) 15.4 24.4 30.5 33.9 35.0

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Excel 2007

Qua bảng trên ta thấy, ảnh hưởng của biến thành phần dân tộc tới xác xuất nghèo

của hộ như sau: với xác suất nghèo bình quân là 19.84 ≈ 20% (xem phụ lục16), khi

66

các yếu tố khác không đổi thì xác suất nghèo của hộ dân tộc thiểu số cao hơn hộ dân

tộc Kinh là 29.93% Khi thay đổi xác suất nghèo bình quân tăng từ 10% - 50% thì

xác suất nghèo của nhóm hộ dân tộc thiểu số cũng tăng lên.

Giới tính của chủ hộ có tác động tới xác suất nghèo của hộ. Với xác suất nghèo bình

quân 20% thì xác suất nghèo của hộ có chủ hộ là nam cao hơn hộ có chủ hộ là nữ là

5.01%, nếu xác suất nghèo bình quân tăng lên 50% thì xác suất nghèo của hộ có chủ

hộ là năm tăng lên, cao hơn xác suất nghèo của hộ có chủ hộ là nữ là 7.17%.

Số nhân khNu trong hộ và số người sống phụ thuộc của hộ có ảnh hưởng khá lớn tới

xác suất nghèo của hộ. Khi xác suất nghèo trung bình là 10% thì cứ tăng thêm 1

nhân khNu thì xác suất nghèo của hộ tăng thêm 2.08% và tăng thêm 1 người sống ăn

theo thì xác suất nghèo của hộ tăng lên 4.17%. Khi xuất suất nghèo trung bình tăng

lên là 50%, tăng thêm 1 nhân khNu thì xác suất nghèo của hộ tăng 4.95% và tăng

thêm 1 người sống phụ thuộc thì xác suất nghèo của hộ đó tăng lên 9.48%.

Các yếu tố về kinh tế có ảnh hưởng tới xác suất nghèo của hộ, nhưng tác động

không lớn. N ếu xác suất nghèo trung bình là 10%, cứ vay thêm được 1 triệu đồng

thì xác suất nghèo của hộ giảm 0.37% và tăng thêm 1 triệu đồng từ thu nhập phi

nông nghiệp và thu nhập gửi về thì xác suất nghèo của hộ lần lượt giảm là 0.75% và

0.56%. Khi xác suất nghèo trung bình tăng lên là 50% thì vay thêm được 1 triệu

đồng thì xác suất nghèo của hộ giảm đi 0.87% và khi thu nhập của hộ tăng thêm 1

triệu đồng từ nguồn thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập gửi về thì xác suất nghèo

của hộ giảm đi là 1.70% và 1.27%.

Điều đáng chú ý là điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý) của hộ có ảnh hưởng khá lớn tới

xác suất nghèo của hộ. N hững hộ ở tỉnh tiếp giáp với Hà nội (Hà Tây, Hưng Yên,

Bắc N inh, Vĩnh Phú) có xác suất nghèo cao hơn những hộ ở Hà nội 12.13% và

những hộ ở xa Hà N ội (Hải Phòng, Hải Dương, N am Định, N am Hà, N inh Bình,

Thái Bình) thì xác xuất nghèo cao hơn những hộ ở Hà nội là 15.38% khi xác suất

nghèo trung bình là 10%. N hưng khi xác suất nghèo trung bình này tăng lên 50% thì

67

xác suất nghèo của 2 nhóm hộ này tăng lên khá cao, những hộ ở tiếp giáp với Hà

N ội có xác suất nghèo là 27.6% và những hộ ở xa Hà nội thì xác suất nghèo lên tới

34.97%

Hai biến tỷ lệ có việc (tylecoviec) và diện tích đất nông nghiệp bình quân

(datnnbq) không có ý nghĩa thống kê nên 2 biến này không thể giải thích cho sự

biến động của xác suất nghèo của hộ. Điều này không có nghĩa là 2 biến này không

có tác động tới xác suất nghèo của hộ.

Biến tỷ lệ có việc (tylecoviec) không có ý nghĩa thống kê, do ở vùng nghiên cứu số

người không đi làm khá nhiều, chiếm hơn 18% (354 lao động) dẫn đến tỷ lệ không

việc làm của vùng cũng khá cao (18.4%). Có điều này là do vùng đồng bằng sông

Hồng là khu vực có tốc độ công nghiệp hóa cao nhất cả nước trong thời gian gần

đây, tuy nhiên tỷ lệ thu hút đầu tư kém (chỉ trong khoảng 20%). Hơn nữa người

nông dân ở khu vực này hầu như không được vào làm việc tại các khu công nghiệp

do người nông dân vẫn quen tác phong và tư duy nông nghiệp, không có chuyên

môn và phần lớn lao động đã quá tuổi (lớn hơn 35 tuổi). N hững lao động không tìm

được việc làm ở địa phương hầu hết ra thành phố tìm việc, với việc làm chủ yếu là

đi làm thuê, bán hàng rong.

Trong giai đoạn 2001 – 2007, tổng diện tích đất nông nghiệp trong cả nước ta lên

tới 513.000 ha, trong đó các vùng kinh tế trọng điểm có diện tích bị thu hồi chiếm

gần 50% diện tích thu hồi cả nước. Đồng bằng sông hồng hiện có 857.000 ha đất

canh tác và thuộc sự quản lý của 2.8 triệu hộ nông dân, như vậy bình quân mỗi hộ chỉ có 0.31 ha đất canh tác18. Đây là diện tích đất quá nhỏ. Đồng thời, đồng bằng

sông Hồng là khu vực tồn tại lâu đời, tồn tại nhiều thành phố, thị trấn – đây là khu

vực hầu như không có đất nông nghiệp. Do đó biến diện tích đất nông nghiệp bình

quân (datnnbq) không có ý nghĩa thống kê nên không giải thích được sự thay đổi

xác suất nghèo của hộ. Điều đó không có nghĩa là là diện tích đất nông nghiệp bình

18 Hội thảo “Trao đổi giữa các nhà hạch định chính sách, các cán bộ nghiên cứu và phát triển về nông nghiệp – nông dân – nông thôn” do Trung tâm Phát triển nông thông miền Trung phối hợp với dự án hợp tác nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam tổchức tại thành phố Huế ngày 13-14 tháng 12 năm 2008

68

quân không ảnh hưởng tới xác suất nghèo của hộ.

Kết luận:

Kết quả phân tích ở trên cho thấy, tình trạng nghèo ở đồng bằng sông Hồng vẫn tồn

tại, tuy thấp hơn so với bình quân chung cả nước về tỷ lệ nghèo và mức độ nghèo.

Động lực chính để giảm nghèo nhanh là việc tăng cường các hoạt động phi nông

nghiệp. Vai trò của việc làm phi nông nghiệp và kinh tế họ gia đình khá quan trọng.19 Qua phân tích kết quả nghiên cứu bằng mô hình kinh tế lượng cho thấy

những nhân tố có tác động chủ yếu đến nghèo là: (1) sự cách biệt về vị trí địa lý, (2)

số năm đi học của chủ hộ (3) giới tính của chủ hộ, (4) quy mô hộ gia đình, (5) tỷ lệ

sống phụ thuộc trong hộ, (6) thu nhập phi nông nghiệp (7) thu nhập do đi làm xa gửi

về và (8) thành phần dân tộc của hộ. Đây là những nội dung cần chú trọng khi đưa

ra chính sách để giảm nghèo.

19 Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Viêt Nam – Thành tựu, thách thức và giải pháp, Hà nội, 2007.

69

CHƯƠN G 4 – GỢI Ý CHÍN H SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM N GHÈO CHO VÙN G

ĐỒN G BẰN G SÔN G HỒN G

Theo các kết quả thống kê và phân tích mô hình hồi quy ở chương 3, cho thấy

những nhân tố có tác động đến nghèo ở đồng bằng sông Hồng là vị trí địa lý của hộ,

số năm đi học của chủ hộ, quy mô hộ, số người sống phụ thuộc, dân tộc, thu nhập

phi nông nghiệp và thu nhập gửi về của hộ. Do vậy, trong chương này sẽ đưa ra một

số gợi ý chính sách tập trung chủ yếu vào các nhân tố sau: giải quyết sự cách biệt về

vị trị địa lý; nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động;

giảm quy mô hộ, giảm tỷ lệ người sống phụ thuộc; nâng cao đời sống người dân tộc

từng bước giảm khoảng cách giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số; tạo thuận

lợi để tăng thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về. Từ đó nâng

cao hiệu quả cho công tác giảm nghèo cho Vùng trong thời gian tới.

4.1. Thu hẹp khoảng cách về địa lý

Trong phần phân tích mô hình hồi quy cho thấy xác suất nghèo của hộ gia đình càng

xa Hà nội càng cao, điều đó cho thấy mức sống ở các tỉnh trong Vùng với Hà nội có

một khoảng cách, điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận các điều kiện sống

của người dân ở đây cũng kém hơn. Mặt khác đa số người dân ở các tỉnh có nghề

nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp, khi đất bị thu hồi để xây dựng khu công

nghiệp thì hầu như họ không tìm được việc làm tại các khu công nghiệp này do đó

hầu hết phải đi làm thuê hoặc chuyển sang nghề mới. N hư vậy, để nâng cao đời

sống của các hộ gia đình trong Vùng, giảm khoảng cách giữa giữa khu vực nông

thôn và thành thị cần đầu tư kết cấu hạ tầng cho các tỉnh xa Hà N ội; nâng cao hiệu

quả và thu nhập từ việc làm nông nghiệp bằng cách nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ

khoa học – công nghệ mới vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng

phi nông nghiệp.

Đầu tư kết cấu hạ tầng

- Về đường giao thông: cần xây dựng hệ thống đường giao thông tại các tỉnh với các

70

trung tâm kinh tế trọng điểm, giữa nông thôn với thành thị theo phương thức N hà

nước và nhân dân cùng đầu tư, chính quyền địa phương quản lý. Với sự phát triển

mạnh của các khu công nghiệp thì việc nâng cấp hệ thống đường giao thông cũng là

một hướng để thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, trong đó có các hộ nông dân

bị mất đất tại các khu công nghiệp. Làm được điều này sẽ giúp quá trình lưu thông

hàng hóa trở nên thuận lợi, nhanh hơn, đNy nhanh vòng luân chuyển hàng hóa. Sự

thuận tiện, dễ dàng trong giao thông sẽ là cầu nối đưa các hộ gia đình ở tỉnh xa Hà

N ội có điều kiện tham gia nhiều vào những hoạt động kinh tế, thu hẹp khoảng cách

về địa lý giữa các hộ gia đình ở những tỉnh xa cũng như tỉnh lân cận với các hộ gia

đình ở Hà nội.

- Hệ thống điện: hệ hống điện lưới đã được kéo đến toàn bộ các xã, huyện trong

Vùng. Tuy nhiên ở nông thôn người dân vẫn phải trả chi phí điện khá cao, do vậy

cần tiếp tục đầu tư mạng lưới điện phủ rộng khắp các tỉnh trong Vùng.

- N ước sinh hoạt và vệ sinh môi trường: Phần lớn người dân trong Vùng vẫn dùng

nước từ tự nhiên, đặc biệt là các hộ nghèo. Do đó, cần kiểm soát chặt chẽ quá trình

xử lý nước thải từ các khu công nghiệp, tránh tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh

hưởng tới cuộc sống của người dân.

- Hệ thống thông tin liên lạc: N âng cấp hệ thống thông tin liên lạc, đảm bảo sự

thông suốt trong quá trình truyền thông tin từ trung ương đến từng địa phương.

Đồng thời, đưa hệ thống internet đến tận các xã vùng sâu, vùng xa. Đây là kênh

thông tin vô cùng quan trọng, có thể truyền tải được rất nhiều khiến thức bổ ích tới

người dân.

Đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ mới vào

sản xuất nhằm đẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập

trung theo hướng chuyên canh, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

ĐNy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, tạo bước đột phá trong

việc nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp. Đặc biệt, trong vùng đồng bằng sông Hồng có trường Đại học

71

N ông nghiệp Hà nội, nơi có rất nhiều các chuyên gia, các nghiên cứu khoa học –

công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. N goài ra, còn có một số trung tâm,

công ty tư vấn ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Đây là một lợi thế của vùng, cần

được khai thác để người nông dân ứng dụng tốt những tiến bộ khoa học – công

nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.

Đưa nhanh công nghệ mới vào các khâu: sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến,

vận chuyển và tiêu thụ sản phNm; đặc biệt chú trọng ứng dụng và phát triển công

nghệ bảo quản và chế biến. Hiện nay nông sản xuất khNu của Vùng chủ yếu là

nguyên liệu thô (như vải quả tươi, nhãn quả tươi…) nếu được bảo quản tốt, chế biến

sâu bằng công nghệ tiên tiến thì giá trị sẽ tăng lên nhiều.

Phát triển nhanh chóng mạng thông tin kết nối tới xã, các cơ sở sản xuất kinh

doanh, tạo điều kiện cho nhân dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa có thể truy cập

thông tin về sản xuất, kinh doanh, về công nghệ, về thị trường và những thông tin

các để nâng cao dân trí, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Hiện nay, thanh niên ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế trong việc tiếp cận với máy

tính, đặc biệt có vùng chưa có mạng internet. Do đó cần tăng cường công tác phổ

cập kiến thức cơ bản về sự dụng máy tính, mạng internet cho thanh niên, khai thác

thông tin trên mạng quốc gia. Internet có thể giúp mọi người mở rộng kiến thức

đồng thời mở rộng mối quan hệ giao tiếp, hợp tác nhanh chóng, thuận tiện mọi lúc,

mọi nơi, thu hẹp khoảng cách giữa những vùng xa xôi, hẻo lánh với trung tâm văn

hóa kinh tế, chính trị.

Phát triển công nghiệp và đô thị hóa nhằm tạo chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông

nghiệp sang phi nông nghiệp, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người nghèo.

Mở rộng phát triển các khu, cụm công nghiệp tổng hợp và khu công nghiệp vừa và

nhỏ về các đô thị và nông thôn. Phát triển nhóm sản phNm có khả năng cạnh tranh

của Vùng đồng thời phục vụ sản xuất nông nghiệp: nông sản đặc trưng của vùng

như vải Thanh Hà, nhãn Lồng Hưng Yên… Phát triển công nghiệp chế biến nông

72

sản theo hướng ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ hiện còn

thiếu nhà máy chế biến như chế biến thịt, sữa, hoa quả, rượu bia, chến biến thức ăn

gia súc, chế biến đa dạng hóa sản phNm đường, dầu thực vật.

Phát triển các đô thị trung tâm của Vùng, trung tâm tiểu vùng, cần chú trọng phát

triển tại tam giác động lực tăng trưởng phía Bắc gồm Hà N ội, Hải Phòng và Hạ

Long (Quảng N inh) với đường quốc lộ 5 nối 3 trung tâm tăng trưởng này. Đối với

các khu, cụm công nghiệp xa các đô thị trung tâm xây dựng các khu dịch vụ - đô thị

mới để phục vụ ăn, ở sinh hoạt của người lao động. Trong quá trình đo thị hóa nông

thôn xây dựng các điểm trung tâm cụm xã, trung tâm xã.

4.2. Nâng cao trình độ học vấn và chất lượng đào tạo

Số năm đi học của chủ hộ có ảnh hưởng tới xác suất nghèo của hộ, trình độ học vấn

của người nghèo thường thấp do chưa thấy hết tầm quan trọng của giáo dục, do

không đủ chi phí trang trải, hệ thống mạng lưới trường lớp còn yếu kém, chất lượng

đào tạo chưa cao. Do vậy, để nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của

người nghèo nói riêng và dân cư trong Vùng nói chung cần tập trung vào những vấn

đề sau:

Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của giáo dục

Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên , liên tục trên thông tin đại chúng về tầm quan

trọng của việc nang cao trình độ học vấn, tạo sự chuyển biến trong tư duy của mỗi

con người, đặc biệt nhằm nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ em ở vùng sâu, vùng

xa và các xã nghèo về vai trò của giáo dục. Thay đổi suy nghĩ của nhiều gia đình chỉ

muốn con mình vào các trường đại học mà không muốn vào các trung tâm hay

trường dạy nghề. Có rất nhiều trường hợp học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ

thông nhưng thi trượt đại học thì vào một trung tâm hay một trường dạy nghề học

tạm để năm sau thi tiếp đại học. Do đó, tỷ lệ bỏ học ở các trung tâm dạy nghề rất

cao gây lãng phí ngân sách nhà nước.

Ưu tiên huy động các nguồn lực có và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục – đào

tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo kết hợp với tăng cường xây dựng hệ

73

thống trường lớp, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị dạy học.

Chú trọng đầu tư hệ thống trường lớp ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Mở rộng mạng lưới trung tâm, cơ sở giáo dục

thường xuyên. Phát triển các trung tâm tin học, ngoại ngữ và nâng cao hiệu quả của

các Trung tâm học tập cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân đặc biệt

là khu vực nông thôn.

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghể, nên

tập trung nguồn ngân sách nhà nước cho các trung tâm dạy nghề ở vùng sâu, vùng

xã, miền núi. Tăng cường công tác xã hội hóa, kêu gọi thu hút vốn đầu tư để đầu tư

vào các trường dạy nghề có chất lượng cao.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách để xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chất lượng

cao hơn cho tất cả mọi người

Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và tiến tới phổ cập bậc trung học cơ sở, bình đằng

giới. Có chính sách thích hợp để bồi dưỡng và ổn định cuộc sống cho giáo viên dạy

ở xã, huyện khó khăn như hỗ trợ tăng thêm thu nhập ngoài lương, xây dựng nhà tập

thể từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia hỗ

trợ.

Xây dựng chính sách tạo động lực cho người học như miễn giảm học phí, cấp học

bổng cho học sinh nghèo. Tư vấn nghề nghiệp và học nghề cho thanh niên nông

thôn. Đào tạo nghề theo dự án chuyên biệt giữa đào tạo với giải quyết việc làm như

đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho làm việc tại các khu công

nghiệp, tạo đạo nghề cho xuất khNu lao động, đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ, đào

tạo nghề cho các đối tượng xã hội.

Xây dựng quan hệ trường – ngành và doanh nghiệp đạt hiệu quả

N âng cao chất lượng đào tạo nghề bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa các cơ sở

đào tạo nghề với doanh nghiệp, phối hợp với các doanh nghiệp để nắm rõ nhu cầu

đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề, đánh giá chất lượng đào

tạo nghề… nhằm tạo điều kiện cho học sinh sau khu tốt nghiệp ra có thể đáp ứng

74

ngày môi trường làm việc của các doanh nghiệp không phải qua đào tạo lại.

4.3. Giới tính của chủ hộ

N hư kết quả phân tích ở trên cho thấy, những hộ có chủ hộ là nam có xác suất

nghèo cao hơn những hộ có chủ hộ là nữ. Do vậy, để đNy nhanh quá trình giảm

nghèo cần tiếp tục tạo thuận lợi cho nữ giới trong công việc, trong các hoạt động

sản xuất và kinh doanh. N hư: Đào tạo kỹ năng, chuyển giao công nghệ, kiến thức

về: sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý kinh tế…. cho chị em thông qua các

nhóm, hội phụ nữ các cấp. N âng cao chất lượng sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nông

thôn. Hỗ trợ nhiều hơn cho nam giới trong việc tìm kiếm việc làm

4.4. Giảm quy mô hộ gia đình và tỷ lệ phụ thuộc

Quy mô hộ cao tức số người trong hộ đông trong khi hộ nghèo không có đủ tư liệu

sản xuất thì việc bố trí lao động và đảm bảo thời gian làm việc hiệu quả sẽ không

làm tăng được năng suất lao động làm cho hộ nghèo. Tốc độ gia tăng dân số cơ học

nhanh trong khi nguồn lực để đầu tư phát triển xã hội còn hạn chế là một thách thức

lớn đối với quá trình đNy nhanh tốc độ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người dân, đồng thời cũng ảnh hưởng tới tỷ suất sinh thô, cơ cấu dân cư, phân bố

dân cư và quản lý dân cư.

Chính những nguyên nhân trên dẫ đến sự gia tăng dân số nhanh, ảnh hưởng đến

công tác giảm nghèo ở Vùng

Xác định công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một nội dung quan trọng trong

chương trình phát triển kinh tế xã hội

Các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức cần nhận thực được tầm quan trọng của

công tác kế hoạch hóa gia đình, xem đây là tiêu chuNn để đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm của của từng địa phương.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền vận động, giáo dục

Tăng cường công tác truyền thông, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ

chồng chỉ có một hoặc hai con, nhằm chuyển biến về nhận thức, tâm lý cũng như

75

tập quán sinh con trong xã hội. Hoạt động tuyên truyền, vận động phải phù hợp với

từng nhóm đối tượng, từng khu vực, đặc biệt là những vùng có mức sinh và tỷ lệ

sinh con thứ ba còn cao.

Vận động các tầng lớp nhân dân, thuyết phục các chức sắc tôn giáo, người có uy tín

trong cộng đồng và người cao tuổi nhắc nhở giáo dân, con cháu thực hiện tốt chính

sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tích cực tham gia thực hiện hương ước, quy

ước nhằm nâng cao nhận thức từng bước thay đổi hành vi một cách bền vững trong

việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức giáo dục, tuyên

chuyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản thông qua việc lồng

ghéo giáo dục trong các trường học.

Xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình tạo cơ sở

pháp lý và động lực thúc đẩy quá trình tổ chức hiện hiện

Trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành, mỗi tỉnh tiếp tục hướng dẫn, cụ thể hóa

các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm thực hiện tốt các

chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt hiệu quả cao.

Hoàn thiện chính sách thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích mọi cá nhân, gia

đình, cộng đồng và các tổ chức tham gia hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa

gia đình, tạo nên phong trào thu đua, phân đấu đạt mục tiêu đã đề ra.

Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

N gân sách N hà nước đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu của công tác dân số - kế

hoạch hóa gia đình, ưu tiên đầu tư cho vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng

sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cho các đối tượng là người nghèo,

người dân tộc, vùng có nhiều đồng bào theo đạo Thiên chúa, thanh niên và người

chưa thành niên. Đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực khác cho hoạt

động này.

4.5. Nâng cao mức sống cho người dân tộc thiểu số

N hiều chương trình, dự án hỗ trợ cho nhóm người nghèo như hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ

76

vốn không tính lãi, hỗ trợ cấp cây giống, con giống, có chế độ trợ cấp học bổng cho

học sinh dân tộc thiểu số. N hưng tỷ lệ nghèo của dân tộc thiểu số vẫn còn cao, tốc

độ giảm nghèo chậm, khoảng cách giữa người dân tộc với người Kinh còn lớn.

N guyên nhân do người dân tộc thiếu số thường sống ở vùng sâu, vùng xa nên bị hạn

chế trong khả năng tiếp cận với kiến thức mới, khó hòa nhập với cộng động, việc

tiếp cạn với họ rất khó khăn nên việc hỗ trợ cho họ cũng không dễ dàng gì.

Mặc khác do trình độ văn hóa thấp, phong tục tập quán lạc hậu và hạn chế về ngôn

ngữ nên họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, tích lũy kiến thức và

kết quả là thiếu kỹ năng lao động, nhận thức kém, không tự biết tổ chức cuộc sống.

Điều đáng nói là tâm lý ỷ lại của người dân tộc thiếu số, không ít hộ khi được hỗ trợ

về nhà ở, còn giống… họ đã không tích cực sản xuất lại phá bỏ chuồng, bán bò đi

lấy tiền tiêu khi chính quyền địa phương đến kiểm tra thì họ tìm lý lẽ biện minh cho

việc làm của mình.

Từ những nguyên nhân trên cần tập trung vào những giải pháp sau:

Tiếp tục nghiên cứu các chính sách, chế độ đi học đối với người dân tộc nhằm

khuyến khích họ đi học để nâng cao nhận thức và tầm hiểu biết của mình. Khuyến

khích những học sinh dân tộc sau khi tốt nghiệp quay trở lại dạy học và phục vụ

đồng bào mình, dần nâng cao đời sống của người dân tộc và chất lượng đào tạo cho

các em thế hệ sau.

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường dân tộc nội trú nhằm đáp

ứng chất lượng giảng dạy. Khôi phục nghề truyền thống của của người dân tộc như

dệt vải thổ cNm, tạo công ăn việc làm ổn định.

4.6. Tăng thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về

Đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, người nông dân rơi

vào tình trạng không có đất để sản xuất. Khoản tiền đền bù đất thu hồi phần lớn

được các hộ gia đình sử dụng để mua sắm đồ đạc trong nhà, xây dựng nhà cửa chỉ

77

một số lượng nhỏ hộ đầu từ vào sản xuất hoặc đầu tư cho con em đi học. Do đó tại

vùng đồng bằng sông Hồng, một số hộ rơi vào tình trạng tái nghèo do không có

nguồn thu nhập nào cả.

Khi không còn đất để sản xuất nông nghiệp, phần lớn người dân đi làm thuê kiếm

sống do không xin việc được ở các khu công nghiệp, khả năng chuyển đổi nghề

nghiệp thấp. Một phần nhỏ lao động nông thôn chuyển sang làm trong khu vực phi

nông nghiệp, chủ yếu là cung cấp sản phNm và dịch vụ cho công nhân làm việc tại

các khu công nghiệp như: mở quán cơm bình dân, mở các cửa hàng tạp hóa, xây

nhà trọ cho thuê… N hững người lao động đi làm thuê chủ yếu đến các thành phố

lớn kiếm việc, họ làm mọi việc có thể làm được. Phần thu nhập từ hoạt động phi

nông nghiệp và thu nhập do đi làm thuê gửi về chiếm một tỷ trọng khá lớn trong thu

nhập của hộ gia đình, nó góp phần đáng kể trong việc hạn chế tình trạng tái nghèo

đang diễn ra ở Vùng.

Cần tập trung vào một số giải pháp sau

Tạo thuận lợi cho các hoạt động phi nông nghiệp trong vùng thông qua một số hoạt

động như mở rộng hơn các nguồn vốn vay ưu đãi đã thực hiện ở Hội Phụ nữ, Hội

Cựu chiến binh với nhiều điều kiện vạy, phương thức vay và trả với lãi suất khác

nhau chứ không nhất thiếtt chỉ có các ngân hàng. Do thông qua các Hội này, người

dân dễ dàng chia sẻ, tiếp cận với nhau hơn trong mọi vấn đề, đồng thời thông qua tổ

chức Hội để họ có khả năng giám sát nhau tốt hơn thực hiện các mục tiêu chung về

kinh tế họ như thành viên trong nhóm trả được nợ thì nhóm sẽ được tăng hạn mức

cho vay và tin tưởng nhau hơn.

Khuyến khích thành lập các chi nhánh ngân hàng tại tỉnh để phục vụ tốt hơn cho

người dân. Bên cạnh đó chính quyền tạo điều kiện cho các hộ vay vốn nhanh chóng

hoàn thành thủ tục vay (nhanh chóng cấp giấy chứng nhận, xác lập quyền sử dụng

đất cho người nghèo, xác nhận hồ sơ vay vốn nhanh) và được hướng dẫn, giám sát

sử dụng vốn có hiệu quả.

Bên cạnh việc cho vay cũng phải mở rộng hình thức tiết kiệm đến tận nơi cư trú của

78

người nghèo, giúp người nghèo giảm chi phí giao dịch, đồng thời khoản tiết kiệm

nhỏ được tích góp có khả năng lo liệu được các chi phí cần thiết hoặc trang trải chi

phí do các rủi ro bất thường gây ra.

Khai thác tiềm năng nông thôn về ngành nghề thủ công truyền thống, du lịch sinh

thái và kinh tế hộ gia đình. Vai trò của việc làm phi nông nghiệp và kinh tế hộ gia

đình khá quan trọng đối với vùng đồng bằng sông Hồng. Đó là những việc như

buôn bán nhỏ, chế biến thực phNm và dịch vụ là những nguồn thu nhập quan trọng

của hộ gia đình, giúp hộ gia đình thoát nghèo.

Xu hướng chuyển dịch lao động ra khỏi ngành nông nghiệp ở Vùng là khá cao do

tốc độ công nghiệp hóa tại đồng bằng sông Hồng rất lớn. Lao động đi tìm việc tại

các địa phương khác rất cao, do đó cần đầu tư tốt cơ sở hạ tầng nông thôn để thu hút

sự trở về của người dân. Đồng thời, các tổ chức xã hội cần có nhiều hoạt động để ổn

định cho những người ở lại, tạo sự yên tâm cho người đi làm xa không còn phải lo

lắng về người thân ở nhà. Từ đó giảm thiểu tác động do thiếu vắng cha hoặc mẹ đến

cuộc sống và quá trình phát triển của con cái, gia đình.

Xuất khNu lao động là một cách quan trọng để giải quyết vấn đề dư thừa lao động ở

nông thôn, đồng thời nguồn thu nhập từ lao động xuất khNu là một nguồn lực khá

quan trọng trong việc giảm nghèo. Để xuất khNu lao động đạt kết quả tốt, Sở

Thương binh – Lao động xã hội tại các tỉnh cần xiết chặt công tác quản lý việc đưa

lao động ra nước ngoài, tổ chức dạy nghề, dạy tiếng cho công nhân đi xuất khNu lao

79

động.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN N GHN

1. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu đã trình bày ở các chương trinh, nội dung của đề tài được đúc kết

thành các kết luận chính như sau:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đói nghèo: các quan điểm và khái niệm về đói

nghèo, các phương pháp xác định nghèo, thực trạng đói nghèo của các nước trên thế

giới và Việt N am, các nguyên nhân dẫn đến nghèo cùng những thách thức mới

trong công tác giảm nghèo tại Việt N am

2. Tóm lược tình hình chung về đặc điểm tự nhiên của vùng đồng bằng sông Hồng,

nhưng phương pháp xác định ngưỡng nghèo áp dụng trong luận văn này.

3. Trên cơ sở dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống dân cư năm 2006 (VHLSS 2006)

với quy mô mẫu 45.945 hộ (36.756 hộ điều tra thu thập, 9.189 hộ điều tra thu nhập

và chi tiêu) ở 3.063 xã/phường, đại diện cho cả nước, 8 vùng, khu vực thành thị,

nông thôn và tỉnh/thành phố. VHLSS 2006 bao gồm những nội dung chủ yếu phản

ảnh mức sống dân cư: đặc điểm nhân khNu học, trình độ học vấn, trình độ chuyên

môn kỹ thuật, thu nhập, chi tiêu, sử dụng dịch vụ y tế, tình trạng việc làm, nhà ở, tài

sản, đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh và tín dụng. Tính ưu việt của bộ số liệu

này là với số lượng lớn câu hỏi trong các mục khác nhau tạo ra nhiều cách để kiểm

tra lại tính nhất quán của nó. Do đó, VHLSS 2006 trở nên quan trọng cho các

nghiên cứu về nghèo đói và những vấn đề kinh tế - xã hội khác

Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài lọc lấy dữ liệu của các hộ gia đình sống trong

vùng đồng bằng sông Hồng. Mẫu khảo sát có 1944 hộ dân cư sinh sống trong 639

xã thuộc 111 huyện của 11 tỉnh đồng bằng sông Hồng. Áp dụng phương pháp thống

kê mô tả và phương pháp phân tích định lượng để làm rõ những nguyên nhân dẫn

đến đói nghèo ở vùng đồng bằng sông Hồng.

4. Dùng mô hình hồi quy Probit để lượng hóa các nhân tố có tác động đến nghèo

80

trên địa bàn Vùng, đó là các nhân tố: sự khác biệt về vị trị địa lý; trình độ học vấn,

quy mô hộ và số người sống phụ thuộc trong hộ, vấn đề về dân tộc và thu nhập phi

nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về. So với những nghiên cứu trước về

nghèo (Trương Thanh Vũ, 2007; Võ Tất Thắng, 2004 và Bùi Quang Minh, 2007)

điểm khác biệt về các nhân tố tác động đến nghèo của vùng đồng bằng sông Hồng

so với các vùng khác đó là sự khác biệt về mặt địa lý, thu nhập phi nông nghiệp và

thu nhập do đi làm xa gửi về có tác động đến xác suất nghèo của Vùng. N goài ra,

các nhân tố thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về là những

nhân tố tác động đến xác suất nghèo chỉ có ở riêng vùng đồng bằng sông Hồng;

khớp với kết luận của nghiên cứu về Tăng trường và xóa đói giảm nghèo ở Việt

N am do Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thuộc Bộ Kế hoạch

và Đầu tư thực hiện, rằng thu nhập phi nông nghiệp và do nhập do đi làm xa gửi về

là nhân tố tác động tích cực tới quá trình giảm nghèo ở vùng đồng bằng sông Hồng.

5. Dựa vào kết quả phân tích, tác giả gợi ý một số chính sách để đNy mạnh công tác

giảm nghèo ở vùng đồng bằng sông Hồng, gồm: giải quyết sự cách biệt về vị trị địa

lý thông qua đầu tư vào hạ tầng ở các tỉnh xa, hạ tầng ở khu vực nông thôn; ứng

dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao

động. N âng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động; giảm

quy mô hộ, giảm tỷ lệ người sống phụ thuộc; nâng cao đời sống người dân tộc từng

bước giảm khoảng cách giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số. Quan tâm đến

công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tạo thuận lợi để tăng thu nhập phi nông

nghiệp và thu nhập do đi làm xa gửi về, đây là yếu tố có tác động lớn đến xác suất

nghèo của vùng đồng bằng sông Hồng.

2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Thứ nhất: Do địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng khá rộng và đông dân cư, để

đánh giá đúng thực trạng nghèo của Vùng, số mẫu điều tra cần lớn hơn và tốn rất

nhiều thời gian, công sức nên tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu do Tổng cục Thông kê

điều tra. Trong mẫu điều tra chưa thể hiện hết khả năng tiếp cận nguồn lực của các

81

hộ, điều này xuất phát từ thực tế là các hộ thường không kê khai đầy đủ các nguồn

vốn vay, các khoản thu nhập do đó làm ảnh hưởng đến tính chính xáccủa kết quả

thu thập.

Thứ hai: nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến

nghèo nói riêng và mức sống dân cư trên địa bàn nói chung. Còn những yếu tố khác

ảnh hưởng đến nghèo và giảm nghèo như thiên tai, tác động của các chương trình

82

xóa đói giảm nghèo… thì chưa được đề cập trong đề tài này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 1Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và

XĐGN (CPRGS), Báo cáo thường niên 2004 – 2005: Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo, Hà N ội, tháng 11/2005

2 Bản đồ vùng Đồng bằng sông Hồng -

http://www.thuvienkhoahoc.com/tusach/H%C3%ACnh:Dongbangsonghong.jpg 3 Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Viêt Nam – Thành tựu, thách thức và giải pháp, Hà nội, 2007

4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia, Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Viêt Nam – Thành tựu, thách thức và giải pháp, Hà nội, 2007.

5 Bộ Lao động – Thương binh Xã hội, UN DP, Đánh giá kế hoạch tương lai –

Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình 135, Hà nội, tháng 10/2004.

6 Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh

7 Bùi Quang Minh (2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình

Phước và một số giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

8 Đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm(15:38

14/05/2009) - http://www.monre.gov.vn/MON REN ET/default.aspx?tabid=207&idmid=&Ite mID=64842 9 Điều chỉnh chuNn nghèo theo CPI năm 2008 -

http://vneconomy.vn/57948P0C19/dieu-chinh-chuan-ngheo-theo-cpi-nam- 2008.htm

10 Đinh Phi Hổ, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, N hà xuất bản Thống kê năm 2006

11 Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004), Yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở

miền núi phía Bắc

12 Dự án diễn đàn miền núi Ford, Yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở miền núi phía Bắc,năm 2004

13 Hoàng Thanh Hương, Trần Hương Giang và Trần Bình Minh, 2006. Nghèo

83

đói và dân tộc.

14 Hội thảo “Trao đổi giữa các nhà hạch định chính sách, các cán bộ nghiên cứu và phát triển về nông nghiệp – nông dân – nông thôn” do Trung tâm Phát triển nông thông miền Trung phối hợp với dự án hợp tác nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam tổchức tại thành phố Huế ngày 13-14 tháng 12 năm 2008

15 Hội thảo “Trao đổi giữa các nhà hạch định chính sách, các cán bộ nghiên cứu và phát triển về nông nghiệp – nông dân – nông thôn” do Trung tâm Phát triển nông thông miền Trung phối hợp với dự án hợp tác nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam tổchức tại thành phố Huế ngày 13-14 tháng 12 năm 2008

16 Lê Thúc Dục, N guyễn Thắng và Vũ Hoàng Đạt, 2006. Giảm nghèo ở Việt

Nam: Các đối nghịch đằng sau những thành tựu ấn tượng. Bài viết cho hội thảo ABCDE của N gân hànhg thế giới, Tokyo, N hật Bản. 5-2006

17 Lilongwe và Zomba , The Determinants Of Poverty In Malawi, 1998, The

N ational Economic Council, The N ational Statistical Office, Zomba, Malawi and The International Food Policy Research Institute, Washington, DC, USA; năm 2001

18 N âng mức chuNn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 -

http://www.laodong.com.vn/Home/N ang-muc-chuan-ngheo-ap-dung-cho-giai- doan-20112015/20097/148383.laodong

19 N gân hàng thế giới (1999), Báo cáo tình hình phát triển Việt Nam 2000: Tấn công nghèo đói. N gân hàng thế giới

20 N gân hàng thế giới, 2003, Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo đói. Hà N ội, tháng 12

21 N guyễn Sinh Cúc – Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng

và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp - http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=16741157 25/08/2008

22 N icholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht và N hóm tác chiến bản đồ đói nghèo liên Bộ (2003), Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa lý và không gian, Viện N ghiên cứu Chính sách lương thực Quốc tế và Viện nghiên cứu Phát triển, Hà N ội.

23 N icholas Minot, Micheal Epprecht, Trần Thị Trâm Anh, và Lê Quang Trung, 2006. Đa dạng hóa thu nhập và giảm nghèo ở miền núi phía bắc Việt N am. Báo cáo nghiên cứu, Viện nghiên cứu chính sách lương htực quốc tế. Washington D.C., 11/2006

24 N iên giám thống kê 2006 25 Quyền Đình Hà, Vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp và nông thôn tại huyện Hưng Yên - Trường Đại học N ông nghiệp Hà nội

84

26 Tổng cục Thống kê (2008), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2006, N XB Thống kê, Hà N ội

27 Trương Thanh Vũ (2007), Các nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven

biển đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004, Luân văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

28 UN DP và AusAid (2004), Đánh giá nghèo theo vùng Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh

29 Võ Tất Thắng, Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004

85

30 World Bank (2003) Vietnam Development report 2004: Poverty. Hanoi 31 World Bank 2007, Poverty Manual 32 World Bank. 2005. Vietnam Development report 2006: Business. Hanoi, Vietnam

PHỤ LỤC

Phụ luc 1: Danh mục nghề nghiệp

(i) Chuyên viên kỹ thuật

Chuyên môn kỹ thuật bậc cao trong các lĩnh vực

Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật

Khoa học sự sống và sức khoẻ

Giáo dục, Đào tạo

Các lĩnh vực chuyên môn khác

Chuyên môn kỹ thuật bậc trung trong các lĩnh vực

Khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật

Khoa học sự sống và sức khoẻ

Giáo dục, Đào tạo

Các lĩnh vực chuyên môn khác

(ii) Quản lý nhà nước gồm các nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các

đơn vị

Cơ quan Đảng Cộng sản Việt N am cấp Trung ơng và địa phương (chuyên

trách)

Quốc hội và Văn phòng Chủ tịch nước

Chính phủ

Toàn án nhân dân và Viện Kiểm soát nhân dân

Hội đồng nhân dân và ỦY ban nhân dân các địa phương (kể cả các cơ

quan chuyên môn ở địa phương, trưởng thôn, trưởng bản, trừ tư pháp và

đoàn thể)

Khối đoàn thể

Các tổ chức nghiệp chủ, nhân đạo và vì quyền lợi đặc thù khác

Các cơ quan Liên hiệp, Tổng công ty và tương đương tạo ra sản phNm vật

chất và dịch vụ

86

Công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp tạo ra các sản phNm vật chất và dịch vụ

và các trường nhỏ.

(iii) N hân viên

N hân viên Văn phòng

N hân viên phục vụ khách hàng (giao dịch trực tiếp với khách hàng trong

mối quan hệ về

nghiệp vụ quản lý tiền tệ; sắp xếp đi lại; đáp ứng nhu cầu thông tin; hẹn

gặp và trực điện thoại)

N hân viên dịch vụ cá nhân, bảo vệ trật tự - an toàn xã hội và

bán hàng có kỹ thuật

(iv) Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị

Thợ vận hành máy móc, thiết bị sản xuất vật liệu sản xuất

Thợ lắp ráp và thợ vận hành máy móc

87

Lái xe và thợ điều khiển các máy móc, thiết bị có động cơ

Phụ lục 2 : Trình độ học vấn của lao động trên 15 tuổi

N ghèo Không nghèo Tỷ lệ nghèo (%) Lao động > 15 tuổi

Tỷ trọng trong tổng số người nghèo (%) 19.4% 23.0% 46.2% 10.7% 0.5% 0.2% 0.0% 0.0% Không bằng cấp Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ Chung 301 357 716 166 8 3 0 0 1551 371 541 1888 1194 84 228 9 6 4321 672 898 2604 1360 92 231 9 6 5872 Tỷ trọng trọng tổng dân số (%) 11.4% 15.3% 44.3% 23.2% 1.6% 3.9% 0.2% 0.1% 100.0% 100.0% 44.8% 39.8% 27.5% 12.2% 8.7% 1.3% 0.0% 0.0% 26.4%

Phụ lục 3 : Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động trên 15 tuổi

N ghèo Không nghèo Tỷ lệ nghèo (%) Lao động > 15 tuổi Tỷ trọng trọng tổng dân số (%)

88

Tỷ trọng trong tổng số người nghèo (%) 91.1% 2.5% 1.7% 4.7% Không bằng cấp Dạy nghề ngắn hạn Dạy nghề dài hạn Trung học chuyên nghiệp Chung 1.413 38 27 73 1.551 89.2% 3823 27.0% 3.7% 179 17.5% 1.9% 85 24.1% 234 23.8% 5.2% 4321 26.4% 100.0% 100.0% 5.236 217 112 307 5.872

Phụ lục 4 : Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ (ha)

Chung N hóm chi tiêu Trung bình Khá giàu Giàu nhất N ghèo nhất

Khá nghèo

2.4 2.4 2.3 2.3 0.8 2.04

23 366 249 140 80 309 31 358 40 348

Diện tích đất N N bình quân hộ (ha) Khu vực - Thành Thị - N ông thôn tỷ lệ thành thị/nông thôn 423 1521 6.3% 8.7% 11.5% 25.9% 177.9% 27.8%

Phụ lục 5 : Diện tích đất nông nghiệp bình quân của những hộ không/ít đất (ha)

Diện tíc đất nông nghiệp của những hộ không đất/ít đất (diện tích đất nông nghiệp < 3000m2)

Chung

N hóm chi tiêu Trung bình Khá giàu Khá nghèo N ghèo nhất Giàu nhất

1.59 1.58 1.42 1.20 0.44 1.21

89

20 271 80 235 246 116 28 260 39 241 Diện tích đất N N bình quân hộ (ha) Khu vực - Thành Thị - N ông thôn tỷ lệ thành thị/nông thôn 413 1123 7.4% 10.8% 16.2% 34.0% 212.1% 36.8%

Chung

N ghèo nhất

Khá nghèo

Trung bình

Khá giàu

Giàu nhất

Diễn giải

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số tiền vay TB 11.125 91.56 114.5 66 12.19 16.75 37.93 17

1225 719 58 214 11 8 116 41 248 23 1944

Số tiền vay TB 0 4.97 27.02 73.05 41.25 10.06 11.58 15.85 13.23

Số tiền vay TB 4.42 12.62 0.00 20.00 4.64 4.73 6.30 9.20

Số tiền vay TB 3.47 16.33 10.50 0.00 13.13 11.92 15.79 12.08

Số tiền vay TB 4.67 20.22 0.00 32.50 7.09 14.38 13.65 12.67

Số tiền vay TB 5.92 22.81 42.50 37.67 13.68 17.24 18.35 15.13

241 147 6 57 0 2 23 8 48 3 388

224 165 17 50 3 0 26 6 59 4 389

302 87 4 25 6 2 13 4 30 3 389

Không vay vốn Các hộ có vay - N gân hàng CSXH - N H N N &PTN T - N gân hàng khác - Quỹ hỗ trợ việc làm - TC tín dụng, CTXH - N gười cho vay cá thể - Bạn bè, họ hàng - Khác Tổng

Chung

Chung

Khá nghèo 57.58 4.37 12.85 0.77

63.01 2.98 11.01 0.57 0.41 5.97 2.11 12.76 1.18

46.00 8.07 29.76 1.53 1.11 16.13 5.70 34.49 3.20

Không vay vốn Các hộ có vay - N gân hàng CSXH - N H N N &PTN T - N gân hàng khác - Quỹ hỗ trợ việc làm - TCtín dụng, CTXH - N gười cho vay cá thể - Bạn bè, họ hàng - Khác

N ghèo nhất 57.07 4.63 8.74 0.00 0.26 6.68 3.60 17.74 1.29

222 167 18 34 0 1 26 14 69 5 389 N hóm chi tiêu Trung bình 62.11 1.55 14.69 - - 0.52 5.93 2.06 12.37 0.77

6.68 1.54 15.17 1.03

Khá giàu 60.67 3.34 12.34 0.51 0.77 7.20 2.31 10.80 2.06

Khá nghèo 40.43 10.30 30.30 1.82 0.00 15.76 3.64 35.76 2.42

236 153 13 48 2 3 28 9 42 8 389 N hóm chi tiêu Trung bình 45.05 4.08 38.78 0.00 1.36 15.65 5.44 32.65 2.04

Khá giàu 43.54 8.50 31.37 1.31 1.96 18.30 5.88 27.45 5.23

N ghèo nhất 39.93 10.78 20.36 0.00 0.60 15.57 8.38 41.32 2.99

Giàu nhất 77.63 1.03 6.43 1.54 0.51 3.34 1.03 7.71 0.77

Giàu nhất 63.45 4.60 28.74 6.90 2.30 14.94 4.60 34.48 3.45

90

Phụ lục 6 : N guồn vốn vay của hộ phân theo nhóm chi tiêu (1.000đ)

Phụ lục 7 : Tổng thu nhập bình quân hộ phân theo nhóm chi tiêu (triệu đồng)

N hóm chi tiêu

Chung

Khu vực - Thành thị - N ông thôn Loại hộ - N ghèo - Không nghèo Chi tiêu bình quân Số tiền vay bình quân Thu nhập phi N N Thu nhập gửi về N ghèo nhất 23 366 389 0 2.57 3.08 1.63 1.40 Khá nghèo 31 358 153 236 3.74 5.99 4.02 1.89 Trung bình 40 348 5 383 4.90 5.71 7.13 2.00 Khá giàu 80 309 0 389 6.75 7.20 8.77 2.98 Giàu nhất 249 140 0 389 13.85 11.78 14.57 9.07 423 1521 547 1397 6.36 1.67 7.22 3.47

Phụ lục 8 : Vị trí địa lý của hộ phân theo nhóm chi tiêu

N homChiTieu số hộ Hà nội tỉnh ven HN tỉnh xa HN

147 130 139 139 93 228 244 234 208 142 14 15 15 42 154

Chi tiêu bình quân 2,565.2 389 3,744.0 389 4,896.6 388 389 6,751.3 389 13,846.5 N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất Tỷ lệ (%)

Hà nội tỉnh ven HN tỉnh xa HN

91

37.8 33.4 35.8 35.7 23.9 58.6 62.7 60.3 53.5 36.5 3.6 3.9 3.9 10.8 39.6 N ghèo nhất Khá nghèo Trung bình Khá giàu Giàu nhất

Phụ lục 9: Vị trí địa lý của hộ

tỉnh ven Hà N ội tỉnh xa Hà N ội

là những tỉnh tiếp giáp với Hà nội Gồm: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc N inh, Hưng Yên là những tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, nhưng không tiếp giáp với Hà N ội Gồm: Hải Phòng, Hải Dương, Hà N am, N am Định, Thái Bình, N inh Bình

Phụ lục 10: Tình trạng nhà ở và sở hữu nhà ở phân theo nhóm chi tiêu

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu Loại nhà và sở hữu nhà phân theo nhóm chi tiêu (đơn vị tính: nhà) N hóm N hóm khá giàu nghèo nhất

0.00 3.00 89.00 279.00 18.00 0.00 7.00 123.00 243.00 16.00 0.00 27.00 128.00 224.00 9.00 0.00 54.00 145.00 185.00 5.00 4.00 207.00 81.00 95.00 2.00

Loại nhà Biệt thư Kiên cố khép kín Kiên cố không khép kín Bán kiên cố N hà tạm và khác Sở hữu Sở hữu toàn bộ Sở hữu 1 phần Không Tổng 362.00 12.00 15.00 389 378.00 5.00 6.00 389 370.00 7.00 11.00 388 4.00 298.00 566.00 1026.00 50.00 1944.00 1854.00 40.00 50.00 1944

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu 368.00 376.00 9.00 7.00 12.00 6.00 389 389 Loại nhà và sở hữu nhà phân theo nhóm chi tiêu (đơn vị tính %) N hóm N hóm khá giàu nghèo nhất

0.00 0.77 22.88 71.72 4.63 0.00 1.80 31.62 62.47 4.11 0.00 6.96 32.99 57.73 2.32 0.00 13.88 37.28 47.56 1.29 1.03 53.21 20.82 24.42 0.51 0.21 15.33 29.12 52.78 2.57

92

Loại nhà Biệt thư Kiên cố khép kín Kiên cố không khép kín Bán kiên cố N hà tạm và khác Sở hữu Sở hữu toàn bộ Sở hữu 1 phần Không 93.06 3.08 3.86 96.66 1.80 1.54 95.36 1.80 2.84 97.17 1.29 1.54 94.60 2.31 3.08 95.37 2.06 2.57

Phụ lục 11: Tình trạng sử dụng điện phân theo nhóm chi tiêu

Tỷ lệ sử dụng điện phân theo nhóm chi tiêu (hộ)

N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu N hóm giàu nhất

N hóm khá nghèo

387 0 2 389 0 0 386 0 2 389 0 0 388 0 1

0 389 389 1 388 389 7 381 388 11 378 389 109 280 389

N guồn điện - Điện lưới - Điện ắc quy, máy nổ - Khác Máy tính - Có máy tính - Không có Tổng Tỷ lệ sử dụng điện phân theo nhóm chi tiêu (%)

N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu N hóm giàu nhất

N hóm khá nghèo 99.49 100.00 0.00 0.00 0.00 0.51 99.23 0.00 0.51 100.00 0.00 0.00 99.74 0.00 0.26

93

0.00 0.26 99.74 100.00 1.80 97.94 2.83 97.17 28.02 71.98 N guồn điện - Điện lưới - Điện ắc quy, máy nổ - Khác Máy tính - Có máy tính - Không có

Phụ lục 12: Tình trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt

N guồn nước sinh hoạt phân theo nhóm chi tiêu (hộ)

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu N hóm giàu nhất

N hóm khá nghèo

11 5 119 70 1 180 3 0 389 24 8 119 44 2 191 0 1 389 52 2 129 32 1 172 0 0 388 74 6 137 28 0 144 0 0 389 226 6 83 6 0 68 0 0 389 387 27 587 180 4 755 3 1 1944

N guồn nước - N ước máy riêng - N ước máy công cộng - Giếng khoan - Giếng đào - N ước khe - N ước mưa - N ước sông, suối, ao, hồ - N ước khác N guồn nước sinh hoạt phân theo nhóm chi tiêu (%)

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu N hóm giàu nhất

N hóm khá nghèo

94

N guồn nước - N ước máy riêng - N ước máy công cộng - Giếng khoan - Giếng đào - N ước khe - N ước mưa - N ước sông, suối, ao, hồ - N ước khác 2.83 1.29 30.59 17.99 0.26 46.27 0.77 0.00 6.17 2.06 30.59 11.31 0.51 49.10 0.00 0.26 13.40 0.52 33.25 8.25 0.26 44.33 0.00 0.00 19.02 58.10 19.91 1.54 1.39 1.54 35.22 21.34 30.20 9.26 1.54 7.20 0.00 0.21 0.00 37.02 17.48 38.84 0.15 0.00 0.00 0.05 0.00 0.00

Phụ lục 13: Tình trạng sử dụng nhà vệ sinh và xử lý rác thải sinh hoạt

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm khá giàu

N hà vệ sinh và xử lý rác thải phân theo nhóm chi tiêu (hộ) N hóm N hóm khá giàu nghèo nhất

22 187 8 14 15 143 64 190 12 14 8 101 112 175 14 5 3 79 190 137 7 2 0 53 316 48 5 1 0 19 704 737 46 36 26 395

65 18 174 132 389 110 17 141 121 389 117 14 145 112 388 189 18 94 88 389 314 5 44 26 389 795 72 598 479 1944

N hà vệ sinh - Tự hoại, bán tự hoại - Hai ngăn - Thấm dội nước - Cầu cá - Không - Khác Xử lý rác - Có người đến lấy đi - Vứt ở ao, hồ,… - Vứt ở gần nhà - Khác Tổng

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm giàu nhất

N hà vệ sinh phân theo nhóm chi tiêu (%) N hóm N hóm khá khá nghèo giàu

5.66 48.07 2.06 3.60 3.86 36.76 16.45 48.84 3.08 3.60 2.06 25.96 48.84 35.22 1.80 0.51 0.00 13.62 81.23 12.34 1.29 0.26 0.00 4.88 28.87 45.10 3.61 1.29 0.77 20.36

36.21 37.91 2.37 1.85 1.34 20.32 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 N hà vệ sinh - Tự hoại, bán tự hoại - Hai ngăn - Thấm dội nước - Cầu cá - Không - Khác Tổng

Chung N hóm nghèo nhất N hóm trung bình N hóm giàu nhất

Xử lý rác thải phân theo nhóm chi tiêu (%) N hóm N hóm khá khá nghèo giàu

95

16.71 4.63 44.73 33.93 48.59 4.63 24.16 22.62 80.72 1.29 11.31 6.68 30.15 3.61 37.37 28.87 28.28 4.37 36.25 31.11 40.90 3.70 30.76 24.64 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 Xử lý rác - Có người đến lấy đi - Vứt ở ao, hồ,… - Vứt ở gần nhà - Khác Tổng

Phụ lục 14: Kết quả hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo tại vùng Đồng

Dependent Variable: Y Method: ML - Binary Probit (Quadratic hill climbing) Date: 11/13/09 Time: 14:41 Sample: 1 1944 Included observations: 1944 Convergence achieved after 5 iterations Covariance matrix computed using second derivatives

Variable

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

Prob.

C DANTOC GIOITINH SONAMDIHOC NHANKHAU PHUTHUOC TYLECOVIEC DATNNBQ TIENVAYBQ TNPHINN TNGUIVE D1 D2

-0.943561 1.074003 0.179744 -0.118402 0.124167 0.237617 -0.020898 -0.504704 -0.021867 -0.042655 -0.031906 0.691824 0.876474

0.186396 0.432229 0.088141 0.011024 0.027220 0.036635 0.107208 0.593137 0.012729 0.005225 0.005965 0.149577 0.146440

-5.062118 2.484798 2.039270 -10.74045 4.561650 6.486147 -0.194931 -0.850905 -1.717869 -8.163493 -5.348546 4.625211 5.985203

0.0000 0.0130 0.0414 0.0000 0.0000 0.0000 0.8454 0.3948 0.0858 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000

Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Restr. log likelihood LR statistic (12 df) Probability(LR stat)

0.281379 S.D. dependent var 0.396897 Akaike info criterion 304.1850 Schwarz criterion -917.0722 Hannan-Quinn criter. -1155.223 Avg. log likelihood 476.3022 McFadden R-squared 0.000000

0.449787 0.956864 0.994129 0.970567 -0.471745 0.206152

1397 Total obs

Obs with Dep=0 Obs with Dep=1

547

1944

96

bằng sông Hồng

Variable

Coefficient

X*b

Giá trị trung bình (X)

Xác suất bình quân

Tác động biên

19.84%

-0.94356 1.074003 0.179744 -0.1184 0.124167 0.237617 -0.0209 -0.5047 -0.02187 -0.04266 -0.03191 0.691824 0.876474

1 0.01 0.76 8.49 3.82 1.14 0.55 0.06 1.67 7.22 3.47 0.33 0.54

29.93% 5.01% -3.30% 3.46% 6.62% -0.58% -14.06% -0.61% -1.19% -0.89% 19.28% 24.42%

C DAN TOC GIOITIN H SON AMDIHOC N HAN KHAU PHUTHUOC TYLECOVIEC DATN N BQ TIEN VAYBQ TN PHIN N TN GUIVE D1 D2

Tổng

-0.944 0.007 0.137 -1.005 0.475 0.271 -0.011 -0.028 -0.036 -0.308 -0.111 0.231 0.476 -0.847

97

Phụ lục 15: Tác động biên của từng nhân tố lên xác suất nghèo của hộ

X*b

Variable

Coefficient

Xác suất bình quân

Giá trị trung bình (X)

Tác động biên

Ước tính xác suất nghèo khi biến số độc lập thay đổi 1 đơn vị và sác xuất ban đầu là: (%)

10%

20%

30%

40%

50%

19.84%

-0.94356 1.074003 0.179744 -0.1184 0.124167 0.237617 -0.0209 -0.5047 -0.02187 -0.04266 -0.03191 0.691824 0.876474

1 0.01 0.76 8.49 3.82 1.14 0.55 0.06 1.67 7.22 3.47 0.33 0.54

29.93% 5.01% -3.30% 3.46% 6.62% -0.58% -14.06% -0.61% -1.19% -0.89% 19.28% 24.42%

18.85 3.15 -2.08 2.18 4.17 -0.37 -8.86 -0.38 -0.75 -0.56 12.14 15.38

29.93 5.01 -3.30 3.46 6.62 -0.58 -14.06 -0.61 -1.19 -0.89 19.28 24.42

37.34 6.25 -4.12 4.32 8.26 -0.73 -17.55 -0.76 -1.48 -1.11 24.05 30.47

41.49 6.94 -4.57 4.80 9.18 -0.81 -19.50 -0.84 -1.65 -1.23 26.73 33.86

42.85 7.17 -4.72 4.95 9.48 -0.83 -20.13 -0.87 -1.70 -1.27 27.60 34.97

C DAN TOC GIOITIN H SON AMDIHOC N HAN KHAU PHUTHUOC TYLECOVIEC DATN N BQ TIEN VAYBQ TN PHIN N TN GUIVE D1 D2

Tổng

-0.944 0.007 0.137 -1.005 0.475 0.271 -0.011 -0.028 -0.036 -0.308 -0.111 0.231 0.476 -0.847

98

Phụ lục 16: Ước tính tác động biên khi xác suất nghèo bình quân thay đổi

99