BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
TRẦN THANH HÙNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM
PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
TRẦN THANH HÙNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM
PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÁI TRÍ DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Các nội dung
trích dẫn đều có dẫn nguồn cụ thể và được trích từ các nghiên cứu khoa học của các
tác giả trong và ngoài nước, các văn bản chính thức của các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan đến lĩnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm; số liệu được thu thập
thực tế trên địa bàn nghiên cứu và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của
tôi.
Kiên Giang, 25 tháng 5 năm 2017
Tác giả
Trần Thanh Hùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ................................................................ 3
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 3
4.1. Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................................ 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4
5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 6
1.1. Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 6
1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp .................................. 6
1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx ................................................................................... 7
1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes: ............................................................... 8
1.1.2. Các khái niệm có liên quan .................................................................................. 9
1.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan: .............................................................. 16
1.3. Khung phân tích ...................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang ................................. 24
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên ....................................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 26
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang ............................ 29
2.2.1. Thực trạng về dân số .......................................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động .......................................................................... 31
2.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................... 33
2.2.4. Kết quả giải quyết việc làm thời gian qua ......................................................... 35
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37
3.1. Mô tả dữ liệu ........................................................................................................... 37
3.2. Mô hình phân tích ................................................................................................... 41
3.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 42
3.3.1. Nghiên cứu định tính: ........................................................................................ 42
3.3.2. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................... 42
3.3.3. Qui trình nghiên cứu: ......................................................................................... 42
3.4. Nghiên cứu chính thức: .......................................................................................... 43
3.4.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu: .................................................... 43
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 43
3.4.3. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 46
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 46
4.1.1. Đặc điểm giới tính của người lao động .............................................................. 46
4.1.2. Đặc điểm dân tộc của người lao động ............................................................... 46
4.1.3. Đặc điểm tuổi của người lao động ..................................................................... 47
4.1.4. Đặc điểm đào tạo nghề của người lao động ....................................................... 47
4.1.5. Đặc điểm về tiếp cận thông tin việc làm của người lao động ............................ 48
4.1.6. Đặc điểm tham gia vay vốn tín dụng của người lao động. ................................ 49
4.1.7. Đặc điểm về số doanh nghiệp có trên địa bàn. ................................................. 50
4.1.8. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể của người lao động......................................... 50
4.1.9. Đặc điểm địa bàn sinh sống của người lao động ............................................... 51
4.2. Phân tích hồi qui ..................................................................................................... 52
4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ................................ 52
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ..................................................................................................................... 53
4.3. Giải thích ý nghĩa hồi quy: ..................................................................................... 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 57
5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................................... 57
5.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước ............................................ 57
5.2.2. Các giải pháp trực tiếp tạo việc làm của người lao động: .................................. 58
5.2.3. Các giải pháp khác: ............................................ Error! Bookmark not defined.
5.3. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 63
5.4. Một số hạn chế của đề tài ....................................................................................... 63
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ILO Tổ chức Lao động Quốc Tế
LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
LĐNT Lao động nông thôn
TNCS Thanh niên cộng sản
VHLSS Khảo sát mức sống dân cư
UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân qua các năm 27
27
29
Bảng 2.2. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc dân Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2011- 2015 Bảng 2.4. Dân số và cơ cấu dân số 30
Bảng 2.5. Mật độ dân số 30
Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kiên Giang 31
giai đoạn 2011 - 2015 phân theo thành thị, nông thôn
Bảng 2.7: Nguồn lao động thời kỳ 2011 – 2015 32
Bảng 2.8. Thực trạng về dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc 33
trong nền kinh tế quốc dân 2011 – 2015
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015 35
Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 36
40 Bảng 3.1. Mô hình phân tích và dấu kỳ vọng về các biến độc lập được
sử dụng trong mô hình hồi quy Logistic
Bảng 4.1: Giới tính của người lao động 46
Bảng 4.2: Dân tộc của người lao động 47
Bảng 4.3: Tuổi của người lao động 48
48 Bảng 4.4: Đào tạo nghề của người lao động
Bảng 4.5: Tiếp cận thông tin về việc làm của người lao động 49
Bảng 4.6: Tham gia vốn tín dụng của người lao động 49
Bảng 4.7: Doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động 50
Bảng 4.8: Tham gia đoàn thể 51
Bảng 4.9: Địa bàn sinh sống của người lao động 51
Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình 52
53 Bảng 4.11: Kết quả cơ hội có việc làm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội 12
Hình 1.2. Khung phân tích của tác giả Phùng Ngọc Triều 21
Hình 1.3. Khung phân tích 22
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang 25
28 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP)
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” được thực hiện tại hai
huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên Giang nhằm thực hiện các mục
tiêu: Đánh giá về thực trạng giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn; Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
Trong thu thập và phân tích dữ liệu, tác giả đã điều tra trực tiếp 160 người
lao động nông thôn thông qua bản câu hỏi có sẳn và sử dụng phương pháp phân tích
hồi quy Binary Logistic để đánh giá các nhân tố tác động. Qua các bước đã kiểm
định cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và không có hiện tượng
phương sai thay đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về thực trạng giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn hiện nay là chưa bền vững, lao động nông thôn còn thiếu kỹ năng nghề
nghiệp, các chính sách về việc làm chưa phát huy hiệu quả tích cực; Các nhân tố tác
động đến cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn như giới tính, dân tộc, học
nghề, các thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn,
tham gia hội đoàn thể; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn như hoàn thiện các chính sách về việc làm, đẩy mạnh công
tác tư vấn, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc
làm tại chỗ, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải
quyết việc làm, tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở cho nông thôn…
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lao động là vốn quý, là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và
phát triển của một đất nước. Chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về
dân số, lao động, việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội.
Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con
người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển.
Những năm qua công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động
ở nước ta đã đạt được những bước đầu quan trọng. Các cơ chế, chính sách về việc
làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị
trường lao động thế giới. Hệ thống văn quản quản lý nhà nước về lao động, việc làm
được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều Luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời
sống như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…và nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là
lao động ở nông thôn.
Tuy nhiên, thực trạng giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ở nước ta
hiện nay vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng.
Theo số liệu điều tra về lao động, việc làm của thanh niên nông thôn cho thấy hiện
nay cả nước có trên 22 triệu thanh niên, chiếm trên 26% dân số, trên 33% lao động
xã hội thì trong đó trên 75% là thanh niên nông thôn.
Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày càng cao đã dẫn đến tình
trạng đất nông nghiệp bị thu hẹp, thiếu việc làm cho thanh niên ở nông thôn ngày
càng trầm trọng. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo
không nhỏ đó là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội. Lao động nông thôn với trình
độ, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, khả năng ứng dụng những thành tựu của
khoa học - công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do vậy cơ hội tìm được việc làm
2
phi nông nghiệp là hết sức khó khăn. Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và giải
quyết việc làm ở khu vực nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các
biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông
thôn nói riêng một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài
để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của
mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Các quốc gia phải xây dựng chiến lược, định hướng trong vấn đề giải quyết
việc làm nhằm góp phần phát triển kinh tế, ổn định đất nước. Đối với tỉnh Kiên
Giang, nơi có nguồn lao động lớn và tập trung nhiều ở nông thôn thì tạo việc làm
cho người lao động ở nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền các
cấp.
Hàng năm tỉnh giải quyết việc làm cho từ 33.000 – 35.000 lượt lao động, trong
đó lao động ở nông thôn được giải quyết việc làm trên 26.000 người. Tuy nhiên
phần lớn việc làm cho lao động nông thôn là những công việc giản đơn, thiếu ổn
định. Lực lượng lao động là thanh niên ở nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ
trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng nông thôn
thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó
hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Nhằm đánh giá chính xác
những yếu tố tác động cũng như tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề tạo làm
bền vững cho lao động ở khu vực nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân
tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những yếu tố chi phối đến việc làm, phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn, nhất là lực lượng thanh niên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao cơ hội có được việc làm cho lao động nông thôn. Mục đích nhằm phát huy tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt
khác là cơ sở để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn,
3
tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm
tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống lại lý luận và thực tiễn vấn đề tạo việc làm cho người lao động, nhất
là lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện
nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn.
Hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn. Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm
việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, từ đó hàm ý một số chính sách.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng sử dụng số liệu khảo sát thực
tế, dữ liệu được thu thập qua 2 năm (2014-2015).
Đối tượng khảo sát: thanh niên là người lao động nông thôn trên địa bàn 02
huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành của tỉnh Kiên Giang.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu sơ cấp: Từ kết quả điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với
4
160 người. Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0 nhằm tìm ra
các yếu tố có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông
thôn.
Dữ liệu thứ cấp: sử dụng nguồn dữ liệu được xử lý từ cuộc điều tra mức sống
hộ gia đình (VHLSS) năm 2010 và 2012, do Tổng cục Thống kê thực hiện và từ số
liệu điều tra cung, cầu lao động hàng năm do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
(LĐ-TB&XH) tỉnh Kiên Giang thực hiện (sử dụng số liệu điều tra cung – cầu lao động
2 năm, từ 2014-2015).
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp: Để khảo sát tình hình việc làm của
thanh niên, tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu,
sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có
việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi
quy Binary Logistic. Để đưa ra hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả, tác giả sử dụng phương
pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực giải
quyết việc làm của tỉnh.
Mô hình hồi quy có biến phụ thuộc là việc làm và các biến độc lập là: độ tuổi,
giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vay vốn tín dụng, tham gia các
hội đoàn thể, số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, địa bàn sinh sống của người lao
động.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với bản thân: kết quả nghiên cứu phục vụ thiết thực cho công việc hiện tại
của bản thân đang công tác trong ngành LĐ-TB&XH, là cơ sở khoa học để đề xuất,
tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trong xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người
lao động, nhất là lao động ở nông thôn.
Đối với địa phương: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xác định các yếu tố có
tác động đến cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động, từ đó đề xuất xây dựng các
5
chính sách phù hợp trong công tác giải quyết việc làm nói chung và việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn này bao gồm:
Phần mở đầu: Phần này trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các
lý thuyết về thị trường lao động, lý thuyết về thất nghiệp và việc làm, các khái niệm
có liên quan đến đề tài nghiên cứu và lược khảo các nghiên cứu có liên quan.
Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Chương này trình bày khái quát
về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực trạng về nguồn lực và việc làm
của tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày
nguồn dữ liệu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp kiểm định, phương
pháp kết hợp hồi quy và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu
nghiên cứu, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá
các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm của thanh niên nông thôn.
Chương 5: Kết luận. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được,
hàm ý các chính sách về giải quyết việc làm, giúp cho thanh niên nông thôn có cơ hội
tìm kiếm việc làm ổn định, phù hợp với trình độ, năng lực nhằm cải thiện cuộc sống,
đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày lý thuyết về thị trường lao động, việc làm, thất nghiệp
và một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Lược khảo kết quả nghiên
cứu của các đề tài, bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu và thiết kế mô hình
nghiên cứu.
1.1. Tổng quan lý thuyết
1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm
1.1.1.1 Lý thuyết của trường phái cổ điển:
A.Smith và D. Ricardo là một trong những người đầu tiên xây dựng trường phái
lý thuyết cổ điển về lao động, việc làm, thất nghiệp. Trong học thuyết của mình họ xây
dựng được cơ sở lý thuyết về giá trị lao động và đưa lao động lên tầm quan trọng hàng
đầu trong nền kinh tế. Học thuyết này đề cập đến các vấn đề như sản xuất hàng hóa,
tiền lương, lợi nhuận và lợi tức, về sự điều tiết của thị trường, về sự can thiệp tối thiểu
của nhà nước trong nền kinh tế.
Phạm Đức Chính (2005), đã tổng kết rằng “Các nhà kinh tế cổ điển đặt ra rằng
hệ thống thị trường tạo điều kiện đảm bảo sử dụng đầy đủ nguồn lực, trong số đó có
nguồn lực sức lao động”. Trường phái cổ điển khẳng định nền kinh tế thị trường phải
đảm bảo được việc làm đầy đủ, không được để tình trạng thất nghiệp trong xã hội và
nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết nên sự can thiệp của nhà nước sẽ là dư thừa và có
thể gây ra những hậu quả không tốt.
1.1.1.2. Lý thuyết của trường phái tân cổ điển:
Trường phái tân cổ điển được nhen nhóm vào những năm cuối thế kỷ XIX và
Alfred Marshall (1842-1924) được xem là người sáng lập trường phái tân cổ điển vào
những năm cuối của thế kỷ XIX. Ông cho rằng việc điều tiết cung cầu đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đảm bảo việc làm cho xã hội. Còn A. Marshall (1993) khẳng
định “Khi cung và cầu ở trong tình trạng cân bằng bền vững, thì trong trường hợp, nếu
khối lượng sản xuất nào đó được dịch chuyển khỏi trạng thái cân bằng của nó, các sức
7
mạnh nhanh chóng bắt đầu hoạt động thúc đẩy nó quay trở lại vị trí trước đây, cũng
chính xác như khi hòn đá treo trên sợi dây di chuyển khỏi trạng thái cân bằng, nó sẽ
lao nhanh trở lại vị trí cân bằng của mình”. Ông cho rằng nền kinh tế thị trường sẽ tự
điều tiết nền kinh tế và không xem trọng sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết
thị trường, về luận điểm này thì giống với luận điểm của các nhà kinh tế theo trường
phái cổ điển là A.Smith và D. Ricardo (Phạm Đức Chính, 2005).
Arthur Pigou (1933), người kế tục và phát triển các học thuyết của A. Marshall
đã công bố công trình “Lý thuyết thất nghiệp”. Ông cho rằng lương cao sẽ dẫn đến thất
nghiệp, vì lương cao sẽ tốn thêm nhiều chi phí nhân công, từ đó làm tăng chi phí sản
xuất nên sẽ làm giảm số lượng việc làm đi. Do đó, muốn xác định được khối lượng
việc làm thì cần có yếu tố tác dụng của cầu về lao động thực tế. Ông là người luôn ủng
hộ “Lý thuyết thất nghiệp tự nguyện”, theo lý thuyết này thì số lượng việc làm là do
cung cầu trên thị trường quyết định, do người lao động sẽ có quyền chọn từ chối làm
việc do mức lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Nên sự cân đối giữa mức
lương và việc làm sẽ giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm, nói một cách khác là việc
làm và thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức lương (Phạm Đức Chính, 2005).
1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx
Trong lý thuyết việc làm của K.Marx, giá trị thặng dư là một trong những nhân
tố chủ đạo. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xem sức lao động con người cũng là một loại
hàng hóa, khi người công nhân đi làm thuê tức là đã bán hàng hóa sức lao động của
mình cho ông chủ tư bản, trong quá trình lao động, người công nhân sẽ tạo ra một giá
trị lớn hơn giá trị sức lao động của mình. Do đó, người chủ sẽ nhận được một giá trị từ
sức lao động và giá trị thặng dư của người công nhân, nhưng chỉ phải trả cho họ số
tiền nhỏ hơn với giá trị sức lao động của họ tạo ra trong quá trình sản xuất (Phạm Đức
Chính, 2005).
Một nhân tố nữa đó là tăng trưởng cấu trúc vốn hữu cơ. Theo K.Marx cấu trúc
vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định là giá trị tư liệu sản
xuất, còn vốn lưu động chính là giá trị sức lao động, có nghĩa là tổng số lương. Nghĩa
là việc tăng việc làm và tăng sản xuất sẽ làm tăng tổng lương. Các nhà tư bản sẽ muốn
8
có lợi nhuận nhiều hơn tức là họ muốn gia tăng giá trị thặng dư nên họ quan tâm tới
việc làm sao để giá thành sản phẩm của họ thấp hơn so với giá mặt bằng chung. Đòi
hỏi phải nâng cao và đầu tư vào máy móc, kỹ thuật hiện đại, tăng chí phí cho giá trị tư
liệu sản xuất. Mà máy móc hiện đại sẽ làm giảm nhu cầu thuê công nhân của các ông
chủ tư bản, làm cho việc làm bị giảm, thất nghiệp tăng lên (Phạm Đức Chính, 2005).
1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes:
Lý thuyết về thị trường lao động:
Theo Keynes trong điều kiện ngắn hạn, người lao động sẽ có ít khả năng tìm
được việc làm, nên họ sẽ chấp nhận làm việc với mức lương không tương xứng với
công sức bỏ ra. Do đó, trong ngắn hạn, lượng lao động cân bằng là lượng do người chủ
tư bản quy định, hay nói cách khác thì lượng cung lao động không phụ thuộc vào mức
tiền lương thực tế họ được nhận, do người lao động đã chấp nhận bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản với một mức thấp hơn giá trị thực của nó và tiền lương họ được
nhận cũng do người chủ quy định chứ không phụ thuộc vào người làm thuê. Tuy nhiên
trong trung và dài hạn, khi thị trường nguồn nhân lực thật sự được hình thành thì
người làm thuê sẽ được trả lương đúng với giá trị công sức mình đã bỏ ra, vì sức lao
động được phân phối theo cơ chế thị trường nên các yếu tố tham gia vào đều có ý
nghĩa và vai trò quyết định như nhau (Phạm Đức Chính, 2005).
Lý thuyết về việc làm và thất nghiệp
Keynes đã đưa ra một giả định khác với trường phái tân cổ điển đó là thu nhập
của người lao động và giá cả có mối liên hệ với nhau. Có nghĩa là nền kinh tế luôn ở
trong tình trạng mất cân đối thường xuyên, để cố gắng cân bằng giữa mức lương người
lao động mong muốn và mức lương các ông chủ chấp nhận trả cho người lao động.
Nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nguồn cung lao động sẽ giảm do số lượng người đi tìm
việc ít, nên các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất sẽ gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm người làm, dẫn đến tiền lương sẽ tăng lên. Đến một mức nào đó, các ông
chủ sẽ không thể trả hoặc không chấp nhận trả mức lương mà người lao động đòi hỏi,
họ sẽ không tuyển thêm nhân sự nữa (Phạm Đức Chính, 2005).
9
Theo Keynes, các ông chủ sẽ gặp khó khăn trong việc đàm phán với người lao
động để giảm tiền lương, chỉ khi có biến động nào đó làm cho tiền lương trong toàn bộ
nền kinh tế giảm xuống hoặc nền kinh tế xảy ra hiện tượng giảm phát thì người lao
động mới chấp nhận giảm thu nhập. Do vậy, muốn tăng số lượng việc làm thì phải
chấp nhận giảm lương thực tế. Tuy nhiên, khi xảy ra điều này, có thể làm cho nền kinh
tế phải hứng chịu một cuộc suy thoái nặng nề hơn, làm cho tâm lý người lao động
không ổn định và lo sợ, dẫn đến tổng cầu trong nền kinh tế sẽ bị sụt giảm.
Lý thuyết về việc làm của Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng
với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước đang phát triển.
Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng,
tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các nước đang phát triển, khi
tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng
cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không luôn đúng với mọi quốc gia, trong
mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm
công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị
và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản
lượng quốc dân của cả nước.
Lý thuyết thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp của Keynes đã đưa ra
được giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là phải sử dụng có hiệu quả đối với
nguồn nhân lực, vì việc làm và thất nghiệp là hai vấn đề không chỉ liên quan đến thu
nhập của cá nhân, cầu tiêu dùng mà còn liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực kinh
tế. Trong lý thuyết này, Keynes cho rằng muốn khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh
tế, xây dựng nền kinh tế ổn định, tạo thêm được nhiều việc làm, kích thích đầu tư tư
nhân thì cần mở rộng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Vai trò kinh tế của Nhà
nước được Keynes rất coi trọng, muốn giải quyết được số lượng việc làm và tình trạng
thất nghiệp thì không thể thả cơ chế thị trường tự do, mà Nhà nước phải thực hiện điều
tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Các khái niệm có liên quan
1.1.2.1. Khái niệm dân cư và dân số:
10
Theo Tổng cục Thống kê, dân cư là tập hợp những con người cùng cư trú trên
một lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ ở đây có thể là một xã, một huyện, một tỉnh, một
nước, một châu lục hay toàn bộ trái đất. Để hiểu rõ hơn về một dân cư, người ta lại
phân chia tổng số dân thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau căn cứ trên những tiêu thức
nhất định nào đó.
Dân số là dân cư được xem xét dưới hai góc độ là quy mô và cơ cấu. Quy mô
dân số được hiểu là tổng số dân sinh sống trên một vùng lãnh thổ vào một thời điểm
xác định; Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng lãnh thổ thành các
nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức. Các tiêu thức thường được sử dụng là
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, dân
tộc…
1.1.2.2. Khái niệm về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong thời kỳ xác định của một địa
phương, một ngành, một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên toàn thế giới. Đây
là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho
xã hội.
Ở một số quốc gia có quan niệm nguồn nhân lực không có giới hạn về tuổi, nó
bao gồm cả những người không mong muốn có việc làm, tức quy mô nguồn nhân lực.
Ở Việt Nam, nguồn nhân lực được xác định bao gồm những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, có tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
Khi nói đến nguồn nhân lực không đơn thuần chỉ là số lượng lao động mà đó là
sự tổng hợp cả số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt
động kinh tế - xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về
tình trạng thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn - kỹ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp, tính năng động xã hội, tác phong nghề nghiệp …
1.1.2.3. Khái niệm về nguồn lao động:
Nguồn lao động là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp,
11
đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và
những người thuộc tình trạng khác.
Như vậy, khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn so với khái niệm nguồn nhân
lực. Nguồn lao động không bao gồm lao động trẻ em. Nguồn lao động gồm hai bộ
phận: Bộ phận hoạt động (tích cực) và bộ phận chưa hoạt động (tiềm tàng).
Bộ phận hoạt động của nguồn lao động gồm những người đang và sẵn sàng
tham gia lao động, những người đang tích cực tìm việc làm và những người thực tế
đang làm việc.
Bộ phận chưa hoạt động của nguồn lao động gồm những người có khả năng lao
động nhưng tạm thời chưa tham gia lao động vì những lý do như đang học, đang làm
nội trợ trong gia đình, chưa có nhu cầu làm việc…
1.1.2.4. Khái niệm về lực lượng lao động:
Theo Tổ chức Lao động Quốc Tế (ILO) “lực lượng lao động là dân số trong độ
tuổi lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp”.
Nhiều học giả cho rằng, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người có việc
làm và những người thất nghiệp, tức là ngoài bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động, trong lực lượng lao động cần tính thêm cả lao động trẻ em và lao
động cao tuổi. Quan điểm này thực tế hơn quan điểm của ILO vì ở các nước đang phát
triển, số người lao động dưới tuổi và trên tuổi thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ
khá cao.
Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, người ta còn xác định nhân khẩu hoạt
động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế. Theo cách hiểu của Tổ chức khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương và Tổng Cục thống kê Việt Nam, khái niệm lực lượng
lao động được hiểu đồng nghĩa với khái niệm dân số hoạt động kinh tế. Khái niệm
“lực lượng lao động” hẹp nghĩa hơn so với khái niệm "nguồn lao động”. Theo nghĩa đã
nêu, lực lượng lao động chính là bộ phận hoạt động của nguồn lao động (không tính bộ
phận chưa hoạt động). Cụ thể: Lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên
có việc làm và những người thất nghiệp.
Để thấy rõ hơn về những khái niệm trên, có thể biểu diễn mối quan hệ giữa dân
12
c ọ h i
c ệ i v m à l g n ô h k g n ộ đ o a l i ổ u t n ê r T
c ệ i v m à l g n ô h k g n ộ đ o a l i ổ u t i ớ ư D
m e ẻ r t g n ộ đ o a L
i ổ u t o a c g n ộ đ o a l
g n ơ ư l n ă g n ô c m à L
Đ
m à l c ệ i v o ạ t ự T
p ệ i h g n h n a o d ủ h C
p ệ i h g n t ấ h T
ợ r t i ộ N
c á h k g n ạ r t h n ì T
L V u ầ c u h n ó c g n ô h K
g n ộ đ o a l g n ă n ả h k ó c g n ô h K
n ê y u x g n ờ ư h t g n a r t ũ v g n ợ ư l c ự L
số, nguồn nhân lực, nguồn lao động và lực lượng lao động theo sơ đồ sau:
NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
DÂN SỐ
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội
Ghi chú: Lực lượng vũ trang và quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối
tượng thống kê dân sự.
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn điều tra thu thập thông tin cung, cầu lao động – Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội
1.1.2.5. Thị trường lao động:
Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “… Thị trường mà đảm bảo việc làm cho
người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị trường
lao động”. Còn các nhà kinh tế học Nga thì cho rằng: “Thị trường lao động được hiểu
như một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể chế xã hội (trong đó có cả
pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử dụng lao động” (Phạm Đức
Chính, 2005).
13
Còn theo các nhà kinh tế học Việt Nam: “Thị trường lao động là toàn bộ các
quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các
quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền
công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa
một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động” (Phạm Đức
Chính, 2005).
Theo ILO thì: “Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao
động được mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao
động, cũng như mức độ tiền công”.
Một khái niệm khác mà nhà kinh tế học người Nga Kostin Leonit
Alecxeevich đã đưa ra và được nhiều người cho rằng tương đối đầy đủ, đó là: “Thị
trường lao động - đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện
những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau”. Hay nói chi tiết hơn, thị trường
lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý, xuất hiện giữa người sở hữu sức
lao động (người lao động) và người sử dụng nó (người thuê lao động) về vấn đề chỗ
làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa và dịch vụ sẽ được làm ra (Phạm Đức Chính, 2005).
1.1.2.6. Khái niệm về việc làm
Trên thế giới, quan niệm về việc làm được đưa ra dưới nhiều góc độ khác
nhau, với những phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Giáo sư N.Y.Asuda (Nhật Bản) cho
rằng “việc làm là những tác động của người lao động vào vật chất sinh ra lợi nhuận”.
(Nguyễn Thị Kim Phụng, 2004, bàn về khái niệm việc làm dưới góc độ của pháp luật
lao động). Tuy nhiên, trong cuộc sống, không phải tác động nào của con người vào
vật chất cũng sinh ra lợi nhuận.
ILO định nghĩa việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó,
trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được
trả lương hay tự trả lương cho mình.
Bộ luật Lao động Việt Nam định nghĩa “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
14
thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo khái niệm
này ta thấy việc làm có hai đặc tính cơ bản: Thứ nhất, xét dưới khía cạnh kinh tế,
việc làm là hoạt động của con người tạo ra thu nhập; Thứ hai, dưới khía cạnh pháp
lý, hoạt động tạo ra thu nhập đó chỉ được coi là việc làm khi hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Bởi vì trên thực tế, có nhiều hoạt động tạo ra thu nhập nhưng bị pháp
luật ngăn cấm thì không được thừa nhận là việc làm; đồng thời có những hoạt động
không bị pháp luật cấm nhưng không tạo ra thu nhập cũng không thể coi là việc làm.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế & Quản lý nguồn
nhân lực - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu
là: “Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất
với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường”. Như vậy theo khái
niệm này có thể hiểu việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động được coi là có
việc làm khi họ có được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.
Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu
nhập cho bản thân.
1.1.2.7. Khái niệm về thiếu việc làm:
Theo ILO: “Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ
làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm
thêm”.
Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là
những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Người thiếu việc làm bao
gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra có tổng số giờ
làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu
cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định
15
trong tuần, trong tháng, trong năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm
để có thu nhập.
Theo hướng dẫn thu thập thông tin cung, cầu lao động của Bộ LĐ-TB&XH
thì người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm
việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và có nhu cầu làm
theo giờ (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc mà
không có việc làm).
Dựa vào các khái niệm trên, chúng ta có thể tóm lược lại khái niệm người
thiếu việc làm là người thuộc lực lượng lao động đang có việc làm nhưng thời gian
làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc làm và mang lại thu nhập
thấp hơn mức lương tối thiểu.
1.1.2.8. Khái niệm giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con
người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Giải quyết việc làm
là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự
kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động, người sử
dụng lao động và vai trò của Nhà nước. Vì vậy, theo ILO "giải quyết việc làm là
tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến
người lao động có thể có việc làm". Hiệu quả của giải quyết việc làm cũng chính là
hiệu quả của sản xuất. Về mặt xã hội, giải quyết việc làm tốt sẽ làm giảm thiểu thất
nghiệp, cải thiện tình trạng thiếu việc làm, nâng cao thu nhập.
1.1.2.9. Tạo việc làm và việc làm mới
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm
việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
16
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao
động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà
còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là
nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội.
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và
cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm
mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm
cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể
phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ làm việc
mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới.
1.1.2.10. Khái niệm về lao động thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là những người sinh ra, lớn lên và sinh sống ở nông
thôn. Về tuổi đời, thanh niên là công dân Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi (theo Luật
thanh niên Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005). Theo đó, lao động thanh niên nông
thôn là những thanh niên nông thôn trong độ tuổi lao động có tuổi từ 16 – 30 tuổi
bao gồm cả nam và nữ.
Theo khái niệm trên chúng ta có thể hiểu lực lượng lao động thanh niên nông
thôn là những lao động thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn,
trong độ tuổi lao động từ 16 – 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có
việc làm nhưng đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Lực lựợng lao động thanh niên
không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16 – 30 đang đi
học không có nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia
đình, những thanh niên không có khả năng làm việc.
1.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan:
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu các đề tài, báo cáo khoa học về giải quyết việc
17
làm, việc làm cho thanh niên, cho lao động nông thôn hoặc có liên quan đến giải
quyết việc làm. Người nghiên cứu đã đọc và lược khảo một số nội dung chính trong
các đề tài, bài báo của những người nghiên cứu trước.
Phùng Ngọc Triều (2007), trong luận văn Thạc sĩ “ Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp” đã kết hợp các phương pháp phân tích, thống kê, mô tả từ số liệu điều tra thực
tế và mô hình hồi quy probit (logit) để xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới tính của
lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của
lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia
hoạt động phi nông nghiệp tại địa phương cao hơn nam giới, họ tham gia dưới các
hình thức việc làm tự tạo như buôn bán, may, làm thuê hay làm hàng gia công tại
nhà; Trình độ giáo dục ảnh hưởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp,
xu hướng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt
động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc
đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì
học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động khá
lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhưng là tác
động ngược chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông
nghiệp nhưng khả năng tham gia rất ít do chất lượng nguồn thông tin kém và việc
làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chưa thể hiện tác động rõ nét đối
với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhưng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có
tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao
động.
Ngô Quỳnh An (2012), trong luận án tiến sĩ, nghiên cứu về “Tăng cường khả
năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam” sử dụng mô hình hồi qui đa biến để
phân tích các ảnh hưởng tới khả năng có được việc làm được trả lương cho toàn bộ
dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trình độ phải đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy
18
nghề trở lên mới tăng khả năng có được việc làm của người lao động, yêu cầu về
trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Như vậy
trình độ văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hưởng lớn đến cơ hội có việc làm của người
lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là người thuộc các
hộ gia đình nghèo có khả năng có được việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không
nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành
viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù
hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với người nghèo, phổ biến nhiều công việc lao
động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình
nghèo, xác suất có việc làm cũng cao hơn so với nam giới.
Nguyễn Trọng Vân (2014), trong luận văn Thạc sĩ “Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”, đã sử dụng các phương pháp phân tích, mô tả
và mô hình hồi qui logit để hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm và giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh. Tác giả đã phân tích làm rõ
thực trạng việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Kết quả của
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự
nhiên thì các yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn như các chính sách tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ
thuật, đào tạo nghề…
Nguyễn Thanh Bằng (2014), trong luận văn Thạc sĩ, đề tài “Các giải pháp tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”, đã đi sâu
phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao động nông thôn. Tác giả
đã sử dụng phương pháp định lượng và mô hình hồi qui Logit để có cơ sở đánh giá
các nhân tố có ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn,
từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn. Theo tác giả các yếu tố tác động chính đến vấn đề giải quyết việc làm cho
19
người lao động nông thôn là trình độ học vấn, tay nghề của thanh niên, các chính
sách hỗ trợ của nhà nước cho thanh niên về cho vay vốn, chuyển giao khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra cũng có một số yếu tố khác như điều kiện về kinh tế xã hội của địa
phương, công tác vận động tuyên truyền của địa phương và sự nổ lực, vươn lên của
thanh niên.
Trần Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), trong nghiên cứu đăng
trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, đề tài về “Các nhân tố có ảnh hưởng đến khả
năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn Thành phố Hà Nội”, đã sử dụng
phương pháp phân tích định lượng, ước lượng mô hình hồi quy xác suất Probit với
số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) lặp lại giữa hai năm 2010 và 2012 để
xem xét khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ đào tạo của lao động ở khu vực nông thôn Hà Nội có
vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm việc làm trả lương hoặc tự hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì 1 năm đi học gia tăng khả
năng có việc làm phi nông nghiệp lên khoảng 3%. Bên cạnh đó chương trình tạo việc
làm, tăng trưởng kinh tế kéo theo sự gia tăng các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn
cũng có có tác động tích cực đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của người
lao động ở nông thôn.
Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2015), trong nghiên cứu đăng trên
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ về “Thực trạng lao động nông thôn, ảnh
hưởng của đào tạo nghề và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long”, đã sử dụng các
phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp phân tích bảng chéo, phương pháp hồi
quy tương quan và phương pháp phân tích SWOT để đánh giá thực trạng lao động
nông thôn và ảnh hưởng của đào tạo nghề nông thôn đến việc làm và thu nhập của
người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong nghiên cứu về thực trạng lao động nông
thôn và ảnh hưởng của đào tạo nghề đến thu nhập và việc làm của người dân. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tại các địa phương khảo sát có lực lượng lao động dồi dào,
trình độ học vấn tương đối, tỷ lệ mù chữ thấp. Người dân có ý thức vươn lên, có nhu
cầu tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm,
20
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân vẫn còn hạn chế. Một số
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm cho người dân là
thiếu các chính sách hỗ trợ về vốn, dạy nghề cho lao động nông thôn chưa phù hợp,
mức thu nhập không ổn định…
Nguyễn Công Toàn và Châu Mỹ Duyên (2015), trong nghiên cứu đăng trên
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ về “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”,
trong thu thập và đánh giá dữ liệu, các tác giả đã tiếp cận phương pháp đánh giá
nông thôn có sự tham gia (PRA), phỏng vấn trực tiếp 120 lao động nữ thông qua
bảng câu hỏi cấu trúc và phương pháp phân tích hồi qui Binary Logistis. Kết quả
phân tích hồi qui cho thấy việc làm của lao động nữ bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố
nên công việc không ổn định. Các yếu tố như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân
của lao động nữ, nghề đã học, thông tin về việc làm, liên kết giữa nơi đào tạo và sử
dụng lao động có ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của lao động nữ.
Qua các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp và
có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và
tạo việc làm của người lao động nói chung và lao động nông thôn trong những năm
gần đây. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá giúp tôi có được những thông tin cần
thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công
trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với tư cách là luận văn
thạc sĩ dưới góc độ lao động việc làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên
cứu vấn đề một cách cơ bản, sử dụng các phương pháp định lượng để tiếp cận, đánh
giá vấn đề từ đó đề xuất các giải pháp tạo việc làm phù hợp với điều kiện và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3. Khung phân tích
Tác giả Phùng Ngọc Triều (2007), trong luận văn Thạc sĩ nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu dựa
21
trên những nhân tố tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của
người lao động bao gồm: đặc điểm bản thân người lao động như các đặc điểm cá
nhân lao động, chất lượng người lao động; đặc điểm hộ gia đình như thu nhập ngoài
lao động, qui mô gia đình, thu nhập từ nông nghiệp, đất sản xuất và thời gian nhàn
rỗi của hộ gia đình; khả năng tạo việc làm của cộng đồng như tình trạng giao thông,
số nhà máy xí nghiệp có trên địa bàn, thông tin về việc làm.
Tuổi
Giới tính 1. Bản thân người lao động
Qui mô gia đình Trình độ
Học nghề Đất sản xuất
Thu nhập nông nghiệp
2. Gia đình của lao động Số người làm việc Quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn
Giao thông Thu nhập ngoài lao động
Số nhà máy Nông nhàn 3. Khả năng tạo việc làm của cộng đồng
Thông tin việc
Hình 1.2. Khung phân tích của tác giả Phùng Ngọc Triều (2007)
Dựa vào mô hình nghiên cứu của tác giả Phùng Ngọc Triều và qua phân tích
các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn, tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu như sau:
Với mục đích đánh giá các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm cho lao
động nông thôn, thì các mô hình Logit, Probit hoặc mô hình hồi quy xác suất tuyến
tính đều có thể thực hiện. Cả ba mô hình đều có thể sử dụng để đánh giá tác động
22
của các nhân tố đến khả năng có được việc làm cho lao động nông. Nghiên cứu này
sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định mức độ tác động của các yếu
tố tới khả năng có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn:
Tuổi
Giới tính
Dân tộc
Các yếu tố bản thân người lao động
Đào tạo nghề
Cơ hội có việc
Thông tin Hàm ý các làm phi nông
việc làm chính sách nghiệp cho
lao động nông Vốn tín
thôn dụng
Tham gia Các yếu tố hội đoàn thể xã hội
khác Số doanh
nghiệp lớn
Địa bàn
sinh sống
Hình 1.3. Khung phân tích
23
Tóm tắt chương 1:
Chương này giới thiệu khái quát lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và
thất nghiệp. Các khái niệm có liên quan về thị trường lao động, nguồn nhân lực, việc
làm, thất nghiệp…Lược khảo các nghiên trước đây có liên quan về các nhân tố tác
động đến việc làm cho người lao động.
Một số nhân tố được đưa vào mô hình như giới tính, dân tộc, tuổi của người lao
động, đào tạo nghề, vốn tín dụng, thông tin về việc làm, số doanh nghiệp có trên địa
bàn, tham gia hội đoàn thể, địa bàn sinh sống của người lao động có tác động đến cơ
hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
24
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
Kiên Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam -
Việt Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.348 km2. Trong đó, phần đất liền có địa
hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông bắc xuống Tây nam. Do nằm ở vĩ độ
thấp và giáp biển nên Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm,
nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 27 – 27,90C. Dân số trung bình năm 2015 là
1.762.281 người, tỷ lệ nữ chiếm 49,68%, tương ứng 875.522 người. Dân số sống khu
vực thành thị chiếm 27,55% tương ứng 485.508 người, còn lại 1.276.773 người sống
khu vực nông thôn. Mật độ dân số 278 người/ km2. Tỉnh Kiên Giang có 01 thành phố,
01 thị xã và 13 huyện trực thuộc tỉnh (Trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên
Hải) với 145 xã, phường, thị trấn; Trung tâm tỉnh là Thành phố Rạch Giá, cách Thành
phố Hồ Chí Minh 250 km. Kiên Giang tiếp giáp với các tỉnh An Giang và Cần Thơ ở
phía Đông và Đông Nam; Giáp Hậu Giang, Bạc Liêu và Cà Mau ở phía Nam; Giáp
Campuchia ở phía Bắc với đường biên giới trên 56 km, có 105 hòn đảo lớn nhỏ và hơn
200 km bờ biển.
25
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Nguồn: Nhà Xuất bản tài nguyên – môi trường và bản đồ Việt Nam Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo,
địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng phía Đông
Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2-
0,4m) so với mặt biển. Vùng biển, hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng
nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch. Hệ thống sông ngòi,
kênh rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và
tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang
Thành), Kiên Giang còn có mạng lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng
2.054km. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn
khả năng tiêu úng về mùa mưa và bị ảnh hưởng lớn của xâm nhập mặn vào các tháng
mùa khô.
26
Tài nguyên đất – khoáng sản: Đất đai ở Kiên Giang được chia ra thành bốn
vùng chính là: vùng phù sa ngọt Tây sông Hậu, vùng phèn ngập lũ thuộc Tứ giác Long
Xuyên, vùng nhiễm mặn thuộc bán đảo Cà Mau và vùng hải đảo. Diện tích đất nông
nghiệp trên toàn tỉnh hiện nay là 570.828 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
463.108 ha, đất lâm nghiệp là 71.119 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 36.442 ha và đất
nông nghiệp khác là 159 ha. Kiên Giang là một tỉnh có ưu thế tương đối khá về tài
nguyên khoán sản. Nếu so với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thì
Kiên Giang có nhiều chủng loại khoáng sản và trữ lượng khá cao. Theo số liệu đánh
giá ban đầu trữ lượng tự nhiên các loại khoáng sản như sau: Đá granite xây dựng có
trữ lượng khoảng trên 220 triệu tấn, đá vôi có trữ lượng khoảng trên 390 triệu tấn, đất
sét trữ lượng khoảng trên 8 triệu tấn…các loại khoáng sản này được khai thác và sử
dụng có hiệu quả.
Nền nông nghiệp của Kiên Giang là nông nghiệp trồng lúa nước. Đất canh tác
không tập trung nhưng phần lớn phân bố ở ven các trung tâm huyện. Trên Quốc lộ 61
có một vùng trồng lúa ven nội ô huyện Giồng Riềng ngoài ra còn có đất canh tác của
các gia đình nằm sâu trong những xóm nhỏ. Xen kẽ với việc trồng lúa nước là các loại
hoa màu và một số cây có giá trị công nghiệp cao như dừa, khóm, mía...
Kiên Giang là tỉnh có nghề đánh bắt hải sản phát triển. Với bờ biển dài trên 200
km, có diện tích biển khoảng 63.000 km2, Kiên Giang có tiềm năng rất phong phú để
phát triển kinh tế biển. Đây là một lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế hơn hẳn so với nhiều
tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nước mắm, hồ tiêu Phú Quốc là
một thương hiệu nổi tiếng không những trong nước mà còn trên cả thế giới.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Kiên Giang đã có những bước phát triển
tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với tốc độ khá. Qua thu thập và xử lý dữ
liệu có bảng tổng hợp sau về GDP, chỉ số phát triển GDP và cơ cấu kinh tế từ 2011 -
2015 được thể hiện ở bảng 2.1, bảng 2.2 và biểu đồ 2.1.
27
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân qua các năm (theo giá so sánh 2010)
Đơn vị : Tỷ đồng
TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
TỔNG GDP 49.348 55.183 60.369 65.819 72.515
Theo loại hình kinh tế
1 Kinh tế Nhà nước 5.787 7.205 9.433 7.885 8.343
2 Kinh tế ngoài nhà nước 42.371 46.538 49.401 55.665 61.420
a Kinh tế tập thể 47 59.763 3.849 2.374 2.502
b Kinh tế tư nhân 10.822 13.920 14.415 17.206 19.162
c Kinh tế cá thể 31.501 35.558 34.981 38.456 42.256
1.189 1.439 1.534 2.268 2.387 3 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.2. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc dân (Theo giá so sánh 2010) 2011 2012 Đơn vị: % 2013 2014 2015 CHỈ TIÊU TT
TOÀN TỈNH 111,9 111,8 109,4 109 109,6
Theo loại hình kinh tế
1 Kinh tế Nhà nước 89,89 124,51 130,93 83,59 105,82
2 Kinh tế ngoài nhà nước 116,13 109,83 106,15 112,68 110,34
a Kinh tế tập thể 97,68 125,59 6,44 61,68 105,39
b Kinh tế tư nhân 129,02 128,62 103,56 119,36 111,36
c Kinh tế cá thể 112,31 103,35 107,45 109,93 109,88
3 102,41 121,02 106,61 147,83 105,21 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
28
Tố độ tăng GDP được thể hiện trên biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP)
80000
70000
60000
50000
40000
Tỷ đồng
30000
20000
10000
0
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Về tốc độ tăng trưởng GDP: Theo giá so sánh với năm 2010, thì tốc độ tăng
trưởng của tỉnh tương đối đều với mức tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2011 -
2015 là 10,36%. Trong đó: Kinh tế tư nhân tăng nhanh nhất, bình quân mỗi năm tăng
18,39% và kế đến là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, bình quân mỗi năm tăng
16,62%.
Thu nhập bình quân đầu người: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người
của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 khá cao (11,76%), nếu tính theo giá so sánh năm 2010
thì GDP bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang năm 2015 đạt 3.154
USD/năm/người.
Giáo dục đào tạo: Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm và phát
triển. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học ngày càng được cải thiện, nâng
cấp, công tác giáo dục ở vùng sâu, vùng xa được quan tâm nhiều hơn. Hầu hết các xã
đã có trường tiểu học và trung học cơ sở.
Y tế và chăm sóc sức khỏe: Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
được Tỉnh quan tâm, ngành y tế được đầu tư nâng cấp, xây mới nhiều bệnh viện,
29
phòng khám đa khoa như bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế
huyện, trung tâm y tế xã...; Đội ngũ y, bác sĩ ngày càng đông về số lượng, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
Công tác giảm nghèo: Công tác giảm nghèo bền vững trong nhiều năm đã đạt
được hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là 1,25%, năm 2011 tỷ lệ hộ
nghèo là 7,23%, đến năm 2015 đã giảm xuống còn 2,73%. Đời sống của nhân dân nói
chung và của hộ nghèo nói riêng tiếp tục được cải thiện, diện mạo nông thôn từng
bước được đổi mới, thu hẹp khoảng cách tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội
giữa nông thôn và thành thị.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Thực trạng về dân số
Qua thu thập và xử lý số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, có số
liệu tổng hợp sau về dân số, cơ cấu dân số (Theo giới tính và thành thị - nông thôn);
Mật độ dân số; Tốc độ tăng dân số (tự nhiên và cơ học) thể hiện ở các bảng 2.3, 2.4,
2.5 sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2011- 2015 Đơn vị: người
Thành thị Nông thôn
Năm Tổng số Số người % Số người %
2011 1.712.120 465.538 27,2 1.246.582 72,8
2012 1.726.830 471.373 27,3 1.255.457 72,7
2013 1.738.833 475.493 27,34 1.263.340 72,66
2014 1.751.005 478.268 27,31 1.272.837 72,69
2015 1.762.281 485.508 27,55 1.276.773 72,45
Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)
30
Bảng 2.4. Dân số và cơ cấu dân số
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
Chỉ số tăng (lần) 100,30 100,86 100,70 100,70 100,64
Dân số Nam (người) 860.617 868.251 874.592 881.112 886.759
Tỷ lệ (%) 50,26 50,28 50,29 50,32 50,31
Dân số Nữ (người) 851.503 858.579 864.241 869.893 875.522
Tỷ lệ (%) 49,74 49,72 49,71 49,68 49,69
Thành thị (người) 465.538 471.373 475.493 478.168 485.508
Tỷ lệ (%) 27,19 27,29 27,35 27,31 27,55
Nông thôn (người) 1.246.582 1.225.457 1.263.340 1.272.837 1.276.773
Tỷ lệ (%) 72,81 72,71 72,65 72,69 72,45
Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)
Bảng 2.5. Mật độ dân số:
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
Diện tích (Km2) 6.348 6.348 6.348 6.348 6.348
Tổng dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
Mật độ (người/Km2) 270 272 274 276 278
Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015) Từ bảng số liệu trên cho ta thấy :
Chỉ số phát triển dân số của giai đoạn 2011 - 2015 ở mức thấp và đều, với chỉ
số trung bình là 100,64%.
Mức độ đô thị hóa phát triển chậm, nhưng ở mức trung bình cả nước. Đến năm
2015, tỷ lệ dân số thành thị chiếm 27,28% và tính trung bình mỗi năm tăng 0,18%.
Mật độ dân số của tỉnh năm 2015 là 278 người/km2, cao hơn mật độ dân số cả
nước (273 người/km2) và thấp hơn mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long (431
người/km2).
Chỉ số phát triển dân số ở mức thấp và đều đã góp phần ổn định, hạn chế mức
31
tăng dân số, là cơ sở để thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình
độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, tham gia lao động phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tốc độ đô thị hóa không cao, nhưng có hướng tăng dần qua từng năm và
nằm ở nhóm trung bình của cả nước; mật độ dân số ở mức khá cao, điều này cho thấy
nguồn lao động dồi dào và ngày càng có cuộc sống tốt hơn, có điều kiện hơn trong
học tập nâng cao trình độ, từ đó làm cho chất lượng lao động ngày được nâng lên.
2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động
Tỉnh Kiên Giang có số lượng lao động dồi dào với lực lượng trong độ tuổi lao
động trên 1,2 triệu người. Cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 51,37%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 13,19%; khu vực dịch vụ
chiếm 35,44%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%, trong đó đào tạo nghề đạt 43%.
Qua xử lý số liệu thống kê về dân số, dân số trong tuổi lao động (nam từ 15 - 59
và nữ từ 15 - 54 tuổi) và nguồn lao động của tỉnh trong tuổi lao động từ năm 2011 -
2015, theo bảng 2.6 và 2.7 sau :
Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2011 - 2015 phân theo thành thị, nông thôn.
Đơn vị tính: người
Thành thị Nông thôn
Năm Tổng số Số người % Số người %
2011 1.041.138 276.024 26,51 765.114 73,49
2012 1.056.689 281.655 26,65 775.034 73,35
2013 1.074.760 285.203 26,54 789.557 73,46
2014 1.081.336 290.917 26,90 790.419 73,10
2015 1.087.062 299.752 27,57 787.310 72,43
Nguồn: Số liệu điều tra cung cầu lao động Sở LĐ-TB&XH Kiên Giang
32
Bảng 2.7: Nguồn lao động thời kỳ 2011 – 2015
TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
1 Dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
Tỷ lệ so dân số (%)
2 1.076.716 1.084.449 1.123.286 1.149.696 1.165.753 Dân số trong tuổi lao động (người)
62,89% 62,8% 64,6% 65,66% 66,14%
3 795.430 805.223 812.550 828.386 858.561 Dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế
73,87% 74,25% 72,34% 72,05% 73,66% Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động (%)
Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)
Theo bảng số liệu ở trên và kết hợp các số liệu về nguồn lao động các năm, ta
thấy: Tỷ trọng dân số trong tuổi lao động năm 2015 tăng hơn so với các năm trước
đó, dân số trong tuổi lao động so với tổng dân số tăng dần qua các năm từ 2011 -
2015. Tính ra, trong giai đoạn từ 2011 – 2015, bình quân mỗi năm có thên 14.127
người tham gia vào nguồn nhân lực. Mặt khác, dân số trong tuổi lao động có tham gia
hoạt động kinh tế so với dân số trong tuổi lao động chiếm bình quân 73,23%. Đây
vừa là thế mạnh nhưng cũng vừa là thách thức lớn đối với tỉnh về sức ép giải quyết
việc làm cho lực lượng chưa tham gia hoạt động kinh tế.
33
Bảng 2.8. Thực trạng về dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân 2011 – 2015
Đơn vị tính: Người
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
01 Dân số 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
Trong đó:
Nam 860.617 868.251 874.592 881.112 885,635
Nữ 851.503 858.579 868.241 869.893 876,646
Thành thị 465.538 471.373 475.493 478,168 483,613
Nông thôn 1.246.582 1.255.457 1.263.340 1.272.837 1,278,668
02 Nguồn lao động 1.261.310 1.271.542 1.281.709 1.295.070 1,304,088
1.207.810 1.217.810 1.228.310 1.237.810 1,246,186
Số người trong độ tuổi lao động
1.190.810 1.200.810 1.210.810 1.220.810 1.233.186
Lao động trong độ tuổi có khả năng lao động
70.500 70.732 70.899 74.260 70.902
Lao động ngoài độ tuổi có tham gia lao động
992.942 1.043.884 1.057.596 1.066.475 1.074.485
03 LĐ đang làm việc trong nền KT quốc dân
Lĩnh vực Nông lâm – 602.819 615.056 596.224 569.392 551.999
Thủy sản
116.371 125.892 134.771 140.135 141,682 Công nghiệp – xây
dựng
273.752 302.936 326.601 356.948 380,804
Thương mại – dịch vụ
Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiên Giang
2.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tính đến thời điểm cuối năm 2015, tỉnh Kiên Giang có 28 cơ sở đã đăng ký
34
hoạt động đào tạo nghề, trong đó gồm 03 trường cao đẳng , 05 trường trung cấp nghề,
05 trung tâm dạy nghề, 9 trung tâm giáo dục thường xuyên và 6 cơ sở khác có tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
Về qui mô đào tạo, trong 05 năm (2011– 2015) toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo
nghề được 192.014 người, trong đó cao đẳng nghề 2.038 người, trung cấp nghề 4.012
người, sơ cấp nghề 32.969 người, dạy nghề dưới 3 tháng 152.995 người, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề từ 25,5% vào cuối năm 2010 lên 43% năm 2015. Trong đó đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo các cơ chế chính sách của Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo
nghề cho LĐNT đến năm 2020 là 57.735 người, chiếm 30,1% so với tổng số lao động
được đào tạo nghề.
Bình quân hàng năm các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh đã đào tạo trên 30.000
người, trong đó số học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ sơ cấp nghề trở lên ra trường có
việc làm hàng năm đạt từ 70 – 75%. Trong tổng số lao động được đào tạo nghề, tỷ
trọng lao động học nghề nông nghiệp chiếm 57,75%, lao động học nghề phi nông
nghiệp chiếm 42,25%. Sau khi học nghề đã có 536 lao động thành lập tổ hợp tác, hợp
tác xã và doanh nghiệp; số hộ gia đình thoát nghèo sau một năm học nghề 800 hộ; số
hộ gia đình có người tham gia học nghề có việc làm trở thành hộ khá 1.809 hộ; tỷ lệ
lao động chuyển đổi từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề đạt
trên 20%.
35
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị tính: Người
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Chỉ tiêu
1. Dân số 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
992.942 1.043.884 1.057.596 1.066.475 1.074.485 2. Số lao động làm việc trong nền KT quốc dân
3. Tổng số LĐ được đào tạo nghề/năm, trong đó: 41.519 40.201 25.499 39.993 44.802
Cao đẳng nghề 385 449 242 537 425
Trung cấp nghề 949 884 607 798 774
Sơ cấp nghề 5.488 6.940 7.565 7.830 5.146
Dạy nghề dưới 3 tháng 34.697 31.928 17.085 30.828 38.457
13.262 11.104 12.461 10.493 10.415
4. Tổng số LĐNT được đào tạo nghề theo QĐ 1956/năm, trong đó:
Đào tạo nghề nông nghiệp 9.310 6.344 5.847 5.724 6.115
4.723 4.760 6.614 4.769 4.300
Đào tạo nghề phi nông nghiệp
25,5 29,4 30,9 35,5 43
5. Tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề (%)
Nguồn: Báo cáo sơ kết 05 năm đào tạo nghề cho LĐNT của UBND tỉnh Kiên Giang.
2.2.4. Kết quả giải quyết việc làm thời gian qua
Trong năm 5 qua toàn tỉnh đã tập trung giải quyết việc làm cho 165.885 lao
động, bình quân hàng năm giải quyết việc làm trên 33.000 người, trong đó lao động có
việc làm trong tỉnh, chiếm khoảng 46,6% so với tổng số được giải quyết việc làm, có
việc làm ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động, chiếm 53,4% tỷ lệ thấp nghiệp năm 2015 là
2,41% .
36
Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu Số lao động được giải quyết việc làm/năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2012 Năm 2015 Năm 2011
33.220 32.975 33.100 34.331
Tổng số lao động được giải quyết việc làm Trong đó: Việc làm trong tỉnh Việc làm ngoài tỉnh Xuất khẩu lao động - Tỷ lệ thất nghiệp (%) 13.231 19.849 140 2,63 15.214 17.682 79 2,38 16.023 17.044 33 2,55 33.396 16.565 16.761 70 2,50 16.298 18.001 32 2,41 Nguồn: Số liệu điều tra cung cầu lao động Sở LĐ-TB&XH Kiên Giang
Tóm tắt chương 2:
Chương này giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội
của tỉnh Kiên Giang. Phân tích về thực trạng dân số, nguồn lao động, công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Kiên Giang
trong giai đoạn 2011-2015.
37
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả dữ liệu
Mô hình hồi quy tổng quát:
Y là biến giả, có giá trị bằng 1 là lao động có việc làm phi nông nghiệp, bằng 0
là lao động không có việc làm hoặc làm trong nông nghiệp;
Xi:là các biến độc lập trong mô hình (i=1.2…n)
: là các hệ số hồi quy (i=1.2…n)
ε: là sai số.
Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:
Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, sử dụng mô
hình Binary Logistic để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
ln
gioitinh
dantoc
tuoi
dtnghe
ttvieclam
1
0
2
3
4
5
1 )0
P vieclam ( P vieclam
tindung
doanthe
dnghiep
dbsihsong
7
8
9
6
Các biến độc lập của mô hình:
Để tránh vấn đề nội sinh trong mô hình, nghiên cứu giả định việc chuyển dịch
từ không có việc làm sang có việc làm vào năm 2014 là do các yếu tố của năm gốc
(2013) quyết định, do đó các biến độc lập trong mô hình sẽ sử dụng số liệu của thời
kỳ gốc.
Biến giới tính (gioitinh): Biến giới tính nhận giá trị là 1 nếu người lao động là
nam giới và nhận giá trị là 0 nếu người lao động là nữ giới. Biến giới tính của người
38
lao động được đưa vào mô hình với mục đích xem xét có sự phân biệt về giới hay
không đối với lao động nông thôn khi tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp. Dấu kỳ
vọng của biến này là dương (+), điều này có nghĩa đối với người lao động là nam
giới thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp sẽ cao hơn nữ giới.
Biến dân tộc (dantoc): Biến dân tộc nhận giá trị là 1 nếu người lao động là
dân tộc Kinh và Hoa, nhận giá trị là 0 nếu người lao động thuộc các dân tộc khác
(kherme, Chăm,…). Biến này được đưa vào mô hình để đánh giá xem dân tộc của
người lao động có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao
động hay không. Người dân tộc Kherme, Chăm ở địa bàn nghiên cứu thường sống ở
vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm xã, thị trấn, ít tham gia các lớp đào tạo nghề, ít
tiếp cận các thông tin về việc làm nên cơ hội có việc làm phi nông nghiệp thấp hơn
người dân tộc Kinh và Hoa. Do đó dấu kỳ vọng của biến này là dương (+).
Biến tuổi (tuoi): tuổi của người lao động tính theo năm, ở nông thôn tỷ lệ sử
dụng lao động trẻ em là khá cao, tuy nhiên những lao động này chủ yếu vẫn còn đi
học vì vậy những người là học sinh đều được loại bỏ. Độ tuổi là nhân tố khá quan
trọng trong việc chọn lựa một lao động của nhà tuyển dụng, cũng như việc chọn một
nghề đối với người lao động. Tùy vào nghề gì mà ta có nhu cầu tuyển dụng ở độ tuổi
khác nhau. Người lao động trẻ khả năng có việc làm cao hơn người lớn tuổi bởi yếu
tố sức khỏe, khả năng nhạy bén trong nắm bắt thông tin việc làm. Do đó, kỳ vọng
dấu của biến này là âm (-), nghĩa là tuổi có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi
nông nghiệp của lao động nam theo chiều ngược. Điều này có nghĩa là khi người lao
động tăng lên 1 tuổi thì xác suất có được việc làm phi nông nghiệp giảm và ngược
lại.
Biến đào tạo nghề (dtnghe): nếu lao động có tham gia học nghề sẽ nhận giá
trị là 1 và nếu không có tham gia học nghề thì nhận giá trị là 0. Biến này được đưa
vào mô hình để đánh giá tác động của các chương trình đào tạo nghề có ảnh hưởng
thư thế nào đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Bên
cạnh trình độ học vấn, học nghề giúp người lao động có được nền tảng và hiểu biết
cơ bản về nghề đã chọn, giúp lao động có khả năng có việc làm cao hơn. Do đó, kỳ
39
vọng dấu của biến này là dương (+), có nghĩa là việc học nghề có ảnh hưởng đến khả
năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động theo chiều thuận. Điều này được giải
thích như sau: khi người lao động có học nghề thì xác suất có được việc làm phi
nông nghiệp của lao động tăng và ngược lại.
Biến thông tin việc làm (ttvieclam) là biến phân loại, thể hiện khả năng biết
đến các thông tin việc làm của nhà tuyển dụng hay không, biến nhận giá trị 1 khi
người lao động có biết đến thông tin việc làm và ngược lại nhận giá trị 0. Khả năng
tiếp cận thông tin về việc làm của lao động ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi
nông nghiệp của họ, bởi không nắm được nhiều thông tin nên lao động không thể
chủ động trong việc tìm việc làm và xác suất có việc làm cũng thấp hơn những đối
tượng được tiếp cận có nhiều thông tin hơn. Do đó, kỳ vọng dấu của biến phân loại
này là dương (+), có nghĩa là thông tin việc làm có ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm của lao động theo chiều thuận. Điều này có nghĩa là khi người lao động có biết
và cập nhật các thông tin việc làm thì xác suất có được việc làm phi nông nghiệp của
lao động tăng và ngược lại.
Biến tín dụng (tindung): nếu lao động có tham gia tín dụng để tạo việc làm
thì nhận giá trị 1, ngược lại không có tham gia tín dụng thì nhận giá trị 0. Biến này
cho biết ảnh hưởng của vay vốn tính dụng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp
của người lao động. Nếu người lao động có vay vốn tín dụng để phục vụ cho tìm
kiếm việc làm (đầu tư cho học nghề, học giáo dục định hướng, đóng các chi phí khi
tham gia xuất khẩu lao động hoặc tự tạo việc làm…) thì cơ hội có việc làm sẽ cao
hơn so với người lao động không tham gia vay vốn tính dụng để phục vụ cho tìm
kiếm việc làm. Dấu kỳ vọng của biến này là dấu dương (+).
Biến tham gia hội đoàn thể (doanthe): được đưa vào mô hình để đánh giá tác
động của các chương trình, dự án có liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao
động của các hội đoàn thể như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
Nếu người lao động có tham gia các hội đoàn thể thì nhận giá trị là 1, ngược lại nếu
người lao động không có tham gia các hội đoàn thể thì nhận giá trị là 0. Dấu kỳ vọng
của biến này là dương (+). Nghĩa là các chương trình, dự án tạo việc làm của các hội
40
đoàn thể có ảnh hưởng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.
Biến doanh nghiệp (dnghiep): Biến doanh nghiệp nhận giá trị là 1 nếu trên
địa bàn nghiên cứu có các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp lớn đang hoạt động và
ngược lại sẽ nhận giá trị là 0. Biến này có vai trò quan trọng trong phân tích về chính
sách công nghiệp hóa và chuyển dịch lao động. Khi các nhà máy xuất hiện sẽ thu hút
nhiều lao động tham gia làm việc, tạo cơ hội việc làm cho người lao động hoặc gia
tăng số lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch
vụ cho các nhà máy này. Dấu kỳ vọng của biến này là dương (+).
Biến địa bàn sinh sống (dbsinhsong): Biến địa bàn sinh sống nhận giá trị là
1 nếu người lao động sống ở trung tâm xã, thị trấn và nhận giá trị 0 nếu người lao
động sống ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, xa trung tâm xã, thị trấn. Dấu kỳ vọng của
biến này là dương (+). Điều này được giải thích như sau: Địa bàn sinh sống của
người lao động có ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của
người lao động, những người lao động sống ở các trung tâm của xã, thị trấn, có điều
kiện đi lại thuận lợi, các lớp đào tạo nghề dễ tổ chức, tiếp cận các phương tiện thông
tin đại chúng dễ dàng, điều kiện sống tốt hơn thì khả năng có việc làm phi nông
nghiệp cao hơn những người sống ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm xã, thị
trấn.
41
3.2. Mô hình phân tích
Bảng 3.1. Mô hình phân tích và dấu kỳ vọng về các biến độc lập được sử dụng
trong mô hình hồi quy Logistic
Biến Ký hiệu Giải thích Dấu kỳ vọng
Biến phụ thuộc
Việc làm vieclam
Nhận giá trị 1 nếu người lao động có việc làm và nhận giá trị 0 nếu người lao động không có việc làm.
Biến độc lập
Giới tính gioitinh +
Biến giới tính nhận giá trị 1 nếu người lao động là nam giới và nhận giá trị 0 nếu người lao động là nữ giới.
Dân tộc dantoc
+ Biến dân tộc nhận giá trị 1 nếu người lao động là dân tộc Kinh và Hoa, nhận giá trị 0 nếu người lao động là dân tộc khác (Khmer, Chăm,…).
tuoi Tuổi người lao động (số tuổi) Tuổi -
tạo dtnghe Đào nghề + Biến đào tạo nghề nhận giá trị 1 nếu người lao động đã được đào tạo nghề và nhận giá trị 0 nếu người lao động chưa được đào tạo nghề.
ttvieclam Thông tin việc làm + Biến thông tin việc làm nhận giá trị 1 nếu người lao động có được thông tin về việc làm và nhận giá trị 0 nếu không có được thông tin về việc làm.
Tín dụng tindung
+
Biến tín dụng nhận giá trị 1 nếu người lao động có tham gia vay vốn tín dụng chính thức và nhận giá trị 0 nếu người lao động không tham gia vay vốn chính thức.
dnghiep Doanh nghiệp +
Biến doanh nghiệp nhận giá trị 1 nếu địa bàn nghiên cứu có doanh nghiệp lớn và nhận giá trị 0 nếu địa bàn nghiên cứu không có doanh nghiệp lớn.
doanthe + Tham gia đoàn thể Biến tham gia hội đoàn thể nhận giá trị 1 nếu có tham gia hội đoàn thể và nhận giá trị 0 nếu không tham gia hội đoàn thể.
+ Địa bàn sinh sống dbsinhsong Biến địa bàn sinh sống nhận giá nhận trị 1 nếu lao động sống ở trung tâm xã, thị trấn và nhận giá trị 0 nếu sống ở khu vực nông thôn.
42
3.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên hai phương pháp: phương pháp định
tính và phương pháp định lượng.
3.3.1. Nghiên cứu định tính:
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, được thực hiện để điều chỉnh thang đo và bổ
sung các biến quan sát. Phương pháp này được thực hiện bằng cách phỏng vấn trước
các cán bộ có am hiểu về lĩnh vực giải quyết việc làm của Sở LĐ-TB&XH và Trung
tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh Kiên Giang theo bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
Mục đích của việc này nhằm xác định vế mức độ quan tâm và quan điểm của
chính quyền trong công tác tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn và
theo quan điểm của họ thì các yếu tố nào có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn. Kiểm tra xem người được hỏi có hiểu đúng ý câu hỏi
hay không? có điều gì mà bảng câu hỏi chưa được đề cập đến, cần bổ sung gì trong nội
dung các câu hỏi? ngôn ngữ trình bày trong bảng câu hỏi có phù hợp hay chưa?
Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở cho việc hoàn chỉnh bảng câu hỏi để đưa
vào nghiên cứu chính thức.
3.3.2. Nghiên cứu định lượng:
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với phương pháp thu thập thông tin
bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu thu thập được sẽ được
xử lý bằng phần mềm Stata 12.0. Sau khi điều chỉnh, mã hoá và làm sạch dữ liệu, sẽ
trải qua các bước sau:
3.3.3. Qui trình nghiên cứu:
Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là xác định
mục tiêu cần nghiên cứu, sau đó tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về thị trường lao động,
việc làm, thất nghiệp và các lý thuyết, khái niệm có liên quan. Dựa trên cơ sở lý thuyết
và nhận định các yếu tố có thể tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn để đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu. Tiếp theo là tiến hành
nghiên cứu thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn trước
43
một số chuyên gia nhằm hiệu chỉnh thang đo của các biến quan sát, và thực hiện
nghiên cứu định lượng (tiến hành chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với
160 người). Sau khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát thì tiến hành xử lý số
liệu bằng phần mềm Stata 12.0, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến và kiểm
định sự phù hợp của mô hình. Cuối cùng là kết luận và đưa ra các hàm ý chính sách.
3.4. Nghiên cứu chính thức:
3.4.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 02 huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận
tỉnh Kiên Giang.
Qua tham khảo ý kiến của các cán bộ đang công tác tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh
Kiên Giang, tác giả chọn huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận để khảo sát, bởi vì
huyện Châu Thành là huyện giáp ranh với thành phố Rạch Giá, trên địa bàn huyện
hiện nay có khu công nghiệp Thạnh Lộc với nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp
lớn đang hoạt động, thu hút một lượng lớn lao động nông thôn vào làm việc. Đối với
huyện Vĩnh Thuận là một huyện thuần nông, địa bàn cách xa thành phố Rạch Giá,
người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lao động nông thôn
ít có cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp.
Cách chọn đối tượng để phỏng vấn: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp
chọn mẫu thuận tiện từ số thanh niên trong độ tuổi lao động có trong danh sách điều
tra thu thập thông tin cung cầu lao động được lưu trữ tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên
Giang. Tổng số người được chọn phỏng vấn là 160 người, hay cỡ mẫu (n) là 160.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1 Số liệu thứ cấp
Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện
nhằm mục đích đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 2002 đến 2014, Tổng cục Thống kê tiến hành khảo
sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) Việt Nam 2 năm một lần vào những năm chẵn
nhằm theo dõi và giảm sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt
44
Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Nghiên cứu này sử
dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2014, do Tổng cục Thống
kê thực hiện.
Số liệu từ kết quả điều tra thu thập thông tin về cung, cầu lao động hàng năm
do Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang thực hiện (sử dụng số liệu điều tra cung – cầu
lao động 2 năm 2014, 2015), các báo cáo hằng năm của UBND tỉnh, Sở LĐ-
TB&XH tỉnh Kiên Giang, Phòng LĐ-TB&XH huyện Châu Thành, huyện Vĩnh
Thuận, Cục Thống kê tỉnh, các cơ quan, ban ngành khác có liên quan. Sưu tầm các
niên giám thống kê, các bài báo, bài tham luận và các công trình nghiên cứu trước đó
có liên quan đến đề tài nghiên cứu qua sách báo, internet,...
Ngoài ra nghiên cứu cũng sử dụng các dữ liệu sơ cấp của người nghiên cứu từ
kết quả điều tra, thu thập một số nội dung có liên quan đến lao động nông thôn trên
địa bàn các huyện được khảo sát.
3.4.2.2. Số liệu sơ cấp
Tham khảo ý kiến những cán bộ am hiểu sâu và có kinh nghiệm về lĩnh vực
giải quyết việc làm, các cán bộ là giám sát viên, điều tra viên về cung, cầu lao động
thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang và phỏng vấn trực tiếp lao 160 thanh niên là
động nông thôn tại hai huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận bằng bảng câu hỏi soạn
sẵn.
Đối với phỏng vấn, tham khảo ý kiến người am hiểu vấn đề: Phương pháp này
nhằm tìm hiểu thêm thông tin với phạm vi sâu hơn của các lãnh đạo đầu ngành của
tỉnh am tường về vấn đề nghiên cứu. Nội dung tập trung vào các chính sách có liên
quan đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động, các
yêu cầu về kỹ năng đối với lao động nông thôn…
Phỏng vấn trực tiếp thanh niên là lao động nông thôn: Phương pháp chọn mẫu
thuận tiện dựa trên danh sách điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động được lưu
45
trữ tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang. Số lượng người được phỏng vấn là 160
người, trong đó tại huyện Châu Thành là 80 người, huyện Vĩnh Thuận là 80 người.
Mục đích phỏng vấn trực tiếp là thu thập các thông tin có liên quan có ảnh hưởng
đến công tác giải quyết việc làm với bảng câu hỏi soạn sẵn.
3.4.3. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận nghiên cứu chuẩn đoán bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu
thập cả thông tin định lượng, định tính có sự tham gia của cán bộ và lao động nông
thôn tại hai huyện nghiên cứu.
Tiếp cận bằng phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia thông qua phỏng
vấn, tham khảo ý kiến những người am hiểu để đánh giá thực trạng việc làm, những
thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của lao động nông thôn trong quá trình tìm
kiếm việc làm.
Cách tiếp cận thông tin từ nguồn thống kê, báo cáo cũng được áp dụng để thu
thập số liệu thứ cấp của tỉnh, huyện nhằm giúp cho việc phân tích, đánh giá các yếu
tố tác động được đầy đủ, chính xác hơn.
Tóm tắt chương 3:
Chương này trình bày 2 nội dung chính là mô tả dữ liệu nghiên cứu, diễn giải
các biến độc lập và dấu kỳ vọng của các biến độc lập và trình bày phương pháp
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu bao gồm các nội dung:
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính (phỏng vấn trước các chuyên gia theo một nội dung câu hỏi đã
chuẩn bị trước nhằm nhận dạng các nhân tố tác động và điều chỉnh nội dung bảng câu
hỏi cũng như các biến) và nghiên cứu định lượng (thu thập dữ liệu bằng cách phỏng
vấn trực tiếp người lao động thông qua bảng câu hỏi, dữ liệu thu được sẽ được xử lý
bằng phần mềm Stata 12.0), xây dựng quy trình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức: trình bày phương pháp chọn mẫu, thiết kế thang đo cho
bảng câu hỏi và mã hoá thang đo để phục vụ cho việc xử lý số liệu.
46
CHƯƠNG 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
4.1.1. Đặc điểm giới tính của người lao động Kết quả khảo sát giới tính của 160 người lao động trả lời phỏng vấn, trong 63
người lao động có việc làm phi nông nghiệp thì có 50 người là nam giới, chiếm
79,37% và 13 người là nữ giới chiếm 20,63% Trong khi đó, trong tổng số 97 người
chưa có việc làm thì có 56 người là nữ giới, chiếm 57,73% và 41 người là nam giới,
chiếm 42,27%. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ lao động có việc làm phi nông nghiệp
ở nam giới cao hơn nữ giới.
Bảng 4.1: Giới tính của người lao động
Giới tính
Tổng Việc làm Nam Nữ
SL % SL % SL %
Có việc làm 50 79,73 13 20,63 63 100
Không có việc làm 41 42,27 56 57,73 97 100
Tổng 91 56,88 69 43,13 160 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.2. Đặc điểm dân tộc của người lao động
Trong 160 người được khảo sát có 134 người là dân tộc Kinh và Hoa, chiếm
83,75%, còn lại 26 người là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…), chiếm 16,25%. Kết quả
cho thấy, trong 63 người lao động có việc làm thì có 58 người thuộc dân tộc Kinh và
Hoa, chiếm tỷ lệ 92,06%, còn lại 5 người là dân tộc khác, chiếm 7,94%. Trong khi đó
trong tổng số 97 người chưa có việc làm thì có 76 người là dân tộc Kinh và Hoa,
chiếm 78,35%, còn lại 21 người là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…), chiếm 21,65%.
Qua đó thấy được, tỷ lệ người lao động có việc làm phi nông nghiệp là người dân tộc
Kinh và Hoa cao hơn so với dân tộc khác.
47
Bảng 4.2: Dân tộc của người lao động
Dân tộc Tổng
Việc làm Kinh Dân tộc khác
SL % % SL SL %
Có việc làm 58 92,06 7,94 63 5 100
Không có việc làm 76 78,35 21,65 97 21 100
26 100 Tổng 134 83,75 16,25 160
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.3. Đặc điểm tuổi của người lao động
Từ kết quả bảng 4.3 cho biết, tuổi trung bình của 63 người có việc làm là 25,25
tuổi, độ lệch chuẩn là 4,17, tuổi nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 36; tuổi trung bình của 97
người không có việc làm là 28,52, độ lệch chuẩn 4,14, tuổi nhỏ nhất là 20 và lớn nhất
là 40. Qua kết quả cho thấy, không có sự chênh lệch lớn về độ tuổi của người lao động
có việc làm phi nông nghiệp và người lao động chưa có việc làm phi nông nghiệp.
Bảng 4.3: Tuổi của người lao động
Độ tuổi
Việc làm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Có việc làm 63 25,25 4,17 19 36
Không có việc làm 97 28,52 4,14 20 40
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.4. Đặc điểm đào tạo nghề của người lao động
Kết quả khảo sát về tham gia đào tạo nghề của 160 người lao động được thể
hiện ở bảng 4.4. Trong tổng số 63 người có việc làm thì có 48 người có tham gia học
nghề, chiếm tỷ lệ 76,19%, số còn lại có việc làm nhưng chưa tham gia đào tạo nghề là
15 người, chiếm tỷ lệ 23,81%. Các công việc chủ yếu của những người này là lao động
phổ thông, làm các công việc bốc vác, lao công trong các nhà máy, xí nghiệp và tính
ổn định không cao. Trong khi đó trong tổng số 97 người chưa có việc làm thì số người
48
có tham gia đào tạo nghề nhưng chưa tìm được việc làm là 21 người, chiếm 21,65%,
còn số chưa tham gia đào tạo nghề là 76 người, chiếm 78,35%. Điều này cho thấy đào
tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của
người lao động. Những người lao động có tham gia các lớp đào tạo nghề có cơ hội tìm
kiếm việc làm cao hơn những người chưa từng tham gia các lớp đào tạo nghề.
Bảng 4.4: Đào tạo nghề của người lao động
Đào tạo nghề
Tổng Việc làm Có tham gia Không tham gia
SL % SL % SL %
Có việc làm 48 76,19 15 23,81 63 100
Không có việc làm 21 21,65 76 78,35 97 100
Tổng 69 43,13 91 56,88 160 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.5. Đặc điểm về tiếp cận thông tin việc làm của người lao động
Người lao động có thể tiếp cận các thông tin về việc làm thông qua nhiều hình
thức như tiếp cận trực tiếp qua các buổi tư vấn việc làm, tham gia sàn giao dịch việc
làm hoặc tiếp cận qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của
Trung tâm Dịch vụ Việc làm. Theo số liệu thống kê ở bảng 4.5 cho thấy, trong tổng số
63 người lao động có việc làm thì có 55 người từng tiếp cận các thông tin về việc làm,
chiếm 87,3%, số người lao động có việc làm nhưng chưa từng tiếp cận các thông tin về
việc làm là 8 người, chiếm 12,7%. Trong khi đó trong tổng số 97 người chưa có việc
làm thì có tới 70 người, chiếm 72,16% chưa từng tiếp cận các thông tin về việc làm,
chỉ có 27 người, chiếm 27,84% đã được tiếp cận các thông tin về việc làm nhưng chưa
tìm được việc làm. Kết quả này cho thấy các thông tin về việc làm có tác động lớn đến
khả năng tìm được việc làm phi nông nghiệp của người lao động. Nếu người lao động
thường xuyên tiếp cận các thông tin về việc làm, tham gia các sàn giao dịch việc
làm…thì cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với những người không
tiếp cận, cập nhật các thông tin về việc làm.
49
Bảng 4.5: Tiếp cận thông tin về việc làm của người lao động
Thông tin về việc làm
Tổng Việc làm Có tiếp cận Không có tiếp cận
SL % SL % SL %
Có việc làm 55 87,3 8 12,7 63 100
Không có việc làm 27 27,84 70 72,16 97 100
Tổng 82 51,25 78 48,75 160 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.6. Đặc điểm tham gia vay vốn tín dụng của người lao động.
Người lao động tham gia vay vốn tín dụng để phục vụ cho các dự án tự tạo việc
làm hoặc chi phí cho học nghề, học giáo dục định hướng, đóng các chi phí, làm thủ tục
tham gia xuất khẩu lao động… Qua số liệu khảo sát 160 người lao động, trong số 63
người có việc làm thì có 37 người có tham gia vay vốn tín dụng, chiếm 58,73%, có 26
người không tham gia vay vốn tín dụng, chiếm 41,27%. Trong khi đó trong tổng số 97
người chưa có việc làm thì có tới 90 người không có tham gia vay vốn tín dụng, chiếm
92,78%, chỉ có 7 người, chiếm 7,22% có tham gia vay vốn tín dụng nhưng chưa tìm
được việc làm. Điều này cho thấy vốn tín dụng có ảnh hưởng đến cơ hội có việc làm
phi nông nghiệp của người lao động. Những người lao động có tham gia vay vốn tín
dụng để phục vụ cho các công việc có liên quan đến tìm kiếm việc làm thì cơ hội có
việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người không tham gia vay vốn tính dụng.
Bảng 4.6: Tham gia vốn tín dụng của người lao động
Vay vốn tín dụng
Tổng Việc làm Có vay vốn Không vay vốn
% SL % SL % SL
Có việc làm 58,73 26 41,27 63 100 37
Không có việc làm 7,22 90 92,78 97 100 7
Tổng 27,50 116 72,50 160 100 44
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
50
4.1.7. Đặc điểm về số doanh nghiệp có trên địa bàn.
Ở nghiên cứu này, biến doanh nghiệp được hiểu là trên địa bàn sinh sống của
người lao động có các doanh nghiệp lớn, các công ty, xí nghiệp đang hoạt động và thu
hút nhiều lao động vào làm việc. Theo kết quả khảo sát ở bảng 4.7, trong tổng số 63
người lao động có việc làm thì có 39 người sống trên địa bàn có các doanh nghiệp hoạt
động và 24 người sống trên địa bàn không có các doanh nghiệp hoạt động. Điều này
chứng tỏ, nếu người lao động sinh sống trên địa bàn có các doanh nghiệp lớn, các công
ty, nhà máy hoạt động thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người
sống trên địa bàn không có hoặc có ít doanh nghiệp hoạt động.
Bảng 4.7: Doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động
Doanh nghiệp
Tổng Việc làm Có doanh nghiệp Không có doanh nghiệp
SL % SL % SL %
Có việc làm 39 61,90 24 38,1 63 100
Không có việc làm 44 45,36 53 54,644 97 100
Tổng 83 51,88 77 48,13 160 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.8. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể của người lao động
Tham gia các tổ chức xã hội, các đoàn thể giúp người lao động nắm bắt được
thông tin về việc làm, được tham gia các chương trình, dự án, mô hình về phát triển
sản xuất, tự tạo việc làm, được trang bị về kiến thức, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ
vốn….để phát triển sản xuất, tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm. Qua kết quả
khảo sát 160 người lao động, trong tổng số 63 người có việc làm, có 35 người tham gia
các hội đoàn thể, chiếm 55,56%, còn lại 28 người không tham gia các hội đoàn thể,
chiếm 44,44%. Trong khi đó trong số 97 người chưa có việc làm thì có đến 87 người
không tham gia các hội đoàn thể, chiếm 89,69%, còn lại 10 người có tham gia các hội
đoàn thể, chiếm 10,31%. Như vậy nếu người lao động có tham gia các tổ chức xã hội,
51
các đoàn thể thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người không tham
gia.
Bảng 4.8: Tham gia đoàn thể
Tham gia đoàn thể Tổng
Vay vốn Có tham gia Không tham gia
% SL % SL SL %
Có việc làm 55,56 28 44,44 63 35 100
Không có việc làm 10,31 87 89,69 97 10 100
Tổng 28,13 115 71,88 160 45 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.1.9. Đặc điểm địa bàn sinh sống của người lao động
Kết quả khảo sát trong 63 người có việc làm có 28 người, chiếm 44,44% sống
ở địa bàn trung tâm xã, thị trấn, có 35 người, chiếm 55,56% sống ở địa bàn xa trung
tâm xã, thị trấn. Điều này cho thấy, chưa có cơ sở để xác định địa bàn sinh sống có ảnh
hưởng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.
Bảng 4.9: Địa bàn sinh sống của người lao động
Địa bàn sinh sống Tổng
Tại trung tâm Xa trung tâm xã, Vay vốn xã, thị trấn thị trấn
% SL % SL % SL
Có việc làm 44,44 35 55,56 63 100 28
Không có việc làm 8,25 89 91,75 97 100 8
Tổng 22,50 124 77,50 160 100 36
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
52
4.2. Phân tích hồi qui
4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình
Kiểm định đa cộng tuyến có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hồi quy. Khi
các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo thì không thể xác định được ảnh
hưởng ròng của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy lên biến phụ thuộc là biến
việc làm dẫn đến ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và có sai số
chuẩn rất lớn.
gioitinh
dantoc
tuoi
dtng
ttviecl
tindun
dnghi
doanthe dbsin
he
am
g
ep
hsong
gioitinh
1,00
dantoc
0,16
1,00
tuoi
-0,39
-0,003
1,00
dtnghe
0,30
-0,11
1,00
-
0,45
ttvieclam
0,24
0,15
0,52
1,00
-
0,37
tindung
0,31
0,12
0,54
0,46
1,00
-
0,37
dnghiep
0,12
-0,02
0,06
-0,06
0,23
1,00
-
0,15
doanthe
0,40
-0,03
0,47
0,36
0,55
0,30
1,00
-
0,39
dbsinhso
0,26
0,03
0,41
0,44
0,51
0,13
0,40
1,00
-
ng
0,39
Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình
Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả
Hệ số tương quan của các biến độc lập ở bảng 4.10 đều nhỏ hơn 0,8. Điều này
chứng tỏ, chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Logit.
53
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của
lao động nông thôn.
Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Kết quả hồi quy
được thống kê ở bảng 4.11, cụ thể như sau:
Bảng 4.11: Kết quả cơ hội có việc làm
Số quan sát = 160
LR chi2(8) = 101,40
Prob > chi2 = 0,000
Pseudo R2 = 0,4727 Log likelihood = -56.561095
P> |z| Tác động biên P> |z|0,022 Biến Hệ số hồi
(dy/dx) quy
(coef.)
0,069 0,210 0,049 0,986 gioitinh
0,077 0,246 0,022 1,374 dantoc
0,784 0,004 0,784 0,173 tuoi
0,064 0,219 0,059 0,983 dtnghe
0.000 0,462 0,000 2,254 ttvieclam
0,087 0,253 0,098 1,091 tindung
0,090 0,200 0,077 0,920 dnghiep
0,087 0,250 0,096 1,078 doanthe
-5.622
0,645 0,071 0,654 dbsinhsong 0,313
0,011 Hằng số
Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 101,40 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô hình
hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,4727, cho biết các biến độc lập trong mô hình giải
54
thích được 47,27% cho biến phụ thuộc, còn lại 52,73% biến phụ thuộc do các yếu tố
khác ngoài mô hình giải thích.
Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình
Correctly classified = 81,88% > Pseudo-R2 = 0,4727. Điều này cho thấy, độ
chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.
Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 10% có 7 biến độc lập có ý nghĩa
thống kê bao gồm giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin việc làm, tín dụng, tham
gia đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay
không sự ảnh hưởng của các biến tuổi, địa bàn sinh sống của người lao động đến cơ
hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.
4.3. Giải thích ý nghĩa hồi quy:
Biến giới tính người lao động (gioitinh): Với hệ số tác động biên bằng 0,210,
mức ý nghĩa 0,049, cho thấy giới tính của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với
cơ hội có việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
người lao động có giới tính là nam giới có khả năng tìm kiếm việc làm phi nông
nghiệp cao hơn người lao động có giới tính là nữ.
Biến dân tộc người lao động (dantoc): Với hệ số tác động biên bằng 0,246,
mức ý nghĩa 0,022, cho thấy dân tộc của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với
cơ hội có việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
người lao động là dân tộc Kinh và Hoa có khả năng tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp
cao hơn người lao động là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…).
Biến đào tạo nghề của người lao động (dtnghe): hệ số tác động biên bằng
0,219, mức ý nghĩa 0,059, cho thấy đào tạo nghề của người lao động có ảnh hưởng
cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, người lao động có tham gia đào tạo nghề thì cơ hội có việc làm phi
nông nghiệp cao hơn người lao động không tham gia đào tạo nghề.
55
Biến thông tin việc làm của người lao động (ttvieclam): hệ số tác động biên
bằng 0,462, mức ý nghĩa 0,000, cho thấy các thông tin về việc làm mà người lao động
tiếp cận được có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao
động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, người lao động tiếp cận các thông
tin về việc làm càng nhiều thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp càng cao so với
người lao động không tiếp cận các thông tin về việc làm.
Biến tín dụng của người lao động (tindung): hệ số tác động biên bằng 0,253,
mức ý nghĩa 0,098, cho thấy vốn tín dụng (phục vụ cho tìm kiếm việc làm) có ảnh
hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, người lao động có vay vốn tín dụng thì cơ hội có việc làm
phi nông nghiệp cao hơn so với người lao động không vay vốn tín dụng.
Biến doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động (dnghiep): hệ
số tác động biên bằng 0,200, mức ý nghĩa 0,077, cho thấy biến số doanh nghiệp trên
địa bàn sinh sống của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm
việc làm phi nông nghiệp của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, người lao động sống trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp lớn, có nhiều nhà máy, xí
nghiệp hoạt động thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với người lao
động sống ở địa bàn có ít hoặc không có doanh nghiệp hoạt động.
Biến tham gia hội đoàn thể của người lao động (doanthe): hệ số tác động
biên bằng 0,203, mức ý nghĩa 0,096, cho thấy các hội đoàn thể mà người lao động
tham gia có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, người lao động nào có tham gia các hội
đoàn thể, các tổ chức xã hội thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với
người lao động không tham gia các hội đoàn thể, các tổ chức xã hội.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày đặc điểm mẫu khảo sát và kết quả hồi quy. Kết quả mô hình
hồi quy Binary Logistic cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm
phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, bao gồm giới
56
tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vốn tính dụng, doanh nghiệp trên
địa bàn, hội đoàn thể . Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không sự tác động của
nhân tố tuổi và địa bàn sinh sống đến cơ hội có việc làm của người lao động.
57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Lao động là một tế bào quan trọng của xã hội, hiện nay tình trạng dư thừa lao
động và thiếu việc làm diễn ra khá phổ biến không chỉ ở các vùng nông thôn mà còn
diễn ra tại các vùng kinh tế trong cả nước và đối với tất cả các nước trên thế giới,
đây là vấn đề nan giải mà tất cả các quốc gia đang phải đối mặt.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, khảo sát 160 người
lao động trên địa bàn hai huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành của tỉnh Kiên Giang và
phỏng vấn các cán bộ có hiểu biết về lĩnh vực giải quyết việc làm thuộc Sở LĐ-
TB&XH tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu đã lựa chọn 9 biến độc lập có liên quan đến
vấn đề giải quyết việc làm phi nông nghiệp bao gồm các yếu tố của bản thân người
lao động (giới tính, dân tộc, tuổi, đào tạo nghề của người lao động) và các yếu tố xã
hội khác (thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp, tham gia hội đoàn thể,
địa bàn snh sống của người lao động).
Bằng việc áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, đánh giá các yếu tố tác
động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ở địa bàn nghiên
cứu. Qua kiểm định mô hình thể hiện không có hiện tượng đa cộng tuyến và không có
hiện tượng phương sai thay đổi. Kết quả phân tích cho thấy có 07 biến giải thích tác
động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn gồm giới tính,
dân tộc, đào tạo nghề, thông tin việc làm, tín dụng, tham gia đoàn thể, doanh nghiệp
trên địa bàn. Chưa có bằng chứng cho thấy có tác động hay không sự ảnh hưởng của
biến tuổi và địa bàn sinh sống của người lao động ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
phi nông nghiệp của người lao động.
5.2. Hàm ý chính sách
Từ những kết quả nói trên, trong giới hạn của nghiên cứu, tác giả đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn trong thời gian tới như sau:
5.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước
58
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm cho người lao động. Vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước
phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua
những chính sách kinh tế xã hội cụ thể. Trong thời gian tới, Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện chính sách về việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp họ có kiến thức, trình độ tay nghề, có kỹ năng
làm việc để có cơ hội lựa chọn ngành nghề làm việc phù hợp, nhất là đối với lao động
ở nông thôn, mong muốn có cơ hội tìm kiếm hoặc thay đổi việc làm thuộc các ngành
nghề phi nông nghiệp.
Nhà nước cần có nhiều chính sách, giải pháp cụ thể về xây dựng, triển khai các
chương trình việc làm cho thanh niên, nhất là thanh niên ở nông thôn. Tỉnh cần xây
dựng đề án giải quyết việc làm cho thanh niên gắn với định hướng phát triển kinh tế xã
hội, phù hợp với thực trạng tình hình và nguồn lực của địa phương. Có chính sách phù
hợp đối với lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc làm do bị thu hồi đất hoặc
gặp rủi ro bởi những bất cập khi xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
Nhà nước, các tổ chức đoàn thể cần có nhiều giải pháp tích cực trong hỗ trợ
thanh niên nông thôn phát triển kinh tế, triển khai có hiệu quả các mô hình thanh niên
lập thân, lập nghiệp, tuyên truyền trong thanh niên về ý thức nghề nghiệp, việc làm
trong thanh niên nông thôn, từ đó để thanh niên nông thôn tự tạo việc làm trên quê
hương mình, hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên về hồ sơ, thủ tục trong thành lập công ty,
hợp tác xã, nông trại, có cơ chế hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho các mô hình thanh niên.
5.2.2. Các giải pháp trực tiếp tạo việc làm của người lao động:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Phát triển mạng
lưới dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực
hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề. Cụ thể là tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ
sở dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; phát
triển các loại hình cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở đào tạo nghề công
lập, tư thục, đào tạo nghề tại chỗ trong các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề...), đẩy
59
mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, phát triển mạnh loại hình trường dân lập,
tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.
Các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh, khuyến khích đào tạo nghề tại doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất theo Kế hoạch số 106/KH-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang
(Kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp). Tập
trung đào tạo các ngành nghề thế mạnh của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
của tỉnh như công nghiệp chế biến, bảo quản nông thủy sản, các ngành nghề về dịch vụ
du lịch, khai thác đá, chế biến xi măng…Làm tốt công tác phân luồng học sinh học
nghề, định hướng cho học sinh lựa chọn học nghề để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt
nghiệp.
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đồng bộ chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề từ
cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
của Phòng dạy nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH. Đối với cấp huyện, cấp xã cần bố trí cán
bộ chuyên trách về công tác dạy nghề, việc làm đủ năng lực và trình độ chuyên môn để
triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm. Tỉnh cần xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề, có số liệu điều tra về nhu cầu học nghề của người
lao động trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề để có kế hoạch đào tạo cụ thể gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin và tư vấn học nghề: Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
trong lực lượng thanh niên nhất là thanh niên nông thôn các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với phát triển dạy nghề nói chung và dạy nghề
cho lao động nông thôn nói riêng về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội để người đều biết và tham gia học nghề. Các cơ chế, chính sách
khuyến khích việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề cần được Nhà nước quan tâm
tuyên truyền rộng rãi đảm bảo các thông tin đến tận các cấp cơ sở, người lao động có
nhu cầu học nghề. Việc cung cấp thông tin tư vấn cho người lao động trước khi tham
gia học nghề là rất quan trọng nhằm đảm bảo cho người lao động lựa chọn được ngành
60
nghề học phù hợp với năng lực của bản thân cũng như nhu cầu của địa phương, doanh
nghiệp.
Sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương là yếu
tố rất quan trọng đảm bảo sự thành công của công tác dạy nghề đặc biệt là dạy nghề
cho lao động nông thôn. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của chính bản thân đội ngũ
cán bộ quản lý cấp cơ sở cũng cần được lưu ý nhằm đảm bảo sự tham gia nhiệt tình
của các ngành, các cấp trong việc phát triển dạy nghề nhất là ở cấp cơ sở.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về lao động, việc làm: Để thực hiện được
mục tiêu của tỉnh hàng năm giải quyết việc làm cho từ 33.000 đến 35.000 lao động,
tỉnh cần kiện toàn lại Ban chỉ đạo chương trình việc làm của cấp tỉnh, cấp huyện có sự
tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội. Ban chỉ đạo có trách
nhiệm xây dựng chương tình việc làm của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phân cấp quản lý và phân công trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với ban chỉ đạo từng cấp.
Đối với cấp huyện, cấp xã cần tập trung triển khai thực hiện tốt các chủ chương,
chính sách, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện; Nghiên
cứu đề ra những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của địa phương để phát triển kinh
tế - xã hội, tạo việc làm. Chính quyền cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá số
lượng và chất lượng lao động, xác định đối tượng và nguyên nhân không có việc làm,
thiếu việc làm, đối tượng thuộc diện khó khăn, hộ nghèo để có chính sách hỗ trợ phù
hợp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho người lao
động, nhất là lao động nông thôn để họ ý thức được giá trị của lao động, làm động lực
cho người lao động phấn đấu học tập, lao động, chủ động tìm kiếm việc làm, cải thiện
đời sống. Người lao động phải được rèn luyện tác phong lao động công nghiệp, được
trang bị kiến thức về pháp luật lao động, ý thức chấp hành nội quy lao động, giáo dục
định hướng để tham gia tốt vào thị trường lao động.
61
Tăng cường thông tin về thị trường lao động: Việc đảm bảo thông tin thị
trường lao động đầy đủ, chính xác thời có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
giải quyết việc làm cho người lao động. Để phát triển thông tin về thị trường lao động
cần hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và phổ biến thông tin với nhiều
hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng lao động, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ
liệu quốc gia về lao động việc làm, phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch việc làm trên
thị trường lao động. Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ Việc làm của tỉnh để
tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm, tăng cường tổ chức phiên giao dịch việc làm
tại các huyện. Tổ chức tốt việc và thu nhập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin thị
trường lao động, tổ chức thực hiện dự báo cầu lao động có hiệu quả.
Tăng cường các hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm cho lao động : Việc
tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động cần có chương trình và hình
thức thích hợp đối với từng nhóm đối tượng, các vấn đề trao đổi với người lao động
phải rất cụ thể, các thông tin phải trung thực, rõ ràng, cán bộ tư vấn cung cấp những kĩ
năng cơ bản trong việc tham gia dự tuyển, nhất là khi phỏng vấn và thương thảo với
người sử dụng lao động. Việc tổ chức tư vấn việc làm có thể đan xen với các hoạt
động của đoàn thanh niên cơ sở hoặc hình thức nhóm với thời gian thích hợp.
Cán bộ Trung tâm dịch vụ việc làm cần phải chủ động liên hệ với các doanh
nghiệp để tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng lao động, tìm chỗ việc làm còn trống để giới
thiệu, phối hợp với các cơ sở dạy nghề để liên kết đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu
sử dụng đồng thời phải đến tận cơ sở để tuyên truyền phổ biến cho người lao động
biết về nhu cầu tuyển dụng của trung tâm, các doanh nghiệp để người lao động biết và
tham gia dự tuyển.
Chú trọng các giải pháp tạo việc làm tại chỗ thông qua phát triển kinh tế hộ
gia đình: Việc phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ tận dụng được mặt bằng sản xuất, tư
liệu sản xuất và thời gian của người lao động. Phát triển kinh tế hộ gia đình là nhân tố
quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở nước ta
nói chung và đặc biệt lao động là thanh niên nông thôn nói riêng. Hình thức tạo việc
làm này sẽ nâng cao tính năng động sáng tạo của người lao động trong quá trình tìm
62
kiếm việc làm và tạo việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn trong những năm qua đã cho thấy:
Nhiều hộ thanh niên ở nông thôn đã phát triển theo mô hình vườn ao cá (VAC) cho
hiệu quả kinh tế cao và đã tạo được nhiều việc làm cho mình, gia đình và nhiều lao
động khác; các tổ hợp tác đan lác các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lục bình, cỏ bàng,
dây nhựa, kết cườm, làm hoa giả… giúp nhiều lao động nữ có việc làm và thu nhập ổn
định.
Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động: Xuất khẩu lao động là một
trong những giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho lao động, nhất là lao động
nông thôn. Làm tốt công tác này, ngoài giải quyết việc làm cho người lao động nó còn
thu về lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động. Tỉnh cần
xây dựng mục tiêu phấn đấu từng bước tăng số lao động và chuyên gia đi làm việc ở
nước ngoài hàng năm với thu nhập ổn định và an toàn. Chú trọng đến những thị trường
ổn định về chính trị, có môi trường làm việc an toàn và thu nhập khá như Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc…Để làm tốt công tác này trong thời gian tới, cần chú trọng thực
hiện có hiệu quả các nội dung công việc như: Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho
xuất khẩu, đẩy mạnh đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu của các nước cần
tuyển lao động; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển biến về nhận thức trong
nhân dân đối với xuất khẩu lao động, tăng nguồn lực đầu vào; Có chính sách hỗ trợ đối
với người tham gia xuất khẩu lao động như cho vay vốn đủ để chi phí xuất khẩu lao
động, hỗ trợ tiền học nghề và giáo dục định hướng, được tạm hoãn thời gian thi hành
nghĩa vụ quân sự đối với thanh niên tham gia chương trình; Tạo điều kiện thuận lợi để
tiếp nhận, sử dụng đối với lao động về nước khi hết hạn trở về địa phương theo hướng:
Tư vấn đầu tư cơ sở sản xuất, tự tạo việc làm và giới thiệu làm việc tại các doanh
nghiệp nhằm phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật sẵn có nâng cao năng suất lao động, ổn
định thu nhập.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm: Có chính
sách phù hợp, đầu tư vào những ngành có tiềm năng phát triển, ngành sử dụng nhiều
lao động. Phân phối sử dụng hợp lý nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,
63
tránh đầu tư dàn trải, đầu tư vào các ngành trọng điểm để đẩy mạnh ngành nghề có
tiềm năng phát triển, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động. Tăng nguồn vốn
vay trung hạn, dài hạn hỗ trợ cho lao động, đặc biệt là lao động trong quá trình tạo việc
làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
5.3. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thông qua hai phương pháp là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với 160 mẫu khảo sát người lao động
nông thôn về các nội dung có liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm.
Bằng việc áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, đề tài đã xác định được
các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn đó
là giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp
trên địa bàn, tham gia hội đoàn thể của người lao động.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kiến nghị về cơ chế, chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời
gian tới.
5.4. Một số hạn chế của đề tài
Hạn chế đầu tiên của đề tài là do thời gian có hạn, tác giả chưa cập nhật đầy đủ
các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, việc phân tích các cơ sở lý
thuyết chưa được đầy đủ, rõ ràng.
Hạn chế thứ hai của đề tài là phạm vi nghiên cứu: đề tài này chỉ thực hiện ở địa
bàn hai huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành nên kết quả nghiên cứu có thể chưa đại diện
cho tất cả người lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Hạn chế thứ ba là phương pháp chọn mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện,
dựa trên danh sách người lao động sẵn có do Sở LĐ-TB&XH tỉnh kiên Giang lập để
điều tra cung, cầu lao động hàng năm, chưa khảo sát rộng rãi ở địa bàn nghiên cứu. Do
đó, nghiên cứu có thể không phản ánh đầy đủ và chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến
cơ hội có vệc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
64
Cuối cùng là nghiên cứu chỉ xem xét tác động của một số yếu tố như giới tính,
dân tộc, tuổi, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vay vốn tính dụng, doanh nghiệp
trên địa bàn, tham gia hội đoàn thể, địa bàn sinh sống của người lao động. Trong khi
đó, còn nhiều yếu tố khác cũng có thể tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn nhưng nghiên cứu chưa đề cập đến.
Tóm tắt chương 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu từ chương 4, chương này đã kết luận và đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
như hoàn thiện các chính sách về việc làm, đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền,
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tăng cường đầu
tư hạ tầng, cơ sở cho nông thôn…
Ngoài ra, chương 5 còn nêu ra một số đóng góp và hạn chế của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2012.
2. Cục Thống kê Kiên Giang, Số liệu thống kế Kinh tế xã hội Kiên Giang 40 năm
(1975-2015).
3. Cục Việc làm – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng hợp cơ sở dữ liệu
cung lao động năm 2014, 2015 tỉnh Kiên Giang.
4. Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiếu (2014), thực trạng lao động và việc làm
nông thôn Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - phần D: Khoa học
chính trị, kinh tế và pháp luật: 30 (2014): 42 – 50.
5. Hà Duy Hào (2010), tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến
năm 2015. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Hoàng Tú Anh (2012), giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
7. Lê Bạch Hồng, 2007. "Một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trong
giai đoạn 2007-2010", Tạp chí Lao động và Xã hội, (310), tr.5-7.
8. Lê Hoàng Phúc (2012), tác động của đào tạo nghề nông thôn đến việc làm và thu
nhập của người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học
Cần Thơ.
9. Ngô Quang An (2012). Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của
người lao động Việt Nam. Tạp chí Dân số và Phát triển. Tổng cục dân số kế hoạch hóa
gia đình.
10. Nguyễn Hữu Dũng, 2005. Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Vân (2014), giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà
Tĩnh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Bằng (2014), các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.
13. Nguyễn Duy Hà (2015), giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
14. Nguyễn Công Toàn và Châu Mỹ Duyên (2015), phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - phần C: Khoa học, xã hội, nhân văn và
giáo dục: 36 (2015): 56 - 63.
15. Nguyễn Việt Bằng (2011), Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2015. Luận văn tốt nghiệp Đại học, trường Đại học Lao
động Xã hội.
16. Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2015), thực trạng lao động nông thôn,
ảnh hưởng của đào tạo nghề và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ - phần C: Khoa học, xã hội, nhân văn và giáo dục: 43
(2016): 51-59.
17. Phạm Đức Chính, 2005. Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phùng Ngọc Triều, 2007. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Số liệu thống kê kinh tế xã hội Kiên Giang 40 năm (1975-2015)
20. Trần Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), Các nhân tố có ảnh hưởng
đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn Thành phố Hà Nội, Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 829-835
21. Trần Việt Tiến, 2009, Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
22. UBND tỉnh Kiên Giang, 2011, Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015.
23. UBND tỉnh Kiên Giang, 2016, Đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.
Internet
1. Phan Huy Đường, Bùi Đức Tùng 2009, Lý thuyết của John Maynard Keynes về việc
làm và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, truy cập tại
nard%20keynes.pdf 2. Phạm Đức Chính, Thị trường lao động vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành phát triển ở Việt Nam, truy cập tại dong/thi-truong-lao-dong-van-de-ly-thuyet-va-thuc-trang-hinh-thanh--phat-trien-o- viet-nam.aspx 3. Trần Bích Phượng (2010), Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Truy cập tại http://www.baomoi.com/Tao-viec-lam-cho-thanh-nien-nong-thon/47/3925459.epi PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Xin chào Anh/Chị, nhằm ghi nhận ý kiến của người dân ở địa bàn nông thôn về
tình hình việc làm và nhu cầu tìm kiếm việc làm của thanh niên, để thu thập số liệu
phục vụ công tác nghiên cứu về cơ hội tìm kiếm việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Ý kiến của Anh/Chị chỉ phục vụ cho công tác nghiên
cứu, phân tích để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến việc làm, giúp cho thanh niên
nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp, góp phần cải thiện cuộc sống. Rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị, xin chân thành cảm ơn. I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI (2) Nữ ; 1. Tên người trả lời khảo sát:………………………………..
2. Giới tính: (1) Nam .
3. Năm sinh:………………………
4. Địa chỉ: Tổ ……… ấp:………………..Xã:………………Huyện………………..
5. Dân tộc: (1) Kinh ; (2) dân tộc thiểu số . 6. Trình trạng hôn nhân: Độc thân Đã kết hôn Ly hôn 7. Trình độ văn hóa: Không biết chữ Biết đọc, biết viết Đã học xong lớp …./12 8. Tình trạng sức khỏe của anh/chị hiện nay như thế nào? Sức khỏe tốt, đủ khả năng làm việc Sức khỏe không tốt, không đủ khả năng làm việc 9. Số người trong hộ gia đình của Anh/Chị:………, trong đó:………nam,……nữ
10. Số người trong độ tuổi lao động………người. 11. Số người có nhu cầu làm việc:………..người
12. Số người có việc làm…………….người
13. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của gia đình anh/chị là bao nhiêu ha Dưới 1 ha Từ 1 đến 2 ha Trên 3 ha II.NỘI DUNG PHÒNG VẤN 1. Hiện nay anh/chị có đi làm không? Có Không 2. Ngành nghề, công việc Anh/Chị đang làm là gì? Làm trong cơ quan quan nhà nước Làm trong doanh nghiệp Làm trong nông nghiệp Sản xuất tiểu thủ công nghiệp Buôn bán nhỏ Công việc khác……………………………………………………….. 3. Anh/Chị có được việc làm này là do đâu? Do bạn bè giới thiệu Được Trung tâm Dịch vụ Việc làm giới thiệu Tự tìm hiểu trên báo, đài, internet Lý do khác (ghi rõ)……………………………………………………….. 4. Thu nhập chính hiện nay của gia đình Anh/Chị là từ đâu Thu tiền lương đi làm của các thành viên trong gia đình Từ sản xuất nông nghiệp của gia đình Từ kinh doanh, buôn bán Từ các nguồn khác 5. Anh/Chị có hài lòng với công việc hiện tại mình đang làm không Có Không Bình thường Nếu không hài lòng thì nguyên nhân vì sao? Thu nhập quá thấp Công việc quá vất vã, căng thẳng Công việc không phù hợp với trình độ, khả năng Công việc quá tẻ nhạt, không hứng thú Lý do khác:…….………………………………………………………….. 6. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật được đào tạo của Anh/Chị là gì? Chưa qua đào tạo hoặc đang học Nghề sơ cấp, chứng chỉ nghề Trung cấp chuyên nghiệp, TC nghề Cao đẳng chuyên nghiệp, CĐ nghề Đại học trở lên Chuyên ngành chính được đào tạo:…………….…………………………….. - Số năm được đào tạo:………………………………………………………… - Trình độ ngoại ngữ : ………………..; Trình độ tin học: …………………… 7. Nếu chưa từng qua đào tạo chuyên môn, xin Anh/Chị cho biết lý do: Trình độ văn hóa thấp Thi không đỗ Không có tiền đóng học phí Không muốn đi học Không có nghề đào tạo phù hợp với bản thân Lý do khác (ghi cụ thể):…………………………………………………… 8. Anh/Chị có nguyện vọng học hay nâng cao nghề/chuyên môn hay không: Có Không Nếu có thì Anh/Chị muốn học nghề gì?........................................................... 9. Lý do hiện tại Anh/Chị chưa có việc làm Không có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp Không có kinh nghiệm làm việc Thiếu thông tin tuyển dụng,không xin được việc làm Chưa có nhu cầu xin việc làm Lý do khác (xin ghi rõ)……………………………………...................... 10. Công việc mà Anh/Chị muốn tìm là gì? Làm công chức, viên chức trong cơ quan quan nhà nước Làm công nhân trong công ty, xí nghiệp Sản xuất nông nghiệp Sản xuất tiểu thủ công nghiệp Buôn bán nhỏ Đi xuất khẩu lao động 11. Mức thu nhập mà Anh/Chị mong muốn là bao nhiêu khi tìm việc
làm…………..đồng/tháng
12. Anh/Chị có tham gia dự án tạo việc làm cho thanh niên nào do chính quyền
hoặc các tổ chức đoàn thể khởi xướng không? Có Không Nếu có mời trả lời tiếp câu 13, nếu không chuyển sang câu 14 13. Hình thức tham gia dự án tạo việc làm là gì Đào tạo kỹ năng làm việc Hướng dẫn kỹ năng trả lời phỏng vấn Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm Hỗ trợ cho vay vốn tự tạo việc làm 14. Anh chị có nộp hồ sơ xin việc, hay tham gia các phiên giao dịch việc làm tại
Trung tâm Dịch vụ Việc làm chưa? Có, cụ thể mấy lần,………………..lần Chưa Nếu không có mời trả lời tiếp câu 15, nếu có chuyển sang câu 16 15. Lý do Anh/Chị không nộp hồ sơ xin việc hoặc tham gia các phiên giao dịch
việc làm Không có thông tin nên không biết Các công việc tuyển dụng không phù hợp với khả năng, trình độ Không tin tưởng Trung tâm DVVL sẽ giới thiệu được việc làm Hỗ trợ cho vay vốn tự tạo việc làm 16. Anh/Chị có vay vốn ngân hàng để tự tạo việc làm không Có Không Nếu có, số vốn mà Anh/Chị cần vay là bao nhiêu:……………………………..đồng 17. Mục đích vay vốn của Anh/Chị là để làm gì? Tự tạo việc làm, làm vốn buôn bán nhỏ Đầu tư vào các dự án sản xuất của gia đình Đóng học phí học nghề để tìm việc làm Đóng chi phí đi xuất khẩu lao động Mục đích khác (ghi rõ)……………………………………………. 18. Trên địa bàn của Anh/Chị sinh sống có công ty, xí nghiệp, nhà máy (doanh
nghiệp lớn) nào hoạt động, kinh doanh không? Có Không Số doanh nghiệp lớn hiện có trên địa bàn (trong vòng bán kính 10km)…………DN 19. Giao thông, đi lại tại địa bàn sinh sống của Anh/Chị có thuận tiện không Thuận tiện Không thuận tiện Phương tiện đi lại chủ yếu của Anh/Chị là gì………………………………… 20. Chính quyền có hỗ trợ gì Anh/Chị trong tìm kiếm việc làm? Có Không 21. Hình thức hỗ trợ của chính quyền là gì Đào tạo nghề miễn phí Cho vay vốn tự tạo việc làm Tư vấn, giới thiệu việc làm Hình thức hỗ trợ khác 22. Anh chị có đề xuất gì với chính quyền, cơ quan giải quyết việc làm về vấn đề
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn:………………………….…… ……………………………………………………………………………………… Ngày…….tháng……năm 2016 Người khảo sát PHỤC LỤC 2 CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI CÁN BỘ SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG 1. Thực trạng tình hình lao động và giải quyết việc làm ở địa phương. Tỷ lệ lao động thất nghiệp/có việc làm tại địa phương? Các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại địa phương, cơ sở tiểu thủ công nghiệp? (Số liệu) 2. Thường lao động nông thôn tìm kiếm việc làm theo những kênh nào? (tivi, báo đài, truyền hình, mạng vi tính, TT giới thiệu việc làm, người thân…). Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của lao động nông thôn trong việc tìm kiếm việc làm. 3. Địa phương đánh giá như thế nào về vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế nói chung và trong kinh tế nông nghiệp? Đánh giá của doanh nghiệp, người sử dụng lao động đối với lao động nông thôn hiện nay? Yêu cầu trong hiện tại, tương lai ở lao động nông thôn? 4. Hiện nay địa phương đã có những chính sách nào cho lao động nông thôn? (hỗ trợ cho con thương binh, liệt sĩ, người nghèo, người dân tộc…) Địa phương có khó khăn gì trong việc đưa ra các chính sách mới nhằm hỗ trợ cho lao động nông thôn? (Còn tồn tại điều gì địa phương chưa khắc phục được) Nếu được đề xuất cho vấn đề việc làm trong tương lai thì địa phương quan tâm điều gì? Tại sao? PHỤ LỤC 3 . tab vieclam gioitinh, row Key
frequency
row percentage gioitinh
vieclam 0 1 Total
0 56 41 97
57.73 42.27 100.00
1 13 50 63
20.63 79.37 100.00
Total 69 91 160
43.13 56.88 100.00 . tab vieclam dantoc, row Key
frequency
row percentage dantoc
vieclam 0 1 Total
0 21 76 97
21.65 78.35 100.00
1 5 58 63
7.94 92.06 100.00
Total 26 134 160
16.25 83.75 100.00 . bysort vieclam: sum tuoi -> vieclam = 0 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
tuoi 97 28.52577 4.135952 20 40 -> vieclam = 1 Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
tuoi 63 25.25397 4.169661 19 36 | PHỤ LỤC SỐ LIỆU . tab vieclam dtnghe, row Key
frequency
row percentage dtnghe
vieclam 0 1 Total
0 76 21 97
78.35 21.65 100.00
1 15 48 63
23.81 76.19 100.00
Total 91 69 160
56.88 43.13 100.00 . tab vieclam ttvieclam, row Key
frequency
row percentage ttvieclam
vieclam 0 1 Total
0 70 27 97
72.16 27.84 100.00
1 8 55 63
12.70 87.30 100.00
Total 78 82 160
48.75 51.25 100.00 . tab vieclam tindung, row Key
frequency
row percentage tindung
vieclam 0 1 Total
0 90 7 97
92.78 7.22 100.00
1 26 37 63
41.27 58.73 100.00
Total 116 44 160
72.50 27.50 100.00 . tab vieclam dnghiep, row Key
frequency
row percentage dnghiep
vieclam 0 1 Total
0 53 44 97
54.64 45.36 100.00
1 24 39 63
38.10 61.90 100.00
Total 77 83 160
48.13 51.88 100.00 . tab vieclam doanthe, row Key
frequency
row percentage doanthe
vieclam 0 1 Total
0 87 10 97
89.69 10.31 100.00
1 28 35 63
44.44 55.56 100.00
Total 115 45 160
71.88 28.13 100.00 . tab vieclam dbsinhsong, row Key
frequency
row percentage dbsinhsong
vieclam 0 1 Total
0 89 8 97
91.75 8.25 100.00
1 35 28 63
55.56 44.44 100.00
Total 124 36 160
77.50 22.50 100.00 . logit vieclam gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttvieclam tindung dnghiep doanthe dbsinhsong Iteration 0: log likelihood = -107.26336
Iteration 1: log likelihood = -58.244466
Iteration 2: log likelihood = -56.574562
Iteration 3: log likelihood = -56.561096
Iteration 4: log likelihood = -56.561095 Logistic regression Number of obs = 160
LR chi2(9) = 101.40
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -56.561095 Pseudo R2 = 0.4727 vieclam Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
gioitinh .9856417 .5418644 1.82 0.069 -.076393 2.047676
dantoc 1.373591 .7766061 1.77 0.077 -.1485288 2.895711
tuoi .0172886 .063079 0.27 0.784 -.106344 .1409212
dtnghe .9831914 .5304137 1.85 0.064 -.0564003 2.022783
ttvieclam 2.253925 .5924282 3.80 0.000 1.092787 3.415063
tindung 1.090812 .6366912 1.71 0.087 -.1570798 2.338704
dnghiep .9197388 .5433298 1.69 0.090 -.145168 1.984646
doanthe 1.078298 .6306813 1.71 0.087 -.157815 2.31441
dbsinhsong .3127384 .6789925 0.46 0.645 -1.018062 1.643539
_cons -5.622237 2.224312 -2.53 0.011 -9.981808 -1.262665 . estat class Logistic model for vieclam True
Classified D ~D Total
+ 45 11 56
- 18 86 104
Total 63 97 160 Classified + if predicted Pr(D) >= .5
True D defined as vieclam != 0
Sensitivity Pr( +| D) 71.43%
Specificity Pr( -|~D) 88.66%
Positive predictive value Pr( D| +) 80.36%
Negative predictive value Pr(~D| -) 82.69%
False + rate for true ~D Pr( +|~D) 11.34%
False - rate for true D Pr( -| D) 28.57%
False + rate for classified + Pr(~D| +) 19.64%
False - rate for classified - Pr( D| -) 17.31%
Correctly classified 81.88% . mfx Marginal effects after logit
y = Pr(vieclam) (predict)
= .32948628
variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X
gioitinh* .2100476 .10661 1.97 0.049 .001101 .418995 .56875
dantoc* .2459305 .10697 2.30 0.022 .036267 .455594 .8375
tuoi .0038195 .01391 0.27 0.784 -.023451 .03109 27.2375
dtnghe* .2189126 .11596 1.89 0.059 -.008368 .446193 .43125
ttviec~m* .461822 .09864 4.68 0.000 .268496 .655148 .5125
tindung* .2531861 .1528 1.66 0.098 -.046289 .552661 .275
dnghiep* .1997422 .11305 1.77 0.077 -.021839 .421324 .51875
doanthe* .249883 .15018 1.66 0.096 -.044468 .544234 .28125
dbsinh~g* .070926 .15843 0.45 0.654 -.239591 .381443 .225
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1 . corr gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttvieclam tindung dnghiep doanthe dbsinhsong
(obs=160) gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttviec~m tindung dnghiep doanthe dbsinh~g
gioitinh 1.0000
dantoc 0.1638 1.0000
tuoi -0.3927 -0.0032 1.0000
dtnghe 0.2996 0.1099 -0.4491 1.0000
ttvieclam 0.2364 0.1466 -0.3717 0.5210 1.0000
tindung 0.3102 0.1195 -0.3654 0.5377 0.4607 1.0000
dnghiep 0.1211 -0.0174 -0.1491 0.0557 -0.0635 0.2290 1.0000
doanthe 0.4044 -0.0259 -0.3919 0.4658 0.3598 0.5487 0.2965 1.0000
dbsinhsong 0.2576 0.0345 -0.3945 0.4072 0.4357 0.5062 0.1296 0.3953 1.0000- Phiếu khảo sát số:…………
- Ngày khảo sát:………………