BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

TRẦN THANH HÙNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM

PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

TRẦN THANH HÙNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ HỘI CÓ VIỆC LÀM

PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. THÁI TRÍ DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Các nội dung

trích dẫn đều có dẫn nguồn cụ thể và được trích từ các nghiên cứu khoa học của các

tác giả trong và ngoài nước, các văn bản chính thức của các cơ quan quản lý Nhà

nước có liên quan đến lĩnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm; số liệu được thu thập

thực tế trên địa bàn nghiên cứu và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của

tôi.

Kiên Giang, 25 tháng 5 năm 2017

Tác giả

Trần Thanh Hùng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3

2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ................................................................ 3

4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 3

4.1. Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................................ 3

4.2. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4

5. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 4

6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 6

1.1. Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 6

1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp .................................. 6

1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx ................................................................................... 7

1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes: ............................................................... 8

1.1.2. Các khái niệm có liên quan .................................................................................. 9

1.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan: .............................................................. 16

1.3. Khung phân tích ...................................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 24

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang ................................. 24

2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên ....................................................................... 24

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 26

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang ............................ 29

2.2.1. Thực trạng về dân số .......................................................................................... 29

2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động .......................................................................... 31

2.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................... 33

2.2.4. Kết quả giải quyết việc làm thời gian qua ......................................................... 35

CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37

3.1. Mô tả dữ liệu ........................................................................................................... 37

3.2. Mô hình phân tích ................................................................................................... 41

3.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 42

3.3.1. Nghiên cứu định tính: ........................................................................................ 42

3.3.2. Nghiên cứu định lượng: ..................................................................................... 42

3.3.3. Qui trình nghiên cứu: ......................................................................................... 42

3.4. Nghiên cứu chính thức: .......................................................................................... 43

3.4.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu: .................................................... 43

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 43

3.4.3. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................... 45

CHƯƠNG 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 46

4.1. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 46

4.1.1. Đặc điểm giới tính của người lao động .............................................................. 46

4.1.2. Đặc điểm dân tộc của người lao động ............................................................... 46

4.1.3. Đặc điểm tuổi của người lao động ..................................................................... 47

4.1.4. Đặc điểm đào tạo nghề của người lao động ....................................................... 47

4.1.5. Đặc điểm về tiếp cận thông tin việc làm của người lao động ............................ 48

4.1.6. Đặc điểm tham gia vay vốn tín dụng của người lao động. ................................ 49

4.1.7. Đặc điểm về số doanh nghiệp có trên địa bàn. ................................................. 50

4.1.8. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể của người lao động......................................... 50

4.1.9. Đặc điểm địa bàn sinh sống của người lao động ............................................... 51

4.2. Phân tích hồi qui ..................................................................................................... 52

4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ................................ 52

4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ..................................................................................................................... 53

4.3. Giải thích ý nghĩa hồi quy: ..................................................................................... 54

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................. 57

5.1. Kết luận .................................................................................................................... 57

5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................................... 57

5.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước ............................................ 57

5.2.2. Các giải pháp trực tiếp tạo việc làm của người lao động: .................................. 58

5.2.3. Các giải pháp khác: ............................................ Error! Bookmark not defined.

5.3. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 63

5.4. Một số hạn chế của đề tài ....................................................................................... 63

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ILO Tổ chức Lao động Quốc Tế

LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

LĐNT Lao động nông thôn

TNCS Thanh niên cộng sản

VHLSS Khảo sát mức sống dân cư

UBND Ủy ban Nhân dân

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân qua các năm 27

27

29

Bảng 2.2. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc dân Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2011- 2015 Bảng 2.4. Dân số và cơ cấu dân số 30

Bảng 2.5. Mật độ dân số 30

Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kiên Giang 31

giai đoạn 2011 - 2015 phân theo thành thị, nông thôn

Bảng 2.7: Nguồn lao động thời kỳ 2011 – 2015 32

Bảng 2.8. Thực trạng về dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc 33

trong nền kinh tế quốc dân 2011 – 2015

Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015 35

Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 36

40 Bảng 3.1. Mô hình phân tích và dấu kỳ vọng về các biến độc lập được

sử dụng trong mô hình hồi quy Logistic

Bảng 4.1: Giới tính của người lao động 46

Bảng 4.2: Dân tộc của người lao động 47

Bảng 4.3: Tuổi của người lao động 48

48 Bảng 4.4: Đào tạo nghề của người lao động

Bảng 4.5: Tiếp cận thông tin về việc làm của người lao động 49

Bảng 4.6: Tham gia vốn tín dụng của người lao động 49

Bảng 4.7: Doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động 50

Bảng 4.8: Tham gia đoàn thể 51

Bảng 4.9: Địa bàn sinh sống của người lao động 51

Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình 52

53 Bảng 4.11: Kết quả cơ hội có việc làm

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội 12

Hình 1.2. Khung phân tích của tác giả Phùng Ngọc Triều 21

Hình 1.3. Khung phân tích 22

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang 25

28 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP)

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông

nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” được thực hiện tại hai

huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên Giang nhằm thực hiện các mục

tiêu: Đánh giá về thực trạng giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông

thôn; Phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao

động nông thôn; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn.

Trong thu thập và phân tích dữ liệu, tác giả đã điều tra trực tiếp 160 người

lao động nông thôn thông qua bản câu hỏi có sẳn và sử dụng phương pháp phân tích

hồi quy Binary Logistic để đánh giá các nhân tố tác động. Qua các bước đã kiểm

định cho thấy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và không có hiện tượng

phương sai thay đổi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về thực trạng giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn hiện nay là chưa bền vững, lao động nông thôn còn thiếu kỹ năng nghề

nghiệp, các chính sách về việc làm chưa phát huy hiệu quả tích cực; Các nhân tố tác

động đến cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn như giới tính, dân tộc, học

nghề, các thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn,

tham gia hội đoàn thể; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn như hoàn thiện các chính sách về việc làm, đẩy mạnh công

tác tư vấn, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc

làm tại chỗ, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải

quyết việc làm, tăng cường đầu tư hạ tầng, cơ sở cho nông thôn…

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Lao động là vốn quý, là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và

phát triển của một đất nước. Chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về

dân số, lao động, việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội.

Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con

người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển.

Những năm qua công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động

ở nước ta đã đạt được những bước đầu quan trọng. Các cơ chế, chính sách về việc

làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị

trường lao động thế giới. Hệ thống văn quản quản lý nhà nước về lao động, việc làm

được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều Luật mới ra đời và đi vào thực tiễn đời

sống như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…và nhiều văn bản hướng dẫn thi

hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là

lao động ở nông thôn.

Tuy nhiên, thực trạng giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ở nước ta

hiện nay vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng.

Theo số liệu điều tra về lao động, việc làm của thanh niên nông thôn cho thấy hiện

nay cả nước có trên 22 triệu thanh niên, chiếm trên 26% dân số, trên 33% lao động

xã hội thì trong đó trên 75% là thanh niên nông thôn.

Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày càng cao đã dẫn đến tình

trạng đất nông nghiệp bị thu hẹp, thiếu việc làm cho thanh niên ở nông thôn ngày

càng trầm trọng. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với sự nghiệp xóa

đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển nền giáo dục, bên cạnh đó một mối lo

không nhỏ đó là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội. Lao động nông thôn với trình

độ, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, khả năng ứng dụng những thành tựu của

khoa học - công nghệ mới vào sản xuất còn hạn chế do vậy cơ hội tìm được việc làm

2

phi nông nghiệp là hết sức khó khăn. Vì vậy thực trạng sử dụng lao động và giải

quyết việc làm ở khu vực nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các

biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông

thôn nói riêng một cách hiệu quả, đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài

để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.

Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của

mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước. Các quốc gia phải xây dựng chiến lược, định hướng trong vấn đề giải quyết

việc làm nhằm góp phần phát triển kinh tế, ổn định đất nước. Đối với tỉnh Kiên

Giang, nơi có nguồn lao động lớn và tập trung nhiều ở nông thôn thì tạo việc làm

cho người lao động ở nông thôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền các

cấp.

Hàng năm tỉnh giải quyết việc làm cho từ 33.000 – 35.000 lượt lao động, trong

đó lao động ở nông thôn được giải quyết việc làm trên 26.000 người. Tuy nhiên

phần lớn việc làm cho lao động nông thôn là những công việc giản đơn, thiếu ổn

định. Lực lượng lao động là thanh niên ở nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ

trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng nông thôn

thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó

hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Nhằm đánh giá chính xác

những yếu tố tác động cũng như tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề tạo làm

bền vững cho lao động ở khu vực nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân

tích các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông

thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những yếu tố chi phối đến việc làm, phân tích

những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của lao

động nông thôn, nhất là lực lượng thanh niên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng

cao cơ hội có được việc làm cho lao động nông thôn. Mục đích nhằm phát huy tiềm

năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt

khác là cơ sở để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn,

3

tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp

cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm

tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống lại lý luận và thực tiễn vấn đề tạo việc làm cho người lao động, nhất

là lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.

Đánh giá thực trạng tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện

nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở nông

thôn.

Hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động

nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả.

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp

cho lao động nông thôn. Phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm

việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, từ đó hàm ý một số chính sách.

Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh

Kiên Giang.

Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng sử dụng số liệu khảo sát thực

tế, dữ liệu được thu thập qua 2 năm (2014-2015).

Đối tượng khảo sát: thanh niên là người lao động nông thôn trên địa bàn 02

huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành của tỉnh Kiên Giang.

4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:

4.1. Dữ liệu nghiên cứu:

Dữ liệu sơ cấp: Từ kết quả điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với

4

160 người. Thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm Stata 12.0 nhằm tìm ra

các yếu tố có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông

thôn.

Dữ liệu thứ cấp: sử dụng nguồn dữ liệu được xử lý từ cuộc điều tra mức sống

hộ gia đình (VHLSS) năm 2010 và 2012, do Tổng cục Thống kê thực hiện và từ số

liệu điều tra cung, cầu lao động hàng năm do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

(LĐ-TB&XH) tỉnh Kiên Giang thực hiện (sử dụng số liệu điều tra cung – cầu lao động

2 năm, từ 2014-2015).

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp: Để khảo sát tình hình việc làm của

thanh niên, tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu,

sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các yếu tố tác động đến cơ hội có

việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi

quy Binary Logistic. Để đưa ra hàm ý một số chính sách nhằm tạo việc làm cho lao

động nông thôn một cách căn cơ, bền vững và có hiệu quả, tác giả sử dụng phương

pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực giải

quyết việc làm của tỉnh.

Mô hình hồi quy có biến phụ thuộc là việc làm và các biến độc lập là: độ tuổi,

giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vay vốn tín dụng, tham gia các

hội đoàn thể, số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn, địa bàn sinh sống của người lao

động.

5. Ý nghĩa của đề tài

Đối với bản thân: kết quả nghiên cứu phục vụ thiết thực cho công việc hiện tại

của bản thân đang công tác trong ngành LĐ-TB&XH, là cơ sở khoa học để đề xuất,

tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trong xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho người

lao động, nhất là lao động ở nông thôn.

Đối với địa phương: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xác định các yếu tố có

tác động đến cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động, từ đó đề xuất xây dựng các

5

chính sách phù hợp trong công tác giải quyết việc làm nói chung và việc làm phi nông

nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

6. Cấu trúc luận văn

Luận văn này bao gồm:

Phần mở đầu: Phần này trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày các

lý thuyết về thị trường lao động, lý thuyết về thất nghiệp và việc làm, các khái niệm

có liên quan đến đề tài nghiên cứu và lược khảo các nghiên cứu có liên quan.

Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Chương này trình bày khái quát

về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực trạng về nguồn lực và việc làm

của tỉnh Kiên Giang.

Chương 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày

nguồn dữ liệu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp kiểm định, phương

pháp kết hợp hồi quy và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu

nghiên cứu, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá

các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm của thanh niên nông thôn.

Chương 5: Kết luận. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được,

hàm ý các chính sách về giải quyết việc làm, giúp cho thanh niên nông thôn có cơ hội

tìm kiếm việc làm ổn định, phù hợp với trình độ, năng lực nhằm cải thiện cuộc sống,

đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài.

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày lý thuyết về thị trường lao động, việc làm, thất nghiệp

và một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Lược khảo kết quả nghiên

cứu của các đề tài, bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu và thiết kế mô hình

nghiên cứu.

1.1. Tổng quan lý thuyết

1.1.1. Lý thuyết về thị trường lao động, việc làm

1.1.1.1 Lý thuyết của trường phái cổ điển:

A.Smith và D. Ricardo là một trong những người đầu tiên xây dựng trường phái

lý thuyết cổ điển về lao động, việc làm, thất nghiệp. Trong học thuyết của mình họ xây

dựng được cơ sở lý thuyết về giá trị lao động và đưa lao động lên tầm quan trọng hàng

đầu trong nền kinh tế. Học thuyết này đề cập đến các vấn đề như sản xuất hàng hóa,

tiền lương, lợi nhuận và lợi tức, về sự điều tiết của thị trường, về sự can thiệp tối thiểu

của nhà nước trong nền kinh tế.

Phạm Đức Chính (2005), đã tổng kết rằng “Các nhà kinh tế cổ điển đặt ra rằng

hệ thống thị trường tạo điều kiện đảm bảo sử dụng đầy đủ nguồn lực, trong số đó có

nguồn lực sức lao động”. Trường phái cổ điển khẳng định nền kinh tế thị trường phải

đảm bảo được việc làm đầy đủ, không được để tình trạng thất nghiệp trong xã hội và

nền kinh tế thị trường sẽ tự điều tiết nên sự can thiệp của nhà nước sẽ là dư thừa và có

thể gây ra những hậu quả không tốt.

1.1.1.2. Lý thuyết của trường phái tân cổ điển:

Trường phái tân cổ điển được nhen nhóm vào những năm cuối thế kỷ XIX và

Alfred Marshall (1842-1924) được xem là người sáng lập trường phái tân cổ điển vào

những năm cuối của thế kỷ XIX. Ông cho rằng việc điều tiết cung cầu đóng vai trò rất

quan trọng trong việc đảm bảo việc làm cho xã hội. Còn A. Marshall (1993) khẳng

định “Khi cung và cầu ở trong tình trạng cân bằng bền vững, thì trong trường hợp, nếu

khối lượng sản xuất nào đó được dịch chuyển khỏi trạng thái cân bằng của nó, các sức

7

mạnh nhanh chóng bắt đầu hoạt động thúc đẩy nó quay trở lại vị trí trước đây, cũng

chính xác như khi hòn đá treo trên sợi dây di chuyển khỏi trạng thái cân bằng, nó sẽ

lao nhanh trở lại vị trí cân bằng của mình”. Ông cho rằng nền kinh tế thị trường sẽ tự

điều tiết nền kinh tế và không xem trọng sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết

thị trường, về luận điểm này thì giống với luận điểm của các nhà kinh tế theo trường

phái cổ điển là A.Smith và D. Ricardo (Phạm Đức Chính, 2005).

Arthur Pigou (1933), người kế tục và phát triển các học thuyết của A. Marshall

đã công bố công trình “Lý thuyết thất nghiệp”. Ông cho rằng lương cao sẽ dẫn đến thất

nghiệp, vì lương cao sẽ tốn thêm nhiều chi phí nhân công, từ đó làm tăng chi phí sản

xuất nên sẽ làm giảm số lượng việc làm đi. Do đó, muốn xác định được khối lượng

việc làm thì cần có yếu tố tác dụng của cầu về lao động thực tế. Ông là người luôn ủng

hộ “Lý thuyết thất nghiệp tự nguyện”, theo lý thuyết này thì số lượng việc làm là do

cung cầu trên thị trường quyết định, do người lao động sẽ có quyền chọn từ chối làm

việc do mức lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Nên sự cân đối giữa mức

lương và việc làm sẽ giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm, nói một cách khác là việc

làm và thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức lương (Phạm Đức Chính, 2005).

1.1.1.3. Lý thuyết của Karl.Marx

Trong lý thuyết việc làm của K.Marx, giá trị thặng dư là một trong những nhân

tố chủ đạo. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xem sức lao động con người cũng là một loại

hàng hóa, khi người công nhân đi làm thuê tức là đã bán hàng hóa sức lao động của

mình cho ông chủ tư bản, trong quá trình lao động, người công nhân sẽ tạo ra một giá

trị lớn hơn giá trị sức lao động của mình. Do đó, người chủ sẽ nhận được một giá trị từ

sức lao động và giá trị thặng dư của người công nhân, nhưng chỉ phải trả cho họ số

tiền nhỏ hơn với giá trị sức lao động của họ tạo ra trong quá trình sản xuất (Phạm Đức

Chính, 2005).

Một nhân tố nữa đó là tăng trưởng cấu trúc vốn hữu cơ. Theo K.Marx cấu trúc

vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định là giá trị tư liệu sản

xuất, còn vốn lưu động chính là giá trị sức lao động, có nghĩa là tổng số lương. Nghĩa

là việc tăng việc làm và tăng sản xuất sẽ làm tăng tổng lương. Các nhà tư bản sẽ muốn

8

có lợi nhuận nhiều hơn tức là họ muốn gia tăng giá trị thặng dư nên họ quan tâm tới

việc làm sao để giá thành sản phẩm của họ thấp hơn so với giá mặt bằng chung. Đòi

hỏi phải nâng cao và đầu tư vào máy móc, kỹ thuật hiện đại, tăng chí phí cho giá trị tư

liệu sản xuất. Mà máy móc hiện đại sẽ làm giảm nhu cầu thuê công nhân của các ông

chủ tư bản, làm cho việc làm bị giảm, thất nghiệp tăng lên (Phạm Đức Chính, 2005).

1.1.1.4. Lý thuyết của John Maynard Keynes:

Lý thuyết về thị trường lao động:

Theo Keynes trong điều kiện ngắn hạn, người lao động sẽ có ít khả năng tìm

được việc làm, nên họ sẽ chấp nhận làm việc với mức lương không tương xứng với

công sức bỏ ra. Do đó, trong ngắn hạn, lượng lao động cân bằng là lượng do người chủ

tư bản quy định, hay nói cách khác thì lượng cung lao động không phụ thuộc vào mức

tiền lương thực tế họ được nhận, do người lao động đã chấp nhận bán sức lao động của

mình cho nhà tư bản với một mức thấp hơn giá trị thực của nó và tiền lương họ được

nhận cũng do người chủ quy định chứ không phụ thuộc vào người làm thuê. Tuy nhiên

trong trung và dài hạn, khi thị trường nguồn nhân lực thật sự được hình thành thì

người làm thuê sẽ được trả lương đúng với giá trị công sức mình đã bỏ ra, vì sức lao

động được phân phối theo cơ chế thị trường nên các yếu tố tham gia vào đều có ý

nghĩa và vai trò quyết định như nhau (Phạm Đức Chính, 2005).

Lý thuyết về việc làm và thất nghiệp

Keynes đã đưa ra một giả định khác với trường phái tân cổ điển đó là thu nhập

của người lao động và giá cả có mối liên hệ với nhau. Có nghĩa là nền kinh tế luôn ở

trong tình trạng mất cân đối thường xuyên, để cố gắng cân bằng giữa mức lương người

lao động mong muốn và mức lương các ông chủ chấp nhận trả cho người lao động.

Nếu tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nguồn cung lao động sẽ giảm do số lượng người đi tìm

việc ít, nên các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất sẽ gặp khó khăn trong

việc tìm kiếm người làm, dẫn đến tiền lương sẽ tăng lên. Đến một mức nào đó, các ông

chủ sẽ không thể trả hoặc không chấp nhận trả mức lương mà người lao động đòi hỏi,

họ sẽ không tuyển thêm nhân sự nữa (Phạm Đức Chính, 2005).

9

Theo Keynes, các ông chủ sẽ gặp khó khăn trong việc đàm phán với người lao

động để giảm tiền lương, chỉ khi có biến động nào đó làm cho tiền lương trong toàn bộ

nền kinh tế giảm xuống hoặc nền kinh tế xảy ra hiện tượng giảm phát thì người lao

động mới chấp nhận giảm thu nhập. Do vậy, muốn tăng số lượng việc làm thì phải

chấp nhận giảm lương thực tế. Tuy nhiên, khi xảy ra điều này, có thể làm cho nền kinh

tế phải hứng chịu một cuộc suy thoái nặng nề hơn, làm cho tâm lý người lao động

không ổn định và lo sợ, dẫn đến tổng cầu trong nền kinh tế sẽ bị sụt giảm.

Lý thuyết về việc làm của Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng

với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước đang phát triển.

Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng,

tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các nước đang phát triển, khi

tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng

cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không luôn đúng với mọi quốc gia, trong

mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm

công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị

và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản

lượng quốc dân của cả nước.

Lý thuyết thị trường lao động, việc làm và thất nghiệp của Keynes đã đưa ra

được giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là phải sử dụng có hiệu quả đối với

nguồn nhân lực, vì việc làm và thất nghiệp là hai vấn đề không chỉ liên quan đến thu

nhập của cá nhân, cầu tiêu dùng mà còn liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực kinh

tế. Trong lý thuyết này, Keynes cho rằng muốn khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh

tế, xây dựng nền kinh tế ổn định, tạo thêm được nhiều việc làm, kích thích đầu tư tư

nhân thì cần mở rộng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Vai trò kinh tế của Nhà

nước được Keynes rất coi trọng, muốn giải quyết được số lượng việc làm và tình trạng

thất nghiệp thì không thể thả cơ chế thị trường tự do, mà Nhà nước phải thực hiện điều

tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường.

1.1.2. Các khái niệm có liên quan

1.1.2.1. Khái niệm dân cư và dân số:

10

Theo Tổng cục Thống kê, dân cư là tập hợp những con người cùng cư trú trên

một lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ ở đây có thể là một xã, một huyện, một tỉnh, một

nước, một châu lục hay toàn bộ trái đất. Để hiểu rõ hơn về một dân cư, người ta lại

phân chia tổng số dân thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau căn cứ trên những tiêu thức

nhất định nào đó.

Dân số là dân cư được xem xét dưới hai góc độ là quy mô và cơ cấu. Quy mô

dân số được hiểu là tổng số dân sinh sống trên một vùng lãnh thổ vào một thời điểm

xác định; Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng lãnh thổ thành các

nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức. Các tiêu thức thường được sử dụng là

giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, dân

tộc…

1.1.2.2. Khái niệm về nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong thời kỳ xác định của một địa

phương, một ngành, một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên toàn thế giới. Đây

là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn cung cấp sức lao

động cho xã hội, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho

xã hội.

Ở một số quốc gia có quan niệm nguồn nhân lực không có giới hạn về tuổi, nó

bao gồm cả những người không mong muốn có việc làm, tức quy mô nguồn nhân lực.

Ở Việt Nam, nguồn nhân lực được xác định bao gồm những người trong độ tuổi lao

động, có khả năng lao động, có tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.

Khi nói đến nguồn nhân lực không đơn thuần chỉ là số lượng lao động mà đó là

sự tổng hợp cả số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt

động kinh tế - xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về

tình trạng thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn - kỹ thuật, kỹ năng nghề

nghiệp, tính năng động xã hội, tác phong nghề nghiệp …

1.1.2.3. Khái niệm về nguồn lao động:

Nguồn lao động là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và

những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp,

11

đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và

những người thuộc tình trạng khác.

Như vậy, khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn so với khái niệm nguồn nhân

lực. Nguồn lao động không bao gồm lao động trẻ em. Nguồn lao động gồm hai bộ

phận: Bộ phận hoạt động (tích cực) và bộ phận chưa hoạt động (tiềm tàng).

Bộ phận hoạt động của nguồn lao động gồm những người đang và sẵn sàng

tham gia lao động, những người đang tích cực tìm việc làm và những người thực tế

đang làm việc.

Bộ phận chưa hoạt động của nguồn lao động gồm những người có khả năng lao

động nhưng tạm thời chưa tham gia lao động vì những lý do như đang học, đang làm

nội trợ trong gia đình, chưa có nhu cầu làm việc…

1.1.2.4. Khái niệm về lực lượng lao động:

Theo Tổ chức Lao động Quốc Tế (ILO) “lực lượng lao động là dân số trong độ

tuổi lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp”.

Nhiều học giả cho rằng, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người có việc

làm và những người thất nghiệp, tức là ngoài bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có

khả năng lao động, trong lực lượng lao động cần tính thêm cả lao động trẻ em và lao

động cao tuổi. Quan điểm này thực tế hơn quan điểm của ILO vì ở các nước đang phát

triển, số người lao động dưới tuổi và trên tuổi thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ

khá cao.

Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, người ta còn xác định nhân khẩu hoạt

động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế. Theo cách hiểu của Tổ chức khu

vực Châu Á - Thái Bình Dương và Tổng Cục thống kê Việt Nam, khái niệm lực lượng

lao động được hiểu đồng nghĩa với khái niệm dân số hoạt động kinh tế. Khái niệm

“lực lượng lao động” hẹp nghĩa hơn so với khái niệm "nguồn lao động”. Theo nghĩa đã

nêu, lực lượng lao động chính là bộ phận hoạt động của nguồn lao động (không tính bộ

phận chưa hoạt động). Cụ thể: Lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên

có việc làm và những người thất nghiệp.

Để thấy rõ hơn về những khái niệm trên, có thể biểu diễn mối quan hệ giữa dân

12

c ọ h i

c ệ i v m à l g n ô h k g n ộ đ o a l i ổ u t n ê r T

c ệ i v m à l g n ô h k g n ộ đ o a l i ổ u t i ớ ư D

m e ẻ r t g n ộ đ o a L

i ổ u t o a c g n ộ đ o a l

g n ơ ư l n ă g n ô c m à L

Đ

m à l c ệ i v o ạ t ự T

p ệ i h g n h n a o d ủ h C

p ệ i h g n t ấ h T

ợ r t i ộ N

c á h k g n ạ r t h n ì T

L V u ầ c u h n ó c g n ô h K

g n ộ đ o a l g n ă n ả h k ó c g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n a r t ũ v g n ợ ư l c ự L

số, nguồn nhân lực, nguồn lao động và lực lượng lao động theo sơ đồ sau:

NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG

LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG

NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI

NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI

DÂN SỐ

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực xã hội

Ghi chú: Lực lượng vũ trang và quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối

tượng thống kê dân sự.

Nguồn: Tài liệu hướng dẫn điều tra thu thập thông tin cung, cầu lao động – Bộ

Lao động – Thương binh và Xã hội

1.1.2.5. Thị trường lao động:

Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “… Thị trường mà đảm bảo việc làm cho

người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị trường

lao động”. Còn các nhà kinh tế học Nga thì cho rằng: “Thị trường lao động được hiểu

như một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể chế xã hội (trong đó có cả

pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử dụng lao động” (Phạm Đức

Chính, 2005).

13

Còn theo các nhà kinh tế học Việt Nam: “Thị trường lao động là toàn bộ các

quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các

quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền

công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa

một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động” (Phạm Đức

Chính, 2005).

Theo ILO thì: “Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao

động được mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao

động, cũng như mức độ tiền công”.

Một khái niệm khác mà nhà kinh tế học người Nga Kostin Leonit

Alecxeevich đã đưa ra và được nhiều người cho rằng tương đối đầy đủ, đó là: “Thị

trường lao động - đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử

dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện

những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau”. Hay nói chi tiết hơn, thị trường

lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý, xuất hiện giữa người sở hữu sức

lao động (người lao động) và người sử dụng nó (người thuê lao động) về vấn đề chỗ

làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa và dịch vụ sẽ được làm ra (Phạm Đức Chính, 2005).

1.1.2.6. Khái niệm về việc làm

Trên thế giới, quan niệm về việc làm được đưa ra dưới nhiều góc độ khác

nhau, với những phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Giáo sư N.Y.Asuda (Nhật Bản) cho

rằng “việc làm là những tác động của người lao động vào vật chất sinh ra lợi nhuận”.

(Nguyễn Thị Kim Phụng, 2004, bàn về khái niệm việc làm dưới góc độ của pháp luật

lao động). Tuy nhiên, trong cuộc sống, không phải tác động nào của con người vào

vật chất cũng sinh ra lợi nhuận.

ILO định nghĩa việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó,

trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được

trả lương hay tự trả lương cho mình.

Bộ luật Lao động Việt Nam định nghĩa “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn

14

thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo khái niệm

này ta thấy việc làm có hai đặc tính cơ bản: Thứ nhất, xét dưới khía cạnh kinh tế,

việc làm là hoạt động của con người tạo ra thu nhập; Thứ hai, dưới khía cạnh pháp

lý, hoạt động tạo ra thu nhập đó chỉ được coi là việc làm khi hoạt động đó không bị

pháp luật cấm. Bởi vì trên thực tế, có nhiều hoạt động tạo ra thu nhập nhưng bị pháp

luật ngăn cấm thì không được thừa nhận là việc làm; đồng thời có những hoạt động

không bị pháp luật cấm nhưng không tạo ra thu nhập cũng không thể coi là việc làm.

Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế & Quản lý nguồn

nhân lực - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu

là: “Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất

với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường”. Như vậy theo khái

niệm này có thể hiểu việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao

động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và

tinh thần cho xã hội.

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ

thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động được coi là có

việc làm khi họ có được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.

Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu

nhập cho bản thân.

1.1.2.7. Khái niệm về thiếu việc làm:

Theo ILO: “Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ

làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm

thêm”.

Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là

những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Người thiếu việc làm bao

gồm những người trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra có tổng số giờ

làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu

cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định

15

trong tuần, trong tháng, trong năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm

để có thu nhập.

Theo hướng dẫn thu thập thông tin cung, cầu lao động của Bộ LĐ-TB&XH

thì người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm

việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và có nhu cầu làm

theo giờ (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc mà

không có việc làm).

Dựa vào các khái niệm trên, chúng ta có thể tóm lược lại khái niệm người

thiếu việc làm là người thuộc lực lượng lao động đang có việc làm nhưng thời gian

làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc làm và mang lại thu nhập

thấp hơn mức lương tối thiểu.

1.1.2.8. Khái niệm giải quyết việc làm:

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và

tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.

Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con

người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Giải quyết việc làm

là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự

kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.

Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động, người sử

dụng lao động và vai trò của Nhà nước. Vì vậy, theo ILO "giải quyết việc làm là

tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến

người lao động có thể có việc làm". Hiệu quả của giải quyết việc làm cũng chính là

hiệu quả của sản xuất. Về mặt xã hội, giải quyết việc làm tốt sẽ làm giảm thiểu thất

nghiệp, cải thiện tình trạng thiếu việc làm, nâng cao thu nhập.

1.1.2.9. Tạo việc làm và việc làm mới

Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm

việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng

hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

16

Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao

động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà

còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là

nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội.

Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu

nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và

cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm

mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm

cùng với tiến trình phát triển của dân số.

Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể

phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ làm việc

mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới.

1.1.2.10. Khái niệm về lao động thanh niên nông thôn

Thanh niên nông thôn là những người sinh ra, lớn lên và sinh sống ở nông

thôn. Về tuổi đời, thanh niên là công dân Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi (theo Luật

thanh niên Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005). Theo đó, lao động thanh niên nông

thôn là những thanh niên nông thôn trong độ tuổi lao động có tuổi từ 16 – 30 tuổi

bao gồm cả nam và nữ.

Theo khái niệm trên chúng ta có thể hiểu lực lượng lao động thanh niên nông

thôn là những lao động thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn,

trong độ tuổi lao động từ 16 – 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có

việc làm nhưng đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Lực lựợng lao động thanh niên

không bao gồm những học sinh, sinh viên, những người trong độ tuổi 16 – 30 đang đi

học không có nhu cầu tìm kiếm việc làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia

đình, những thanh niên không có khả năng làm việc.

1.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan:

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu các đề tài, báo cáo khoa học về giải quyết việc

17

làm, việc làm cho thanh niên, cho lao động nông thôn hoặc có liên quan đến giải

quyết việc làm. Người nghiên cứu đã đọc và lược khảo một số nội dung chính trong

các đề tài, bài báo của những người nghiên cứu trước.

Phùng Ngọc Triều (2007), trong luận văn Thạc sĩ “ Các nhân tố ảnh hưởng đến

việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng

Tháp” đã kết hợp các phương pháp phân tích, thống kê, mô tả từ số liệu điều tra thực

tế và mô hình hồi quy probit (logit) để xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh

hưởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới tính của

lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của

lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia

hoạt động phi nông nghiệp tại địa phương cao hơn nam giới, họ tham gia dưới các

hình thức việc làm tự tạo như buôn bán, may, làm thuê hay làm hàng gia công tại

nhà; Trình độ giáo dục ảnh hưởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp,

xu hướng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt

động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc

đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì

học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động khá

lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhưng là tác

động ngược chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông

nghiệp nhưng khả năng tham gia rất ít do chất lượng nguồn thông tin kém và việc

làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chưa thể hiện tác động rõ nét đối

với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhưng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có

tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của người lao

động.

Ngô Quỳnh An (2012), trong luận án tiến sĩ, nghiên cứu về “Tăng cường khả

năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam” sử dụng mô hình hồi qui đa biến để

phân tích các ảnh hưởng tới khả năng có được việc làm được trả lương cho toàn bộ

dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Kết quả nghiên

cứu cho thấy trình độ phải đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy

18

nghề trở lên mới tăng khả năng có được việc làm của người lao động, yêu cầu về

trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Như vậy

trình độ văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hưởng lớn đến cơ hội có việc làm của người

lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là người thuộc các

hộ gia đình nghèo có khả năng có được việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không

nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành

viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù

hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với người nghèo, phổ biến nhiều công việc lao

động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình

nghèo, xác suất có việc làm cũng cao hơn so với nam giới.

Nguyễn Trọng Vân (2014), trong luận văn Thạc sĩ “Giải quyết việc làm cho

thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”, đã sử dụng các phương pháp phân tích, mô tả

và mô hình hồi qui logit để hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm và giải

quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh. Tác giả đã phân tích làm rõ

thực trạng việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông

thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên

nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông

thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Kết quả của

nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự

nhiên thì các yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn như các chính sách tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ

thuật, đào tạo nghề…

Nguyễn Thanh Bằng (2014), trong luận văn Thạc sĩ, đề tài “Các giải pháp tạo

việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”, đã đi sâu

phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao động nông thôn. Tác giả

đã sử dụng phương pháp định lượng và mô hình hồi qui Logit để có cơ sở đánh giá

các nhân tố có ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn,

từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở

nông thôn. Theo tác giả các yếu tố tác động chính đến vấn đề giải quyết việc làm cho

19

người lao động nông thôn là trình độ học vấn, tay nghề của thanh niên, các chính

sách hỗ trợ của nhà nước cho thanh niên về cho vay vốn, chuyển giao khoa học kỹ

thuật. Ngoài ra cũng có một số yếu tố khác như điều kiện về kinh tế xã hội của địa

phương, công tác vận động tuyên truyền của địa phương và sự nổ lực, vươn lên của

thanh niên.

Trần Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), trong nghiên cứu đăng

trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, đề tài về “Các nhân tố có ảnh hưởng đến khả

năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn Thành phố Hà Nội”, đã sử dụng

phương pháp phân tích định lượng, ước lượng mô hình hồi quy xác suất Probit với

số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) lặp lại giữa hai năm 2010 và 2012 để

xem xét khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn Hà Nội. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ đào tạo của lao động ở khu vực nông thôn Hà Nội có

vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm việc làm trả lương hoặc tự hoạt động sản xuất

kinh doanh. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì 1 năm đi học gia tăng khả

năng có việc làm phi nông nghiệp lên khoảng 3%. Bên cạnh đó chương trình tạo việc

làm, tăng trưởng kinh tế kéo theo sự gia tăng các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn

cũng có có tác động tích cực đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của người

lao động ở nông thôn.

Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2015), trong nghiên cứu đăng trên

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ về “Thực trạng lao động nông thôn, ảnh

hưởng của đào tạo nghề và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long”, đã sử dụng các

phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp phân tích bảng chéo, phương pháp hồi

quy tương quan và phương pháp phân tích SWOT để đánh giá thực trạng lao động

nông thôn và ảnh hưởng của đào tạo nghề nông thôn đến việc làm và thu nhập của

người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong nghiên cứu về thực trạng lao động nông

thôn và ảnh hưởng của đào tạo nghề đến thu nhập và việc làm của người dân. Kết

quả nghiên cứu cho thấy tại các địa phương khảo sát có lực lượng lao động dồi dào,

trình độ học vấn tương đối, tỷ lệ mù chữ thấp. Người dân có ý thức vươn lên, có nhu

cầu tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên vấn đề giải quyết việc làm,

20

góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân vẫn còn hạn chế. Một số

nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm cho người dân là

thiếu các chính sách hỗ trợ về vốn, dạy nghề cho lao động nông thôn chưa phù hợp,

mức thu nhập không ổn định…

Nguyễn Công Toàn và Châu Mỹ Duyên (2015), trong nghiên cứu đăng trên

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ về “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”,

trong thu thập và đánh giá dữ liệu, các tác giả đã tiếp cận phương pháp đánh giá

nông thôn có sự tham gia (PRA), phỏng vấn trực tiếp 120 lao động nữ thông qua

bảng câu hỏi cấu trúc và phương pháp phân tích hồi qui Binary Logistis. Kết quả

phân tích hồi qui cho thấy việc làm của lao động nữ bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố

nên công việc không ổn định. Các yếu tố như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân

của lao động nữ, nghề đã học, thông tin về việc làm, liên kết giữa nơi đào tạo và sử

dụng lao động có ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của lao động nữ.

Qua các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp và

có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và

tạo việc làm của người lao động nói chung và lao động nông thôn trong những năm

gần đây. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá giúp tôi có được những thông tin cần

thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công

trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm phi nông

nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với tư cách là luận văn

thạc sĩ dưới góc độ lao động việc làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên

cứu vấn đề một cách cơ bản, sử dụng các phương pháp định lượng để tiếp cận, đánh

giá vấn đề từ đó đề xuất các giải pháp tạo việc làm phù hợp với điều kiện và mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

1.3. Khung phân tích

Tác giả Phùng Ngọc Triều (2007), trong luận văn Thạc sĩ nghiên cứu “Các

nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam

Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu dựa

21

trên những nhân tố tác động đến quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của

người lao động bao gồm: đặc điểm bản thân người lao động như các đặc điểm cá

nhân lao động, chất lượng người lao động; đặc điểm hộ gia đình như thu nhập ngoài

lao động, qui mô gia đình, thu nhập từ nông nghiệp, đất sản xuất và thời gian nhàn

rỗi của hộ gia đình; khả năng tạo việc làm của cộng đồng như tình trạng giao thông,

số nhà máy xí nghiệp có trên địa bàn, thông tin về việc làm.

Tuổi

Giới tính 1. Bản thân người lao động

Qui mô gia đình Trình độ

Học nghề Đất sản xuất

Thu nhập nông nghiệp

2. Gia đình của lao động Số người làm việc Quyết định tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động nông thôn

Giao thông Thu nhập ngoài lao động

Số nhà máy Nông nhàn 3. Khả năng tạo việc làm của cộng đồng

Thông tin việc

Hình 1.2. Khung phân tích của tác giả Phùng Ngọc Triều (2007)

Dựa vào mô hình nghiên cứu của tác giả Phùng Ngọc Triều và qua phân tích

các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn, tác giả đề xuất

mô hình nghiên cứu như sau:

Với mục đích đánh giá các nhân tố tác động đến cơ hội có việc làm cho lao

động nông thôn, thì các mô hình Logit, Probit hoặc mô hình hồi quy xác suất tuyến

tính đều có thể thực hiện. Cả ba mô hình đều có thể sử dụng để đánh giá tác động

22

của các nhân tố đến khả năng có được việc làm cho lao động nông. Nghiên cứu này

sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định mức độ tác động của các yếu

tố tới khả năng có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn:

Tuổi

Giới tính

Dân tộc

Các yếu tố bản thân người lao động

Đào tạo nghề

Cơ hội có việc

Thông tin Hàm ý các làm phi nông

việc làm chính sách nghiệp cho

lao động nông Vốn tín

thôn dụng

Tham gia Các yếu tố hội đoàn thể xã hội

khác Số doanh

nghiệp lớn

Địa bàn

sinh sống

Hình 1.3. Khung phân tích

23

Tóm tắt chương 1:

Chương này giới thiệu khái quát lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và

thất nghiệp. Các khái niệm có liên quan về thị trường lao động, nguồn nhân lực, việc

làm, thất nghiệp…Lược khảo các nghiên trước đây có liên quan về các nhân tố tác

động đến việc làm cho người lao động.

Một số nhân tố được đưa vào mô hình như giới tính, dân tộc, tuổi của người lao

động, đào tạo nghề, vốn tín dụng, thông tin về việc làm, số doanh nghiệp có trên địa

bàn, tham gia hội đoàn thể, địa bàn sinh sống của người lao động có tác động đến cơ

hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.

24

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kiên Giang

2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên

Kiên Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam -

Việt Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.348 km2. Trong đó, phần đất liền có địa

hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông bắc xuống Tây nam. Do nằm ở vĩ độ

thấp và giáp biển nên Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm,

nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 27 – 27,90C. Dân số trung bình năm 2015 là

1.762.281 người, tỷ lệ nữ chiếm 49,68%, tương ứng 875.522 người. Dân số sống khu

vực thành thị chiếm 27,55% tương ứng 485.508 người, còn lại 1.276.773 người sống

khu vực nông thôn. Mật độ dân số 278 người/ km2. Tỉnh Kiên Giang có 01 thành phố,

01 thị xã và 13 huyện trực thuộc tỉnh (Trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên

Hải) với 145 xã, phường, thị trấn; Trung tâm tỉnh là Thành phố Rạch Giá, cách Thành

phố Hồ Chí Minh 250 km. Kiên Giang tiếp giáp với các tỉnh An Giang và Cần Thơ ở

phía Đông và Đông Nam; Giáp Hậu Giang, Bạc Liêu và Cà Mau ở phía Nam; Giáp

Campuchia ở phía Bắc với đường biên giới trên 56 km, có 105 hòn đảo lớn nhỏ và hơn

200 km bờ biển.

25

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang

Nguồn: Nhà Xuất bản tài nguyên – môi trường và bản đồ Việt Nam Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo,

địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng phía Đông

Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2-

0,4m) so với mặt biển. Vùng biển, hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng

nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch. Hệ thống sông ngòi,

kênh rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và

tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang

Thành), Kiên Giang còn có mạng lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng

2.054km. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn

khả năng tiêu úng về mùa mưa và bị ảnh hưởng lớn của xâm nhập mặn vào các tháng

mùa khô.

26

Tài nguyên đất – khoáng sản: Đất đai ở Kiên Giang được chia ra thành bốn

vùng chính là: vùng phù sa ngọt Tây sông Hậu, vùng phèn ngập lũ thuộc Tứ giác Long

Xuyên, vùng nhiễm mặn thuộc bán đảo Cà Mau và vùng hải đảo. Diện tích đất nông

nghiệp trên toàn tỉnh hiện nay là 570.828 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là

463.108 ha, đất lâm nghiệp là 71.119 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 36.442 ha và đất

nông nghiệp khác là 159 ha. Kiên Giang là một tỉnh có ưu thế tương đối khá về tài

nguyên khoán sản. Nếu so với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thì

Kiên Giang có nhiều chủng loại khoáng sản và trữ lượng khá cao. Theo số liệu đánh

giá ban đầu trữ lượng tự nhiên các loại khoáng sản như sau: Đá granite xây dựng có

trữ lượng khoảng trên 220 triệu tấn, đá vôi có trữ lượng khoảng trên 390 triệu tấn, đất

sét trữ lượng khoảng trên 8 triệu tấn…các loại khoáng sản này được khai thác và sử

dụng có hiệu quả.

Nền nông nghiệp của Kiên Giang là nông nghiệp trồng lúa nước. Đất canh tác

không tập trung nhưng phần lớn phân bố ở ven các trung tâm huyện. Trên Quốc lộ 61

có một vùng trồng lúa ven nội ô huyện Giồng Riềng ngoài ra còn có đất canh tác của

các gia đình nằm sâu trong những xóm nhỏ. Xen kẽ với việc trồng lúa nước là các loại

hoa màu và một số cây có giá trị công nghiệp cao như dừa, khóm, mía...

Kiên Giang là tỉnh có nghề đánh bắt hải sản phát triển. Với bờ biển dài trên 200

km, có diện tích biển khoảng 63.000 km2, Kiên Giang có tiềm năng rất phong phú để

phát triển kinh tế biển. Đây là một lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế hơn hẳn so với nhiều

tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nước mắm, hồ tiêu Phú Quốc là

một thương hiệu nổi tiếng không những trong nước mà còn trên cả thế giới.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Kiên Giang đã có những bước phát triển

tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với tốc độ khá. Qua thu thập và xử lý dữ

liệu có bảng tổng hợp sau về GDP, chỉ số phát triển GDP và cơ cấu kinh tế từ 2011 -

2015 được thể hiện ở bảng 2.1, bảng 2.2 và biểu đồ 2.1.

27

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm quốc dân qua các năm (theo giá so sánh 2010)

Đơn vị : Tỷ đồng

TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015

TỔNG GDP 49.348 55.183 60.369 65.819 72.515

Theo loại hình kinh tế

1 Kinh tế Nhà nước 5.787 7.205 9.433 7.885 8.343

2 Kinh tế ngoài nhà nước 42.371 46.538 49.401 55.665 61.420

a Kinh tế tập thể 47 59.763 3.849 2.374 2.502

b Kinh tế tư nhân 10.822 13.920 14.415 17.206 19.162

c Kinh tế cá thể 31.501 35.558 34.981 38.456 42.256

1.189 1.439 1.534 2.268 2.387 3 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang

Bảng 2.2. Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc dân (Theo giá so sánh 2010) 2011 2012 Đơn vị: % 2013 2014 2015 CHỈ TIÊU TT

TOÀN TỈNH 111,9 111,8 109,4 109 109,6

Theo loại hình kinh tế

1 Kinh tế Nhà nước 89,89 124,51 130,93 83,59 105,82

2 Kinh tế ngoài nhà nước 116,13 109,83 106,15 112,68 110,34

a Kinh tế tập thể 97,68 125,59 6,44 61,68 105,39

b Kinh tế tư nhân 129,02 128,62 103,56 119,36 111,36

c Kinh tế cá thể 112,31 103,35 107,45 109,93 109,88

3 102,41 121,02 106,61 147,83 105,21 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang

28

Tố độ tăng GDP được thể hiện trên biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP)

80000

70000

60000

50000

40000

Tỷ đồng

30000

20000

10000

0

2011

2012

2013

2014

2015

Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang

Về tốc độ tăng trưởng GDP: Theo giá so sánh với năm 2010, thì tốc độ tăng

trưởng của tỉnh tương đối đều với mức tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2011 -

2015 là 10,36%. Trong đó: Kinh tế tư nhân tăng nhanh nhất, bình quân mỗi năm tăng

18,39% và kế đến là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, bình quân mỗi năm tăng

16,62%.

Thu nhập bình quân đầu người: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người

của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 khá cao (11,76%), nếu tính theo giá so sánh năm 2010

thì GDP bình quân đầu người của tỉnh Kiên Giang năm 2015 đạt 3.154

USD/năm/người.

Giáo dục đào tạo: Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục được quan tâm và phát

triển. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học ngày càng được cải thiện, nâng

cấp, công tác giáo dục ở vùng sâu, vùng xa được quan tâm nhiều hơn. Hầu hết các xã

đã có trường tiểu học và trung học cơ sở.

Y tế và chăm sóc sức khỏe: Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

được Tỉnh quan tâm, ngành y tế được đầu tư nâng cấp, xây mới nhiều bệnh viện,

29

phòng khám đa khoa như bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế

huyện, trung tâm y tế xã...; Đội ngũ y, bác sĩ ngày càng đông về số lượng, giỏi về

chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Công tác giảm nghèo: Công tác giảm nghèo bền vững trong nhiều năm đã đạt

được hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là 1,25%, năm 2011 tỷ lệ hộ

nghèo là 7,23%, đến năm 2015 đã giảm xuống còn 2,73%. Đời sống của nhân dân nói

chung và của hộ nghèo nói riêng tiếp tục được cải thiện, diện mạo nông thôn từng

bước được đổi mới, thu hẹp khoảng cách tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội

giữa nông thôn và thành thị.

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và việc làm của tỉnh Kiên Giang

2.2.1. Thực trạng về dân số

Qua thu thập và xử lý số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, có số

liệu tổng hợp sau về dân số, cơ cấu dân số (Theo giới tính và thành thị - nông thôn);

Mật độ dân số; Tốc độ tăng dân số (tự nhiên và cơ học) thể hiện ở các bảng 2.3, 2.4,

2.5 sau:

Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2011- 2015 Đơn vị: người

Thành thị Nông thôn

Năm Tổng số Số người % Số người %

2011 1.712.120 465.538 27,2 1.246.582 72,8

2012 1.726.830 471.373 27,3 1.255.457 72,7

2013 1.738.833 475.493 27,34 1.263.340 72,66

2014 1.751.005 478.268 27,31 1.272.837 72,69

2015 1.762.281 485.508 27,55 1.276.773 72,45

Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)

30

Bảng 2.4. Dân số và cơ cấu dân số

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281

Chỉ số tăng (lần) 100,30 100,86 100,70 100,70 100,64

Dân số Nam (người) 860.617 868.251 874.592 881.112 886.759

Tỷ lệ (%) 50,26 50,28 50,29 50,32 50,31

Dân số Nữ (người) 851.503 858.579 864.241 869.893 875.522

Tỷ lệ (%) 49,74 49,72 49,71 49,68 49,69

Thành thị (người) 465.538 471.373 475.493 478.168 485.508

Tỷ lệ (%) 27,19 27,29 27,35 27,31 27,55

Nông thôn (người) 1.246.582 1.225.457 1.263.340 1.272.837 1.276.773

Tỷ lệ (%) 72,81 72,71 72,65 72,69 72,45

Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)

Bảng 2.5. Mật độ dân số:

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015

Diện tích (Km2) 6.348 6.348 6.348 6.348 6.348

Tổng dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281

Mật độ (người/Km2) 270 272 274 276 278

Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015) Từ bảng số liệu trên cho ta thấy :

Chỉ số phát triển dân số của giai đoạn 2011 - 2015 ở mức thấp và đều, với chỉ

số trung bình là 100,64%.

Mức độ đô thị hóa phát triển chậm, nhưng ở mức trung bình cả nước. Đến năm

2015, tỷ lệ dân số thành thị chiếm 27,28% và tính trung bình mỗi năm tăng 0,18%.

Mật độ dân số của tỉnh năm 2015 là 278 người/km2, cao hơn mật độ dân số cả

nước (273 người/km2) và thấp hơn mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long (431

người/km2).

Chỉ số phát triển dân số ở mức thấp và đều đã góp phần ổn định, hạn chế mức

31

tăng dân số, là cơ sở để thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình

độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, tham gia lao động phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh. Tốc độ đô thị hóa không cao, nhưng có hướng tăng dần qua từng năm và

nằm ở nhóm trung bình của cả nước; mật độ dân số ở mức khá cao, điều này cho thấy

nguồn lao động dồi dào và ngày càng có cuộc sống tốt hơn, có điều kiện hơn trong

học tập nâng cao trình độ, từ đó làm cho chất lượng lao động ngày được nâng lên.

2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động

Tỉnh Kiên Giang có số lượng lao động dồi dào với lực lượng trong độ tuổi lao

động trên 1,2 triệu người. Cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm 51,37%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 13,19%; khu vực dịch vụ

chiếm 35,44%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%, trong đó đào tạo nghề đạt 43%.

Qua xử lý số liệu thống kê về dân số, dân số trong tuổi lao động (nam từ 15 - 59

và nữ từ 15 - 54 tuổi) và nguồn lao động của tỉnh trong tuổi lao động từ năm 2011 -

2015, theo bảng 2.6 và 2.7 sau :

Bảng 2.6: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kiên Giang giai đoạn

2011 - 2015 phân theo thành thị, nông thôn.

Đơn vị tính: người

Thành thị Nông thôn

Năm Tổng số Số người % Số người %

2011 1.041.138 276.024 26,51 765.114 73,49

2012 1.056.689 281.655 26,65 775.034 73,35

2013 1.074.760 285.203 26,54 789.557 73,46

2014 1.081.336 290.917 26,90 790.419 73,10

2015 1.087.062 299.752 27,57 787.310 72,43

Nguồn: Số liệu điều tra cung cầu lao động Sở LĐ-TB&XH Kiên Giang

32

Bảng 2.7: Nguồn lao động thời kỳ 2011 – 2015

TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015

1 Dân số (người) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281

Tỷ lệ so dân số (%)

2 1.076.716 1.084.449 1.123.286 1.149.696 1.165.753 Dân số trong tuổi lao động (người)

62,89% 62,8% 64,6% 65,66% 66,14%

3 795.430 805.223 812.550 828.386 858.561 Dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế

73,87% 74,25% 72,34% 72,05% 73,66% Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động (%)

Nguồn: Số liệu thống kê KT-XH tỉnh Kiên Giang 40 năm (1975-2015)

Theo bảng số liệu ở trên và kết hợp các số liệu về nguồn lao động các năm, ta

thấy: Tỷ trọng dân số trong tuổi lao động năm 2015 tăng hơn so với các năm trước

đó, dân số trong tuổi lao động so với tổng dân số tăng dần qua các năm từ 2011 -

2015. Tính ra, trong giai đoạn từ 2011 – 2015, bình quân mỗi năm có thên 14.127

người tham gia vào nguồn nhân lực. Mặt khác, dân số trong tuổi lao động có tham gia

hoạt động kinh tế so với dân số trong tuổi lao động chiếm bình quân 73,23%. Đây

vừa là thế mạnh nhưng cũng vừa là thách thức lớn đối với tỉnh về sức ép giải quyết

việc làm cho lực lượng chưa tham gia hoạt động kinh tế.

33

Bảng 2.8. Thực trạng về dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân 2011 – 2015

Đơn vị tính: Người

TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

01 Dân số 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281

Trong đó:

Nam 860.617 868.251 874.592 881.112 885,635

Nữ 851.503 858.579 868.241 869.893 876,646

Thành thị 465.538 471.373 475.493 478,168 483,613

Nông thôn 1.246.582 1.255.457 1.263.340 1.272.837 1,278,668

02 Nguồn lao động 1.261.310 1.271.542 1.281.709 1.295.070 1,304,088

1.207.810 1.217.810 1.228.310 1.237.810 1,246,186

Số người trong độ tuổi lao động

1.190.810 1.200.810 1.210.810 1.220.810 1.233.186

Lao động trong độ tuổi có khả năng lao động

70.500 70.732 70.899 74.260 70.902

Lao động ngoài độ tuổi có tham gia lao động

992.942 1.043.884 1.057.596 1.066.475 1.074.485

03 LĐ đang làm việc trong nền KT quốc dân

Lĩnh vực Nông lâm – 602.819 615.056 596.224 569.392 551.999

Thủy sản

116.371 125.892 134.771 140.135 141,682 Công nghiệp – xây

dựng

273.752 302.936 326.601 356.948 380,804

Thương mại – dịch vụ

Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiên Giang

2.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Tính đến thời điểm cuối năm 2015, tỉnh Kiên Giang có 28 cơ sở đã đăng ký

34

hoạt động đào tạo nghề, trong đó gồm 03 trường cao đẳng , 05 trường trung cấp nghề,

05 trung tâm dạy nghề, 9 trung tâm giáo dục thường xuyên và 6 cơ sở khác có tham

gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

Về qui mô đào tạo, trong 05 năm (2011– 2015) toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo

nghề được 192.014 người, trong đó cao đẳng nghề 2.038 người, trung cấp nghề 4.012

người, sơ cấp nghề 32.969 người, dạy nghề dưới 3 tháng 152.995 người, nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo nghề từ 25,5% vào cuối năm 2010 lên 43% năm 2015. Trong đó đào

tạo nghề cho lao động nông thôn theo các cơ chế chính sách của Quyết định số

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo

nghề cho LĐNT đến năm 2020 là 57.735 người, chiếm 30,1% so với tổng số lao động

được đào tạo nghề.

Bình quân hàng năm các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh đã đào tạo trên 30.000

người, trong đó số học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ sơ cấp nghề trở lên ra trường có

việc làm hàng năm đạt từ 70 – 75%. Trong tổng số lao động được đào tạo nghề, tỷ

trọng lao động học nghề nông nghiệp chiếm 57,75%, lao động học nghề phi nông

nghiệp chiếm 42,25%. Sau khi học nghề đã có 536 lao động thành lập tổ hợp tác, hợp

tác xã và doanh nghiệp; số hộ gia đình thoát nghèo sau một năm học nghề 800 hộ; số

hộ gia đình có người tham gia học nghề có việc làm trở thành hộ khá 1.809 hộ; tỷ lệ

lao động chuyển đổi từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề đạt

trên 20%.

35

Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị tính: Người

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Chỉ tiêu

1. Dân số 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281

992.942 1.043.884 1.057.596 1.066.475 1.074.485 2. Số lao động làm việc trong nền KT quốc dân

3. Tổng số LĐ được đào tạo nghề/năm, trong đó: 41.519 40.201 25.499 39.993 44.802

Cao đẳng nghề 385 449 242 537 425

Trung cấp nghề 949 884 607 798 774

Sơ cấp nghề 5.488 6.940 7.565 7.830 5.146

Dạy nghề dưới 3 tháng 34.697 31.928 17.085 30.828 38.457

13.262 11.104 12.461 10.493 10.415

4. Tổng số LĐNT được đào tạo nghề theo QĐ 1956/năm, trong đó:

Đào tạo nghề nông nghiệp 9.310 6.344 5.847 5.724 6.115

4.723 4.760 6.614 4.769 4.300

Đào tạo nghề phi nông nghiệp

25,5 29,4 30,9 35,5 43

5. Tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề (%)

Nguồn: Báo cáo sơ kết 05 năm đào tạo nghề cho LĐNT của UBND tỉnh Kiên Giang.

2.2.4. Kết quả giải quyết việc làm thời gian qua

Trong năm 5 qua toàn tỉnh đã tập trung giải quyết việc làm cho 165.885 lao

động, bình quân hàng năm giải quyết việc làm trên 33.000 người, trong đó lao động có

việc làm trong tỉnh, chiếm khoảng 46,6% so với tổng số được giải quyết việc làm, có

việc làm ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động, chiếm 53,4% tỷ lệ thấp nghiệp năm 2015 là

2,41% .

36

Bảng 2.10. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị tính: người

Chỉ tiêu Số lao động được giải quyết việc làm/năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2012 Năm 2015 Năm 2011

33.220 32.975 33.100 34.331

Tổng số lao động được giải quyết việc làm Trong đó: Việc làm trong tỉnh Việc làm ngoài tỉnh Xuất khẩu lao động - Tỷ lệ thất nghiệp (%) 13.231 19.849 140 2,63 15.214 17.682 79 2,38 16.023 17.044 33 2,55 33.396 16.565 16.761 70 2,50 16.298 18.001 32 2,41 Nguồn: Số liệu điều tra cung cầu lao động Sở LĐ-TB&XH Kiên Giang

Tóm tắt chương 2:

Chương này giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội

của tỉnh Kiên Giang. Phân tích về thực trạng dân số, nguồn lao động, công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn, kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Kiên Giang

trong giai đoạn 2011-2015.

37

CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả dữ liệu

Mô hình hồi quy tổng quát:

Y là biến giả, có giá trị bằng 1 là lao động có việc làm phi nông nghiệp, bằng 0

là lao động không có việc làm hoặc làm trong nông nghiệp;

Xi:là các biến độc lập trong mô hình (i=1.2…n)

: là các hệ số hồi quy (i=1.2…n)

ε: là sai số.

Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:

Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, sử dụng mô

hình Binary Logistic để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm

phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

ln

gioitinh

dantoc

tuoi

dtnghe

ttvieclam

  1

0

 2

 3

 4

 5

 1 )0

 P vieclam ( P vieclam

 

  

tindung

doanthe

dnghiep

dbsihsong

 7

 8

 9

    6

Các biến độc lập của mô hình:

Để tránh vấn đề nội sinh trong mô hình, nghiên cứu giả định việc chuyển dịch

từ không có việc làm sang có việc làm vào năm 2014 là do các yếu tố của năm gốc

(2013) quyết định, do đó các biến độc lập trong mô hình sẽ sử dụng số liệu của thời

kỳ gốc.

Biến giới tính (gioitinh): Biến giới tính nhận giá trị là 1 nếu người lao động là

nam giới và nhận giá trị là 0 nếu người lao động là nữ giới. Biến giới tính của người

38

lao động được đưa vào mô hình với mục đích xem xét có sự phân biệt về giới hay

không đối với lao động nông thôn khi tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp. Dấu kỳ

vọng của biến này là dương (+), điều này có nghĩa đối với người lao động là nam

giới thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp sẽ cao hơn nữ giới.

Biến dân tộc (dantoc): Biến dân tộc nhận giá trị là 1 nếu người lao động là

dân tộc Kinh và Hoa, nhận giá trị là 0 nếu người lao động thuộc các dân tộc khác

(kherme, Chăm,…). Biến này được đưa vào mô hình để đánh giá xem dân tộc của

người lao động có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao

động hay không. Người dân tộc Kherme, Chăm ở địa bàn nghiên cứu thường sống ở

vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm xã, thị trấn, ít tham gia các lớp đào tạo nghề, ít

tiếp cận các thông tin về việc làm nên cơ hội có việc làm phi nông nghiệp thấp hơn

người dân tộc Kinh và Hoa. Do đó dấu kỳ vọng của biến này là dương (+).

Biến tuổi (tuoi): tuổi của người lao động tính theo năm, ở nông thôn tỷ lệ sử

dụng lao động trẻ em là khá cao, tuy nhiên những lao động này chủ yếu vẫn còn đi

học vì vậy những người là học sinh đều được loại bỏ. Độ tuổi là nhân tố khá quan

trọng trong việc chọn lựa một lao động của nhà tuyển dụng, cũng như việc chọn một

nghề đối với người lao động. Tùy vào nghề gì mà ta có nhu cầu tuyển dụng ở độ tuổi

khác nhau. Người lao động trẻ khả năng có việc làm cao hơn người lớn tuổi bởi yếu

tố sức khỏe, khả năng nhạy bén trong nắm bắt thông tin việc làm. Do đó, kỳ vọng

dấu của biến này là âm (-), nghĩa là tuổi có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi

nông nghiệp của lao động nam theo chiều ngược. Điều này có nghĩa là khi người lao

động tăng lên 1 tuổi thì xác suất có được việc làm phi nông nghiệp giảm và ngược

lại.

Biến đào tạo nghề (dtnghe): nếu lao động có tham gia học nghề sẽ nhận giá

trị là 1 và nếu không có tham gia học nghề thì nhận giá trị là 0. Biến này được đưa

vào mô hình để đánh giá tác động của các chương trình đào tạo nghề có ảnh hưởng

thư thế nào đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Bên

cạnh trình độ học vấn, học nghề giúp người lao động có được nền tảng và hiểu biết

cơ bản về nghề đã chọn, giúp lao động có khả năng có việc làm cao hơn. Do đó, kỳ

39

vọng dấu của biến này là dương (+), có nghĩa là việc học nghề có ảnh hưởng đến khả

năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động theo chiều thuận. Điều này được giải

thích như sau: khi người lao động có học nghề thì xác suất có được việc làm phi

nông nghiệp của lao động tăng và ngược lại.

Biến thông tin việc làm (ttvieclam) là biến phân loại, thể hiện khả năng biết

đến các thông tin việc làm của nhà tuyển dụng hay không, biến nhận giá trị 1 khi

người lao động có biết đến thông tin việc làm và ngược lại nhận giá trị 0. Khả năng

tiếp cận thông tin về việc làm của lao động ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi

nông nghiệp của họ, bởi không nắm được nhiều thông tin nên lao động không thể

chủ động trong việc tìm việc làm và xác suất có việc làm cũng thấp hơn những đối

tượng được tiếp cận có nhiều thông tin hơn. Do đó, kỳ vọng dấu của biến phân loại

này là dương (+), có nghĩa là thông tin việc làm có ảnh hưởng đến khả năng có việc

làm của lao động theo chiều thuận. Điều này có nghĩa là khi người lao động có biết

và cập nhật các thông tin việc làm thì xác suất có được việc làm phi nông nghiệp của

lao động tăng và ngược lại.

Biến tín dụng (tindung): nếu lao động có tham gia tín dụng để tạo việc làm

thì nhận giá trị 1, ngược lại không có tham gia tín dụng thì nhận giá trị 0. Biến này

cho biết ảnh hưởng của vay vốn tính dụng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp

của người lao động. Nếu người lao động có vay vốn tín dụng để phục vụ cho tìm

kiếm việc làm (đầu tư cho học nghề, học giáo dục định hướng, đóng các chi phí khi

tham gia xuất khẩu lao động hoặc tự tạo việc làm…) thì cơ hội có việc làm sẽ cao

hơn so với người lao động không tham gia vay vốn tính dụng để phục vụ cho tìm

kiếm việc làm. Dấu kỳ vọng của biến này là dấu dương (+).

Biến tham gia hội đoàn thể (doanthe): được đưa vào mô hình để đánh giá tác

động của các chương trình, dự án có liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao

động của các hội đoàn thể như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ.

Nếu người lao động có tham gia các hội đoàn thể thì nhận giá trị là 1, ngược lại nếu

người lao động không có tham gia các hội đoàn thể thì nhận giá trị là 0. Dấu kỳ vọng

của biến này là dương (+). Nghĩa là các chương trình, dự án tạo việc làm của các hội

40

đoàn thể có ảnh hưởng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.

Biến doanh nghiệp (dnghiep): Biến doanh nghiệp nhận giá trị là 1 nếu trên

địa bàn nghiên cứu có các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp lớn đang hoạt động và

ngược lại sẽ nhận giá trị là 0. Biến này có vai trò quan trọng trong phân tích về chính

sách công nghiệp hóa và chuyển dịch lao động. Khi các nhà máy xuất hiện sẽ thu hút

nhiều lao động tham gia làm việc, tạo cơ hội việc làm cho người lao động hoặc gia

tăng số lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch

vụ cho các nhà máy này. Dấu kỳ vọng của biến này là dương (+).

Biến địa bàn sinh sống (dbsinhsong): Biến địa bàn sinh sống nhận giá trị là

1 nếu người lao động sống ở trung tâm xã, thị trấn và nhận giá trị 0 nếu người lao

động sống ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, xa trung tâm xã, thị trấn. Dấu kỳ vọng của

biến này là dương (+). Điều này được giải thích như sau: Địa bàn sinh sống của

người lao động có ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của

người lao động, những người lao động sống ở các trung tâm của xã, thị trấn, có điều

kiện đi lại thuận lợi, các lớp đào tạo nghề dễ tổ chức, tiếp cận các phương tiện thông

tin đại chúng dễ dàng, điều kiện sống tốt hơn thì khả năng có việc làm phi nông

nghiệp cao hơn những người sống ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm xã, thị

trấn.

41

3.2. Mô hình phân tích

Bảng 3.1. Mô hình phân tích và dấu kỳ vọng về các biến độc lập được sử dụng

trong mô hình hồi quy Logistic

Biến Ký hiệu Giải thích Dấu kỳ vọng

Biến phụ thuộc

Việc làm vieclam

Nhận giá trị 1 nếu người lao động có việc làm và nhận giá trị 0 nếu người lao động không có việc làm.

Biến độc lập

Giới tính gioitinh +

Biến giới tính nhận giá trị 1 nếu người lao động là nam giới và nhận giá trị 0 nếu người lao động là nữ giới.

Dân tộc dantoc

+ Biến dân tộc nhận giá trị 1 nếu người lao động là dân tộc Kinh và Hoa, nhận giá trị 0 nếu người lao động là dân tộc khác (Khmer, Chăm,…).

tuoi Tuổi người lao động (số tuổi) Tuổi -

tạo dtnghe Đào nghề + Biến đào tạo nghề nhận giá trị 1 nếu người lao động đã được đào tạo nghề và nhận giá trị 0 nếu người lao động chưa được đào tạo nghề.

ttvieclam Thông tin việc làm + Biến thông tin việc làm nhận giá trị 1 nếu người lao động có được thông tin về việc làm và nhận giá trị 0 nếu không có được thông tin về việc làm.

Tín dụng tindung

+

Biến tín dụng nhận giá trị 1 nếu người lao động có tham gia vay vốn tín dụng chính thức và nhận giá trị 0 nếu người lao động không tham gia vay vốn chính thức.

dnghiep Doanh nghiệp +

Biến doanh nghiệp nhận giá trị 1 nếu địa bàn nghiên cứu có doanh nghiệp lớn và nhận giá trị 0 nếu địa bàn nghiên cứu không có doanh nghiệp lớn.

doanthe + Tham gia đoàn thể Biến tham gia hội đoàn thể nhận giá trị 1 nếu có tham gia hội đoàn thể và nhận giá trị 0 nếu không tham gia hội đoàn thể.

+ Địa bàn sinh sống dbsinhsong Biến địa bàn sinh sống nhận giá nhận trị 1 nếu lao động sống ở trung tâm xã, thị trấn và nhận giá trị 0 nếu sống ở khu vực nông thôn.

42

3.3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên hai phương pháp: phương pháp định

tính và phương pháp định lượng.

3.3.1. Nghiên cứu định tính:

Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, được thực hiện để điều chỉnh thang đo và bổ

sung các biến quan sát. Phương pháp này được thực hiện bằng cách phỏng vấn trước

các cán bộ có am hiểu về lĩnh vực giải quyết việc làm của Sở LĐ-TB&XH và Trung

tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh Kiên Giang theo bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước.

Mục đích của việc này nhằm xác định vế mức độ quan tâm và quan điểm của

chính quyền trong công tác tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn và

theo quan điểm của họ thì các yếu tố nào có tác động đến cơ hội có việc làm phi nông

nghiệp cho lao động nông thôn. Kiểm tra xem người được hỏi có hiểu đúng ý câu hỏi

hay không? có điều gì mà bảng câu hỏi chưa được đề cập đến, cần bổ sung gì trong nội

dung các câu hỏi? ngôn ngữ trình bày trong bảng câu hỏi có phù hợp hay chưa?

Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở cho việc hoàn chỉnh bảng câu hỏi để đưa

vào nghiên cứu chính thức.

3.3.2. Nghiên cứu định lượng:

Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với phương pháp thu thập thông tin

bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu thu thập được sẽ được

xử lý bằng phần mềm Stata 12.0. Sau khi điều chỉnh, mã hoá và làm sạch dữ liệu, sẽ

trải qua các bước sau:

3.3.3. Qui trình nghiên cứu:

Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là xác định

mục tiêu cần nghiên cứu, sau đó tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về thị trường lao động,

việc làm, thất nghiệp và các lý thuyết, khái niệm có liên quan. Dựa trên cơ sở lý thuyết

và nhận định các yếu tố có thể tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho

lao động nông thôn để đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu. Tiếp theo là tiến hành

nghiên cứu thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn trước

43

một số chuyên gia nhằm hiệu chỉnh thang đo của các biến quan sát, và thực hiện

nghiên cứu định lượng (tiến hành chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với

160 người). Sau khi thu thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát thì tiến hành xử lý số

liệu bằng phần mềm Stata 12.0, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến và kiểm

định sự phù hợp của mô hình. Cuối cùng là kết luận và đưa ra các hàm ý chính sách.

3.4. Nghiên cứu chính thức:

3.4.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 02 huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận

tỉnh Kiên Giang.

Qua tham khảo ý kiến của các cán bộ đang công tác tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh

Kiên Giang, tác giả chọn huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận để khảo sát, bởi vì

huyện Châu Thành là huyện giáp ranh với thành phố Rạch Giá, trên địa bàn huyện

hiện nay có khu công nghiệp Thạnh Lộc với nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp

lớn đang hoạt động, thu hút một lượng lớn lao động nông thôn vào làm việc. Đối với

huyện Vĩnh Thuận là một huyện thuần nông, địa bàn cách xa thành phố Rạch Giá,

người dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lao động nông thôn

ít có cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp.

Cách chọn đối tượng để phỏng vấn: Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp

chọn mẫu thuận tiện từ số thanh niên trong độ tuổi lao động có trong danh sách điều

tra thu thập thông tin cung cầu lao động được lưu trữ tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên

Giang. Tổng số người được chọn phỏng vấn là 160 người, hay cỡ mẫu (n) là 160.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1 Số liệu thứ cấp

Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện

nhằm mục đích đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 2002 đến 2014, Tổng cục Thống kê tiến hành khảo

sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) Việt Nam 2 năm một lần vào những năm chẵn

nhằm theo dõi và giảm sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư Việt

44

Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa

đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển thiên

niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Nghiên cứu này sử

dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2014, do Tổng cục Thống

kê thực hiện.

Số liệu từ kết quả điều tra thu thập thông tin về cung, cầu lao động hàng năm

do Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang thực hiện (sử dụng số liệu điều tra cung – cầu

lao động 2 năm 2014, 2015), các báo cáo hằng năm của UBND tỉnh, Sở LĐ-

TB&XH tỉnh Kiên Giang, Phòng LĐ-TB&XH huyện Châu Thành, huyện Vĩnh

Thuận, Cục Thống kê tỉnh, các cơ quan, ban ngành khác có liên quan. Sưu tầm các

niên giám thống kê, các bài báo, bài tham luận và các công trình nghiên cứu trước đó

có liên quan đến đề tài nghiên cứu qua sách báo, internet,...

Ngoài ra nghiên cứu cũng sử dụng các dữ liệu sơ cấp của người nghiên cứu từ

kết quả điều tra, thu thập một số nội dung có liên quan đến lao động nông thôn trên

địa bàn các huyện được khảo sát.

3.4.2.2. Số liệu sơ cấp

Tham khảo ý kiến những cán bộ am hiểu sâu và có kinh nghiệm về lĩnh vực

giải quyết việc làm, các cán bộ là giám sát viên, điều tra viên về cung, cầu lao động

thuộc Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang và phỏng vấn trực tiếp lao 160 thanh niên là

động nông thôn tại hai huyện Châu Thành và Vĩnh Thuận bằng bảng câu hỏi soạn

sẵn.

Đối với phỏng vấn, tham khảo ý kiến người am hiểu vấn đề: Phương pháp này

nhằm tìm hiểu thêm thông tin với phạm vi sâu hơn của các lãnh đạo đầu ngành của

tỉnh am tường về vấn đề nghiên cứu. Nội dung tập trung vào các chính sách có liên

quan đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động, các

yêu cầu về kỹ năng đối với lao động nông thôn…

Phỏng vấn trực tiếp thanh niên là lao động nông thôn: Phương pháp chọn mẫu

thuận tiện dựa trên danh sách điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động được lưu

45

trữ tại Sở LĐ-TB&XH tỉnh Kiên Giang. Số lượng người được phỏng vấn là 160

người, trong đó tại huyện Châu Thành là 80 người, huyện Vĩnh Thuận là 80 người.

Mục đích phỏng vấn trực tiếp là thu thập các thông tin có liên quan có ảnh hưởng

đến công tác giải quyết việc làm với bảng câu hỏi soạn sẵn.

3.4.3. Phương pháp tiếp cận

Tiếp cận nghiên cứu chuẩn đoán bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu

thập cả thông tin định lượng, định tính có sự tham gia của cán bộ và lao động nông

thôn tại hai huyện nghiên cứu.

Tiếp cận bằng phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia thông qua phỏng

vấn, tham khảo ý kiến những người am hiểu để đánh giá thực trạng việc làm, những

thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của lao động nông thôn trong quá trình tìm

kiếm việc làm.

Cách tiếp cận thông tin từ nguồn thống kê, báo cáo cũng được áp dụng để thu

thập số liệu thứ cấp của tỉnh, huyện nhằm giúp cho việc phân tích, đánh giá các yếu

tố tác động được đầy đủ, chính xác hơn.

Tóm tắt chương 3:

Chương này trình bày 2 nội dung chính là mô tả dữ liệu nghiên cứu, diễn giải

các biến độc lập và dấu kỳ vọng của các biến độc lập và trình bày phương pháp

nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu bao gồm các nội dung:

Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp:

nghiên cứu định tính (phỏng vấn trước các chuyên gia theo một nội dung câu hỏi đã

chuẩn bị trước nhằm nhận dạng các nhân tố tác động và điều chỉnh nội dung bảng câu

hỏi cũng như các biến) và nghiên cứu định lượng (thu thập dữ liệu bằng cách phỏng

vấn trực tiếp người lao động thông qua bảng câu hỏi, dữ liệu thu được sẽ được xử lý

bằng phần mềm Stata 12.0), xây dựng quy trình nghiên cứu.

Nghiên cứu chính thức: trình bày phương pháp chọn mẫu, thiết kế thang đo cho

bảng câu hỏi và mã hoá thang đo để phục vụ cho việc xử lý số liệu.

46

CHƯƠNG 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Mô tả mẫu khảo sát

4.1.1. Đặc điểm giới tính của người lao động Kết quả khảo sát giới tính của 160 người lao động trả lời phỏng vấn, trong 63

người lao động có việc làm phi nông nghiệp thì có 50 người là nam giới, chiếm

79,37% và 13 người là nữ giới chiếm 20,63% Trong khi đó, trong tổng số 97 người

chưa có việc làm thì có 56 người là nữ giới, chiếm 57,73% và 41 người là nam giới,

chiếm 42,27%. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ lao động có việc làm phi nông nghiệp

ở nam giới cao hơn nữ giới.

Bảng 4.1: Giới tính của người lao động

Giới tính

Tổng Việc làm Nam Nữ

SL % SL % SL %

Có việc làm 50 79,73 13 20,63 63 100

Không có việc làm 41 42,27 56 57,73 97 100

Tổng 91 56,88 69 43,13 160 100

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.2. Đặc điểm dân tộc của người lao động

Trong 160 người được khảo sát có 134 người là dân tộc Kinh và Hoa, chiếm

83,75%, còn lại 26 người là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…), chiếm 16,25%. Kết quả

cho thấy, trong 63 người lao động có việc làm thì có 58 người thuộc dân tộc Kinh và

Hoa, chiếm tỷ lệ 92,06%, còn lại 5 người là dân tộc khác, chiếm 7,94%. Trong khi đó

trong tổng số 97 người chưa có việc làm thì có 76 người là dân tộc Kinh và Hoa,

chiếm 78,35%, còn lại 21 người là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…), chiếm 21,65%.

Qua đó thấy được, tỷ lệ người lao động có việc làm phi nông nghiệp là người dân tộc

Kinh và Hoa cao hơn so với dân tộc khác.

47

Bảng 4.2: Dân tộc của người lao động

Dân tộc Tổng

Việc làm Kinh Dân tộc khác

SL % % SL SL %

Có việc làm 58 92,06 7,94 63 5 100

Không có việc làm 76 78,35 21,65 97 21 100

26 100 Tổng 134 83,75 16,25 160

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.3. Đặc điểm tuổi của người lao động

Từ kết quả bảng 4.3 cho biết, tuổi trung bình của 63 người có việc làm là 25,25

tuổi, độ lệch chuẩn là 4,17, tuổi nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 36; tuổi trung bình của 97

người không có việc làm là 28,52, độ lệch chuẩn 4,14, tuổi nhỏ nhất là 20 và lớn nhất

là 40. Qua kết quả cho thấy, không có sự chênh lệch lớn về độ tuổi của người lao động

có việc làm phi nông nghiệp và người lao động chưa có việc làm phi nông nghiệp.

Bảng 4.3: Tuổi của người lao động

Độ tuổi

Việc làm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Có việc làm 63 25,25 4,17 19 36

Không có việc làm 97 28,52 4,14 20 40

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.4. Đặc điểm đào tạo nghề của người lao động

Kết quả khảo sát về tham gia đào tạo nghề của 160 người lao động được thể

hiện ở bảng 4.4. Trong tổng số 63 người có việc làm thì có 48 người có tham gia học

nghề, chiếm tỷ lệ 76,19%, số còn lại có việc làm nhưng chưa tham gia đào tạo nghề là

15 người, chiếm tỷ lệ 23,81%. Các công việc chủ yếu của những người này là lao động

phổ thông, làm các công việc bốc vác, lao công trong các nhà máy, xí nghiệp và tính

ổn định không cao. Trong khi đó trong tổng số 97 người chưa có việc làm thì số người

48

có tham gia đào tạo nghề nhưng chưa tìm được việc làm là 21 người, chiếm 21,65%,

còn số chưa tham gia đào tạo nghề là 76 người, chiếm 78,35%. Điều này cho thấy đào

tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp của

người lao động. Những người lao động có tham gia các lớp đào tạo nghề có cơ hội tìm

kiếm việc làm cao hơn những người chưa từng tham gia các lớp đào tạo nghề.

Bảng 4.4: Đào tạo nghề của người lao động

Đào tạo nghề

Tổng Việc làm Có tham gia Không tham gia

SL % SL % SL %

Có việc làm 48 76,19 15 23,81 63 100

Không có việc làm 21 21,65 76 78,35 97 100

Tổng 69 43,13 91 56,88 160 100

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.5. Đặc điểm về tiếp cận thông tin việc làm của người lao động

Người lao động có thể tiếp cận các thông tin về việc làm thông qua nhiều hình

thức như tiếp cận trực tiếp qua các buổi tư vấn việc làm, tham gia sàn giao dịch việc

làm hoặc tiếp cận qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của

Trung tâm Dịch vụ Việc làm. Theo số liệu thống kê ở bảng 4.5 cho thấy, trong tổng số

63 người lao động có việc làm thì có 55 người từng tiếp cận các thông tin về việc làm,

chiếm 87,3%, số người lao động có việc làm nhưng chưa từng tiếp cận các thông tin về

việc làm là 8 người, chiếm 12,7%. Trong khi đó trong tổng số 97 người chưa có việc

làm thì có tới 70 người, chiếm 72,16% chưa từng tiếp cận các thông tin về việc làm,

chỉ có 27 người, chiếm 27,84% đã được tiếp cận các thông tin về việc làm nhưng chưa

tìm được việc làm. Kết quả này cho thấy các thông tin về việc làm có tác động lớn đến

khả năng tìm được việc làm phi nông nghiệp của người lao động. Nếu người lao động

thường xuyên tiếp cận các thông tin về việc làm, tham gia các sàn giao dịch việc

làm…thì cơ hội tìm được việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với những người không

tiếp cận, cập nhật các thông tin về việc làm.

49

Bảng 4.5: Tiếp cận thông tin về việc làm của người lao động

Thông tin về việc làm

Tổng Việc làm Có tiếp cận Không có tiếp cận

SL % SL % SL %

Có việc làm 55 87,3 8 12,7 63 100

Không có việc làm 27 27,84 70 72,16 97 100

Tổng 82 51,25 78 48,75 160 100

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.6. Đặc điểm tham gia vay vốn tín dụng của người lao động.

Người lao động tham gia vay vốn tín dụng để phục vụ cho các dự án tự tạo việc

làm hoặc chi phí cho học nghề, học giáo dục định hướng, đóng các chi phí, làm thủ tục

tham gia xuất khẩu lao động… Qua số liệu khảo sát 160 người lao động, trong số 63

người có việc làm thì có 37 người có tham gia vay vốn tín dụng, chiếm 58,73%, có 26

người không tham gia vay vốn tín dụng, chiếm 41,27%. Trong khi đó trong tổng số 97

người chưa có việc làm thì có tới 90 người không có tham gia vay vốn tín dụng, chiếm

92,78%, chỉ có 7 người, chiếm 7,22% có tham gia vay vốn tín dụng nhưng chưa tìm

được việc làm. Điều này cho thấy vốn tín dụng có ảnh hưởng đến cơ hội có việc làm

phi nông nghiệp của người lao động. Những người lao động có tham gia vay vốn tín

dụng để phục vụ cho các công việc có liên quan đến tìm kiếm việc làm thì cơ hội có

việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người không tham gia vay vốn tính dụng.

Bảng 4.6: Tham gia vốn tín dụng của người lao động

Vay vốn tín dụng

Tổng Việc làm Có vay vốn Không vay vốn

% SL % SL % SL

Có việc làm 58,73 26 41,27 63 100 37

Không có việc làm 7,22 90 92,78 97 100 7

Tổng 27,50 116 72,50 160 100 44

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

50

4.1.7. Đặc điểm về số doanh nghiệp có trên địa bàn.

Ở nghiên cứu này, biến doanh nghiệp được hiểu là trên địa bàn sinh sống của

người lao động có các doanh nghiệp lớn, các công ty, xí nghiệp đang hoạt động và thu

hút nhiều lao động vào làm việc. Theo kết quả khảo sát ở bảng 4.7, trong tổng số 63

người lao động có việc làm thì có 39 người sống trên địa bàn có các doanh nghiệp hoạt

động và 24 người sống trên địa bàn không có các doanh nghiệp hoạt động. Điều này

chứng tỏ, nếu người lao động sinh sống trên địa bàn có các doanh nghiệp lớn, các công

ty, nhà máy hoạt động thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người

sống trên địa bàn không có hoặc có ít doanh nghiệp hoạt động.

Bảng 4.7: Doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động

Doanh nghiệp

Tổng Việc làm Có doanh nghiệp Không có doanh nghiệp

SL % SL % SL %

Có việc làm 39 61,90 24 38,1 63 100

Không có việc làm 44 45,36 53 54,644 97 100

Tổng 83 51,88 77 48,13 160 100

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.8. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể của người lao động

Tham gia các tổ chức xã hội, các đoàn thể giúp người lao động nắm bắt được

thông tin về việc làm, được tham gia các chương trình, dự án, mô hình về phát triển

sản xuất, tự tạo việc làm, được trang bị về kiến thức, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ

vốn….để phát triển sản xuất, tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm. Qua kết quả

khảo sát 160 người lao động, trong tổng số 63 người có việc làm, có 35 người tham gia

các hội đoàn thể, chiếm 55,56%, còn lại 28 người không tham gia các hội đoàn thể,

chiếm 44,44%. Trong khi đó trong số 97 người chưa có việc làm thì có đến 87 người

không tham gia các hội đoàn thể, chiếm 89,69%, còn lại 10 người có tham gia các hội

đoàn thể, chiếm 10,31%. Như vậy nếu người lao động có tham gia các tổ chức xã hội,

51

các đoàn thể thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn những người không tham

gia.

Bảng 4.8: Tham gia đoàn thể

Tham gia đoàn thể Tổng

Vay vốn Có tham gia Không tham gia

% SL % SL SL %

Có việc làm 55,56 28 44,44 63 35 100

Không có việc làm 10,31 87 89,69 97 10 100

Tổng 28,13 115 71,88 160 45 100

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

4.1.9. Đặc điểm địa bàn sinh sống của người lao động

Kết quả khảo sát trong 63 người có việc làm có 28 người, chiếm 44,44% sống

ở địa bàn trung tâm xã, thị trấn, có 35 người, chiếm 55,56% sống ở địa bàn xa trung

tâm xã, thị trấn. Điều này cho thấy, chưa có cơ sở để xác định địa bàn sinh sống có ảnh

hưởng đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.

Bảng 4.9: Địa bàn sinh sống của người lao động

Địa bàn sinh sống Tổng

Tại trung tâm Xa trung tâm xã, Vay vốn xã, thị trấn thị trấn

% SL % SL % SL

Có việc làm 44,44 35 55,56 63 100 28

Không có việc làm 8,25 89 91,75 97 100 8

Tổng 22,50 124 77,50 160 100 36

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016

52

4.2. Phân tích hồi qui

4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

Kiểm định đa cộng tuyến có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hồi quy. Khi

các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo thì không thể xác định được ảnh

hưởng ròng của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy lên biến phụ thuộc là biến

việc làm dẫn đến ước lượng của hệ số hồi quy trở nên không ổn định và có sai số

chuẩn rất lớn.

gioitinh

dantoc

tuoi

dtng

ttviecl

tindun

dnghi

doanthe dbsin

he

am

g

ep

hsong

gioitinh

1,00

dantoc

0,16

1,00

tuoi

-0,39

-0,003

1,00

dtnghe

0,30

-0,11

1,00

-

0,45

ttvieclam

0,24

0,15

0,52

1,00

-

0,37

tindung

0,31

0,12

0,54

0,46

1,00

-

0,37

dnghiep

0,12

-0,02

0,06

-0,06

0,23

1,00

-

0,15

doanthe

0,40

-0,03

0,47

0,36

0,55

0,30

1,00

-

0,39

dbsinhso

0,26

0,03

0,41

0,44

0,51

0,13

0,40

1,00

-

ng

0,39

Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình

Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả

Hệ số tương quan của các biến độc lập ở bảng 4.10 đều nhỏ hơn 0,8. Điều này

chứng tỏ, chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Logit.

53

4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của

lao động nông thôn.

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Kết quả hồi quy

được thống kê ở bảng 4.11, cụ thể như sau:

Bảng 4.11: Kết quả cơ hội có việc làm

Số quan sát = 160

LR chi2(8) = 101,40

Prob > chi2 = 0,000

Pseudo R2 = 0,4727 Log likelihood = -56.561095

P> |z| Tác động biên P> |z|0,022 Biến Hệ số hồi

(dy/dx) quy

(coef.)

0,069 0,210 0,049 0,986 gioitinh

0,077 0,246 0,022 1,374 dantoc

0,784 0,004 0,784 0,173 tuoi

0,064 0,219 0,059 0,983 dtnghe

0.000 0,462 0,000 2,254 ttvieclam

0,087 0,253 0,098 1,091 tindung

0,090 0,200 0,077 0,920 dnghiep

0,087 0,250 0,096 1,078 doanthe

-5.622

0,645 0,071 0,654 dbsinhsong 0,313

0,011 Hằng số

Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 101,40 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô hình

hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,4727, cho biết các biến độc lập trong mô hình giải

54

thích được 47,27% cho biến phụ thuộc, còn lại 52,73% biến phụ thuộc do các yếu tố

khác ngoài mô hình giải thích.

Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình

Correctly classified = 81,88% > Pseudo-R2 = 0,4727. Điều này cho thấy, độ

chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.

Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 10% có 7 biến độc lập có ý nghĩa

thống kê bao gồm giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin việc làm, tín dụng, tham

gia đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay

không sự ảnh hưởng của các biến tuổi, địa bàn sinh sống của người lao động đến cơ

hội có việc làm phi nông nghiệp của người lao động.

4.3. Giải thích ý nghĩa hồi quy:

Biến giới tính người lao động (gioitinh): Với hệ số tác động biên bằng 0,210,

mức ý nghĩa 0,049, cho thấy giới tính của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với

cơ hội có việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

người lao động có giới tính là nam giới có khả năng tìm kiếm việc làm phi nông

nghiệp cao hơn người lao động có giới tính là nữ.

Biến dân tộc người lao động (dantoc): Với hệ số tác động biên bằng 0,246,

mức ý nghĩa 0,022, cho thấy dân tộc của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với

cơ hội có việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

người lao động là dân tộc Kinh và Hoa có khả năng tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp

cao hơn người lao động là dân tộc khác (Kherme, Chăm,…).

Biến đào tạo nghề của người lao động (dtnghe): hệ số tác động biên bằng

0,219, mức ý nghĩa 0,059, cho thấy đào tạo nghề của người lao động có ảnh hưởng

cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động. Trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi, người lao động có tham gia đào tạo nghề thì cơ hội có việc làm phi

nông nghiệp cao hơn người lao động không tham gia đào tạo nghề.

55

Biến thông tin việc làm của người lao động (ttvieclam): hệ số tác động biên

bằng 0,462, mức ý nghĩa 0,000, cho thấy các thông tin về việc làm mà người lao động

tiếp cận được có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao

động. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, người lao động tiếp cận các thông

tin về việc làm càng nhiều thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp càng cao so với

người lao động không tiếp cận các thông tin về việc làm.

Biến tín dụng của người lao động (tindung): hệ số tác động biên bằng 0,253,

mức ý nghĩa 0,098, cho thấy vốn tín dụng (phục vụ cho tìm kiếm việc làm) có ảnh

hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, người lao động có vay vốn tín dụng thì cơ hội có việc làm

phi nông nghiệp cao hơn so với người lao động không vay vốn tín dụng.

Biến doanh nghiệp trên địa bàn sinh sống của người lao động (dnghiep): hệ

số tác động biên bằng 0,200, mức ý nghĩa 0,077, cho thấy biến số doanh nghiệp trên

địa bàn sinh sống của người lao động có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm

việc làm phi nông nghiệp của người lao động. Trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, người lao động sống trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp lớn, có nhiều nhà máy, xí

nghiệp hoạt động thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với người lao

động sống ở địa bàn có ít hoặc không có doanh nghiệp hoạt động.

Biến tham gia hội đoàn thể của người lao động (doanthe): hệ số tác động

biên bằng 0,203, mức ý nghĩa 0,096, cho thấy các hội đoàn thể mà người lao động

tham gia có ảnh hưởng cùng chiều với cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, người lao động nào có tham gia các hội

đoàn thể, các tổ chức xã hội thì cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cao hơn so với

người lao động không tham gia các hội đoàn thể, các tổ chức xã hội.

Tóm tắt chương 4

Chương 4 trình bày đặc điểm mẫu khảo sát và kết quả hồi quy. Kết quả mô hình

hồi quy Binary Logistic cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm

phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, bao gồm giới

56

tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vốn tính dụng, doanh nghiệp trên

địa bàn, hội đoàn thể . Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không sự tác động của

nhân tố tuổi và địa bàn sinh sống đến cơ hội có việc làm của người lao động.

57

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Kết luận

Lao động là một tế bào quan trọng của xã hội, hiện nay tình trạng dư thừa lao

động và thiếu việc làm diễn ra khá phổ biến không chỉ ở các vùng nông thôn mà còn

diễn ra tại các vùng kinh tế trong cả nước và đối với tất cả các nước trên thế giới,

đây là vấn đề nan giải mà tất cả các quốc gia đang phải đối mặt.

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, khảo sát 160 người

lao động trên địa bàn hai huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành của tỉnh Kiên Giang và

phỏng vấn các cán bộ có hiểu biết về lĩnh vực giải quyết việc làm thuộc Sở LĐ-

TB&XH tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu đã lựa chọn 9 biến độc lập có liên quan đến

vấn đề giải quyết việc làm phi nông nghiệp bao gồm các yếu tố của bản thân người

lao động (giới tính, dân tộc, tuổi, đào tạo nghề của người lao động) và các yếu tố xã

hội khác (thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp, tham gia hội đoàn thể,

địa bàn snh sống của người lao động).

Bằng việc áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, đánh giá các yếu tố tác

động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ở địa bàn nghiên

cứu. Qua kiểm định mô hình thể hiện không có hiện tượng đa cộng tuyến và không có

hiện tượng phương sai thay đổi. Kết quả phân tích cho thấy có 07 biến giải thích tác

động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn gồm giới tính,

dân tộc, đào tạo nghề, thông tin việc làm, tín dụng, tham gia đoàn thể, doanh nghiệp

trên địa bàn. Chưa có bằng chứng cho thấy có tác động hay không sự ảnh hưởng của

biến tuổi và địa bàn sinh sống của người lao động ảnh hưởng đến khả năng có việc làm

phi nông nghiệp của người lao động.

5.2. Hàm ý chính sách

Từ những kết quả nói trên, trong giới hạn của nghiên cứu, tác giả đưa ra một

số giải pháp nhằm nâng cao cơ hội có việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông

thôn trong thời gian tới như sau:

5.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước

58

Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển nguồn

nhân lực và tạo việc làm cho người lao động. Vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước

phải tạo ra các điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc làm thông qua

những chính sách kinh tế xã hội cụ thể. Trong thời gian tới, Nhà nước cần tiếp tục

hoàn thiện chính sách về việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào

tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp họ có kiến thức, trình độ tay nghề, có kỹ năng

làm việc để có cơ hội lựa chọn ngành nghề làm việc phù hợp, nhất là đối với lao động

ở nông thôn, mong muốn có cơ hội tìm kiếm hoặc thay đổi việc làm thuộc các ngành

nghề phi nông nghiệp.

Nhà nước cần có nhiều chính sách, giải pháp cụ thể về xây dựng, triển khai các

chương trình việc làm cho thanh niên, nhất là thanh niên ở nông thôn. Tỉnh cần xây

dựng đề án giải quyết việc làm cho thanh niên gắn với định hướng phát triển kinh tế xã

hội, phù hợp với thực trạng tình hình và nguồn lực của địa phương. Có chính sách phù

hợp đối với lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc làm do bị thu hồi đất hoặc

gặp rủi ro bởi những bất cập khi xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.

Nhà nước, các tổ chức đoàn thể cần có nhiều giải pháp tích cực trong hỗ trợ

thanh niên nông thôn phát triển kinh tế, triển khai có hiệu quả các mô hình thanh niên

lập thân, lập nghiệp, tuyên truyền trong thanh niên về ý thức nghề nghiệp, việc làm

trong thanh niên nông thôn, từ đó để thanh niên nông thôn tự tạo việc làm trên quê

hương mình, hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên về hồ sơ, thủ tục trong thành lập công ty,

hợp tác xã, nông trại, có cơ chế hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho các mô hình thanh niên.

5.2.2. Các giải pháp trực tiếp tạo việc làm của người lao động:

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Phát triển mạng

lưới dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực

hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề. Cụ thể là tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ

sở dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; phát

triển các loại hình cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn (cơ sở đào tạo nghề công

lập, tư thục, đào tạo nghề tại chỗ trong các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề...), đẩy

59

mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, phát triển mạnh loại hình trường dân lập,

tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.

Các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho

lao động nông thôn đến năm 2020 của tỉnh, khuyến khích đào tạo nghề tại doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất theo Kế hoạch số 106/KH-UBND của UBND tỉnh Kiên Giang

(Kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp). Tập

trung đào tạo các ngành nghề thế mạnh của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

của tỉnh như công nghiệp chế biến, bảo quản nông thủy sản, các ngành nghề về dịch vụ

du lịch, khai thác đá, chế biến xi măng…Làm tốt công tác phân luồng học sinh học

nghề, định hướng cho học sinh lựa chọn học nghề để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt

nghiệp.

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông

thôn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm đồng bộ chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề từ

cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

của Phòng dạy nghề thuộc Sở LĐ-TB&XH. Đối với cấp huyện, cấp xã cần bố trí cán

bộ chuyên trách về công tác dạy nghề, việc làm đủ năng lực và trình độ chuyên môn để

triển khai thực hiện các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm. Tỉnh cần xây dựng hệ

thống cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề, có số liệu điều tra về nhu cầu học nghề của người

lao động trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề để có kế hoạch đào tạo cụ thể gắn với

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, doanh nghiệp.

Cung cấp thông tin và tư vấn học nghề: Tăng cường tuyên truyền sâu rộng

trong lực lượng thanh niên nhất là thanh niên nông thôn các chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với phát triển dạy nghề nói chung và dạy nghề

cho lao động nông thôn nói riêng về vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội để người đều biết và tham gia học nghề. Các cơ chế, chính sách

khuyến khích việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề cần được Nhà nước quan tâm

tuyên truyền rộng rãi đảm bảo các thông tin đến tận các cấp cơ sở, người lao động có

nhu cầu học nghề. Việc cung cấp thông tin tư vấn cho người lao động trước khi tham

gia học nghề là rất quan trọng nhằm đảm bảo cho người lao động lựa chọn được ngành

60

nghề học phù hợp với năng lực của bản thân cũng như nhu cầu của địa phương, doanh

nghiệp.

Sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương là yếu

tố rất quan trọng đảm bảo sự thành công của công tác dạy nghề đặc biệt là dạy nghề

cho lao động nông thôn. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của chính bản thân đội ngũ

cán bộ quản lý cấp cơ sở cũng cần được lưu ý nhằm đảm bảo sự tham gia nhiệt tình

của các ngành, các cấp trong việc phát triển dạy nghề nhất là ở cấp cơ sở.

Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về lao động, việc làm: Để thực hiện được

mục tiêu của tỉnh hàng năm giải quyết việc làm cho từ 33.000 đến 35.000 lao động,

tỉnh cần kiện toàn lại Ban chỉ đạo chương trình việc làm của cấp tỉnh, cấp huyện có sự

tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội. Ban chỉ đạo có trách

nhiệm xây dựng chương tình việc làm của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ phù hợp với

quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phân cấp quản lý và phân công trách

nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với ban chỉ đạo từng cấp.

Đối với cấp huyện, cấp xã cần tập trung triển khai thực hiện tốt các chủ chương,

chính sách, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện; Nghiên

cứu đề ra những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của địa phương để phát triển kinh

tế - xã hội, tạo việc làm. Chính quyền cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá số

lượng và chất lượng lao động, xác định đối tượng và nguyên nhân không có việc làm,

thiếu việc làm, đối tượng thuộc diện khó khăn, hộ nghèo để có chính sách hỗ trợ phù

hợp.

Tăng cường công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho người lao

động, nhất là lao động nông thôn để họ ý thức được giá trị của lao động, làm động lực

cho người lao động phấn đấu học tập, lao động, chủ động tìm kiếm việc làm, cải thiện

đời sống. Người lao động phải được rèn luyện tác phong lao động công nghiệp, được

trang bị kiến thức về pháp luật lao động, ý thức chấp hành nội quy lao động, giáo dục

định hướng để tham gia tốt vào thị trường lao động.

61

Tăng cường thông tin về thị trường lao động: Việc đảm bảo thông tin thị

trường lao động đầy đủ, chính xác thời có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác

giải quyết việc làm cho người lao động. Để phát triển thông tin về thị trường lao động

cần hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và phổ biến thông tin với nhiều

hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng lao động, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ

liệu quốc gia về lao động việc làm, phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch việc làm trên

thị trường lao động. Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ Việc làm của tỉnh để

tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm, tăng cường tổ chức phiên giao dịch việc làm

tại các huyện. Tổ chức tốt việc và thu nhập, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin thị

trường lao động, tổ chức thực hiện dự báo cầu lao động có hiệu quả.

Tăng cường các hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm cho lao động : Việc

tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động cần có chương trình và hình

thức thích hợp đối với từng nhóm đối tượng, các vấn đề trao đổi với người lao động

phải rất cụ thể, các thông tin phải trung thực, rõ ràng, cán bộ tư vấn cung cấp những kĩ

năng cơ bản trong việc tham gia dự tuyển, nhất là khi phỏng vấn và thương thảo với

người sử dụng lao động. Việc tổ chức tư vấn việc làm có thể đan xen với các hoạt

động của đoàn thanh niên cơ sở hoặc hình thức nhóm với thời gian thích hợp.

Cán bộ Trung tâm dịch vụ việc làm cần phải chủ động liên hệ với các doanh

nghiệp để tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng lao động, tìm chỗ việc làm còn trống để giới

thiệu, phối hợp với các cơ sở dạy nghề để liên kết đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu

sử dụng đồng thời phải đến tận cơ sở để tuyên truyền phổ biến cho người lao động

biết về nhu cầu tuyển dụng của trung tâm, các doanh nghiệp để người lao động biết và

tham gia dự tuyển.

Chú trọng các giải pháp tạo việc làm tại chỗ thông qua phát triển kinh tế hộ

gia đình: Việc phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ tận dụng được mặt bằng sản xuất, tư

liệu sản xuất và thời gian của người lao động. Phát triển kinh tế hộ gia đình là nhân tố

quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở nước ta

nói chung và đặc biệt lao động là thanh niên nông thôn nói riêng. Hình thức tạo việc

làm này sẽ nâng cao tính năng động sáng tạo của người lao động trong quá trình tìm

62

kiếm việc làm và tạo việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông

thôn. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn trong những năm qua đã cho thấy:

Nhiều hộ thanh niên ở nông thôn đã phát triển theo mô hình vườn ao cá (VAC) cho

hiệu quả kinh tế cao và đã tạo được nhiều việc làm cho mình, gia đình và nhiều lao

động khác; các tổ hợp tác đan lác các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ lục bình, cỏ bàng,

dây nhựa, kết cườm, làm hoa giả… giúp nhiều lao động nữ có việc làm và thu nhập ổn

định.

Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động: Xuất khẩu lao động là một

trong những giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho lao động, nhất là lao động

nông thôn. Làm tốt công tác này, ngoài giải quyết việc làm cho người lao động nó còn

thu về lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động. Tỉnh cần

xây dựng mục tiêu phấn đấu từng bước tăng số lao động và chuyên gia đi làm việc ở

nước ngoài hàng năm với thu nhập ổn định và an toàn. Chú trọng đến những thị trường

ổn định về chính trị, có môi trường làm việc an toàn và thu nhập khá như Đài Loan,

Nhật Bản, Hàn Quốc…Để làm tốt công tác này trong thời gian tới, cần chú trọng thực

hiện có hiệu quả các nội dung công việc như: Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho

xuất khẩu, đẩy mạnh đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu của các nước cần

tuyển lao động; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển biến về nhận thức trong

nhân dân đối với xuất khẩu lao động, tăng nguồn lực đầu vào; Có chính sách hỗ trợ đối

với người tham gia xuất khẩu lao động như cho vay vốn đủ để chi phí xuất khẩu lao

động, hỗ trợ tiền học nghề và giáo dục định hướng, được tạm hoãn thời gian thi hành

nghĩa vụ quân sự đối với thanh niên tham gia chương trình; Tạo điều kiện thuận lợi để

tiếp nhận, sử dụng đối với lao động về nước khi hết hạn trở về địa phương theo hướng:

Tư vấn đầu tư cơ sở sản xuất, tự tạo việc làm và giới thiệu làm việc tại các doanh

nghiệp nhằm phát huy kinh nghiệm, kỹ thuật sẵn có nâng cao năng suất lao động, ổn

định thu nhập.

Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm: Có chính

sách phù hợp, đầu tư vào những ngành có tiềm năng phát triển, ngành sử dụng nhiều

lao động. Phân phối sử dụng hợp lý nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm,

63

tránh đầu tư dàn trải, đầu tư vào các ngành trọng điểm để đẩy mạnh ngành nghề có

tiềm năng phát triển, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động. Tăng nguồn vốn

vay trung hạn, dài hạn hỗ trợ cho lao động, đặc biệt là lao động trong quá trình tạo việc

làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

5.3. Đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp

cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thông qua hai phương pháp là

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với 160 mẫu khảo sát người lao động

nông thôn về các nội dung có liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm.

Bằng việc áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, đề tài đã xác định được

các yếu tố tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn đó

là giới tính, dân tộc, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vốn tín dụng, doanh nghiệp

trên địa bàn, tham gia hội đoàn thể của người lao động.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kiến nghị về cơ chế, chính

sách nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời

gian tới.

5.4. Một số hạn chế của đề tài

Hạn chế đầu tiên của đề tài là do thời gian có hạn, tác giả chưa cập nhật đầy đủ

các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, việc phân tích các cơ sở lý

thuyết chưa được đầy đủ, rõ ràng.

Hạn chế thứ hai của đề tài là phạm vi nghiên cứu: đề tài này chỉ thực hiện ở địa

bàn hai huyện Vĩnh Thuận và Châu Thành nên kết quả nghiên cứu có thể chưa đại diện

cho tất cả người lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Hạn chế thứ ba là phương pháp chọn mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện,

dựa trên danh sách người lao động sẵn có do Sở LĐ-TB&XH tỉnh kiên Giang lập để

điều tra cung, cầu lao động hàng năm, chưa khảo sát rộng rãi ở địa bàn nghiên cứu. Do

đó, nghiên cứu có thể không phản ánh đầy đủ và chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến

cơ hội có vệc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

64

Cuối cùng là nghiên cứu chỉ xem xét tác động của một số yếu tố như giới tính,

dân tộc, tuổi, đào tạo nghề, thông tin về việc làm, vay vốn tính dụng, doanh nghiệp

trên địa bàn, tham gia hội đoàn thể, địa bàn sinh sống của người lao động. Trong khi

đó, còn nhiều yếu tố khác cũng có thể tác động đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp

cho lao động nông thôn nhưng nghiên cứu chưa đề cập đến.

Tóm tắt chương 5

Dựa trên kết quả nghiên cứu từ chương 4, chương này đã kết luận và đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

như hoàn thiện các chính sách về việc làm, đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền,

nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, đẩy mạnh xuất

khẩu lao động, sử dụng có hiệu quả quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tăng cường đầu

tư hạ tầng, cơ sở cho nông thôn…

Ngoài ra, chương 5 còn nêu ra một số đóng góp và hạn chế của đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2012.

2. Cục Thống kê Kiên Giang, Số liệu thống kế Kinh tế xã hội Kiên Giang 40 năm

(1975-2015).

3. Cục Việc làm – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng hợp cơ sở dữ liệu

cung lao động năm 2014, 2015 tỉnh Kiên Giang.

4. Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiếu (2014), thực trạng lao động và việc làm

nông thôn Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - phần D: Khoa học

chính trị, kinh tế và pháp luật: 30 (2014): 42 – 50.

5. Hà Duy Hào (2010), tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến

năm 2015. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

6. Hoàng Tú Anh (2012), giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Hòa

Vang, thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.

7. Lê Bạch Hồng, 2007. "Một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trong

giai đoạn 2007-2010", Tạp chí Lao động và Xã hội, (310), tr.5-7.

8. Lê Hoàng Phúc (2012), tác động của đào tạo nghề nông thôn đến việc làm và thu

nhập của người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học

Cần Thơ.

9. Ngô Quang An (2012). Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của

người lao động Việt Nam. Tạp chí Dân số và Phát triển. Tổng cục dân số kế hoạch hóa

gia đình.

10. Nguyễn Hữu Dũng, 2005. Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho

thanh niên, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

11. Nguyễn Trọng Vân (2014), giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà

Tĩnh. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.

12. Nguyễn Thanh Bằng (2014), các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế và Quản

trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.

13. Nguyễn Duy Hà (2015), giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện

Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội.

14. Nguyễn Công Toàn và Châu Mỹ Duyên (2015), phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - phần C: Khoa học, xã hội, nhân văn và

giáo dục: 36 (2015): 56 - 63.

15. Nguyễn Việt Bằng (2011), Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2015. Luận văn tốt nghiệp Đại học, trường Đại học Lao

động Xã hội.

16. Nguyễn Quang Tuyến và Lê Hoàng Phúc (2015), thực trạng lao động nông thôn,

ảnh hưởng của đào tạo nghề và thu nhập của lao động tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa

học Trường Đại học Cần Thơ - phần C: Khoa học, xã hội, nhân văn và giáo dục: 43

(2016): 51-59.

17. Phạm Đức Chính, 2005. Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Phùng Ngọc Triều, 2007. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp

của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Số liệu thống kê kinh tế xã hội Kiên Giang 40 năm (1975-2015)

20. Trần Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), Các nhân tố có ảnh hưởng

đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn Thành phố Hà Nội, Tạp chí

Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 829-835

21. Trần Việt Tiến, 2009, Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng

hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và phát triển.

22. UBND tỉnh Kiên Giang, 2011, Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015.

23. UBND tỉnh Kiên Giang, 2016, Đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020.

Internet

1. Phan Huy Đường, Bùi Đức Tùng 2009, Lý thuyết của John Maynard Keynes về việc

làm và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, truy cập tại

nard%20keynes.pdf

2. Phạm Đức Chính, Thị trường lao động vấn đề lý thuyết và thực trạng hình thành

phát triển ở Việt Nam, truy cập tại

dong/thi-truong-lao-dong-van-de-ly-thuyet-va-thuc-trang-hinh-thanh--phat-trien-o-

viet-nam.aspx

3. Trần Bích Phượng (2010), Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Truy cập tại

http://www.baomoi.com/Tao-viec-lam-cho-thanh-nien-nong-thon/47/3925459.epi

PHỤ LỤC 1

- Phiếu khảo sát số:…………

- Ngày khảo sát:………………

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

VỀ NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Xin chào Anh/Chị, nhằm ghi nhận ý kiến của người dân ở địa bàn nông thôn về tình hình việc làm và nhu cầu tìm kiếm việc làm của thanh niên, để thu thập số liệu phục vụ công tác nghiên cứu về cơ hội tìm kiếm việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Ý kiến của Anh/Chị chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến việc làm, giúp cho thanh niên nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp, góp phần cải thiện cuộc sống.

Rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị, xin chân thành cảm ơn.

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

(2) Nữ ;

1. Tên người trả lời khảo sát:……………………………….. 2. Giới tính: (1) Nam . 3. Năm sinh:……………………… 4. Địa chỉ: Tổ ……… ấp:………………..Xã:………………Huyện……………….. 5. Dân tộc: (1) Kinh ; (2) dân tộc thiểu số .

6. Trình trạng hôn nhân:  Độc thân  Đã kết hôn  Ly hôn

7. Trình độ văn hóa:

 Không biết chữ

 Biết đọc, biết viết

 Đã học xong lớp …./12

8. Tình trạng sức khỏe của anh/chị hiện nay như thế nào?

 Sức khỏe tốt, đủ khả năng làm việc

 Sức khỏe không tốt, không đủ khả năng làm việc

9. Số người trong hộ gia đình của Anh/Chị:………, trong đó:………nam,……nữ 10. Số người trong độ tuổi lao động………người.

11. Số người có nhu cầu làm việc:………..người 12. Số người có việc làm…………….người 13. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của gia đình anh/chị là bao nhiêu ha

 Dưới 1 ha

 Từ 1 đến 2 ha

 Trên 3 ha

II.NỘI DUNG PHÒNG VẤN

1. Hiện nay anh/chị có đi làm không?

Có  Không 

2. Ngành nghề, công việc Anh/Chị đang làm là gì?

 Làm trong cơ quan quan nhà nước

 Làm trong doanh nghiệp

 Làm trong nông nghiệp

 Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

 Buôn bán nhỏ

 Công việc khác………………………………………………………..

3. Anh/Chị có được việc làm này là do đâu?

 Do bạn bè giới thiệu

 Được Trung tâm Dịch vụ Việc làm giới thiệu

 Tự tìm hiểu trên báo, đài, internet

 Lý do khác (ghi rõ)………………………………………………………..

4. Thu nhập chính hiện nay của gia đình Anh/Chị là từ đâu

 Thu tiền lương đi làm của các thành viên trong gia đình

 Từ sản xuất nông nghiệp của gia đình

 Từ kinh doanh, buôn bán

 Từ các nguồn khác

5. Anh/Chị có hài lòng với công việc hiện tại mình đang làm không

Có  Không  Bình thường 

Nếu không hài lòng thì nguyên nhân vì sao?

 Thu nhập quá thấp

 Công việc quá vất vã, căng thẳng

 Công việc không phù hợp với trình độ, khả năng

 Công việc quá tẻ nhạt, không hứng thú

 Lý do khác:…….…………………………………………………………..

6. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật được đào tạo của Anh/Chị là gì?

 Chưa qua đào tạo hoặc đang học

 Nghề sơ cấp, chứng chỉ nghề

 Trung cấp chuyên nghiệp, TC nghề

 Cao đẳng chuyên nghiệp, CĐ nghề

 Đại học trở lên

Chuyên ngành chính được đào tạo:…………….……………………………..

- Số năm được đào tạo:…………………………………………………………

- Trình độ ngoại ngữ : ………………..; Trình độ tin học: ……………………

7. Nếu chưa từng qua đào tạo chuyên môn, xin Anh/Chị cho biết lý do:

 Trình độ văn hóa thấp

 Thi không đỗ

 Không có tiền đóng học phí

 Không muốn đi học

 Không có nghề đào tạo phù hợp với bản thân

 Lý do khác (ghi cụ thể):……………………………………………………

8. Anh/Chị có nguyện vọng học hay nâng cao nghề/chuyên môn hay không:

Có  Không 

Nếu có thì Anh/Chị muốn học nghề gì?...........................................................

9. Lý do hiện tại Anh/Chị chưa có việc làm

 Không có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp

 Không có kinh nghiệm làm việc

 Thiếu thông tin tuyển dụng,không xin được việc làm

 Chưa có nhu cầu xin việc làm

 Lý do khác (xin ghi rõ)……………………………………......................

10. Công việc mà Anh/Chị muốn tìm là gì?

 Làm công chức, viên chức trong cơ quan quan nhà nước

 Làm công nhân trong công ty, xí nghiệp

 Sản xuất nông nghiệp

 Sản xuất tiểu thủ công nghiệp

 Buôn bán nhỏ

 Đi xuất khẩu lao động

11. Mức thu nhập mà Anh/Chị mong muốn là bao nhiêu khi tìm việc làm…………..đồng/tháng 12. Anh/Chị có tham gia dự án tạo việc làm cho thanh niên nào do chính quyền hoặc các tổ chức đoàn thể khởi xướng không?

Có  Không 

Nếu có mời trả lời tiếp câu 13, nếu không chuyển sang câu 14

13. Hình thức tham gia dự án tạo việc làm là gì

 Đào tạo kỹ năng làm việc

 Hướng dẫn kỹ năng trả lời phỏng vấn

 Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

 Hỗ trợ cho vay vốn tự tạo việc làm

14. Anh chị có nộp hồ sơ xin việc, hay tham gia các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm chưa?

 Có, cụ thể mấy lần,………………..lần

 Chưa

Nếu không có mời trả lời tiếp câu 15, nếu có chuyển sang câu 16

15. Lý do Anh/Chị không nộp hồ sơ xin việc hoặc tham gia các phiên giao dịch việc làm

 Không có thông tin nên không biết

 Các công việc tuyển dụng không phù hợp với khả năng, trình độ

 Không tin tưởng Trung tâm DVVL sẽ giới thiệu được việc làm

 Hỗ trợ cho vay vốn tự tạo việc làm

16. Anh/Chị có vay vốn ngân hàng để tự tạo việc làm không

Có  Không 

Nếu có, số vốn mà Anh/Chị cần vay là bao nhiêu:……………………………..đồng

17. Mục đích vay vốn của Anh/Chị là để làm gì?

 Tự tạo việc làm, làm vốn buôn bán nhỏ

 Đầu tư vào các dự án sản xuất của gia đình

 Đóng học phí học nghề để tìm việc làm

 Đóng chi phí đi xuất khẩu lao động

 Mục đích khác (ghi rõ)…………………………………………….

18. Trên địa bàn của Anh/Chị sinh sống có công ty, xí nghiệp, nhà máy (doanh nghiệp lớn) nào hoạt động, kinh doanh không?

Có  Không 

Số doanh nghiệp lớn hiện có trên địa bàn (trong vòng bán kính 10km)…………DN

19. Giao thông, đi lại tại địa bàn sinh sống của Anh/Chị có thuận tiện không

Thuận tiện  Không thuận tiện 

Phương tiện đi lại chủ yếu của Anh/Chị là gì…………………………………

20. Chính quyền có hỗ trợ gì Anh/Chị trong tìm kiếm việc làm?

Có  Không 

21. Hình thức hỗ trợ của chính quyền là gì

 Đào tạo nghề miễn phí

 Cho vay vốn tự tạo việc làm

 Tư vấn, giới thiệu việc làm

 Hình thức hỗ trợ khác

22. Anh chị có đề xuất gì với chính quyền, cơ quan giải quyết việc làm về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn:………………………….……

………………………………………………………………………………………

Ngày…….tháng……năm 2016

Người khảo sát

PHỤC LỤC 2

CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỐI VỚI CÁN BỘ

SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

1. Thực trạng tình hình lao động và giải quyết việc làm ở địa phương. Tỷ lệ lao

động thất nghiệp/có việc làm tại địa phương?

Các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại địa phương, cơ sở tiểu thủ công nghiệp? (Số

liệu)

2. Thường lao động nông thôn tìm kiếm việc làm theo những kênh nào? (tivi,

báo đài, truyền hình, mạng vi tính, TT giới thiệu việc làm, người thân…). Những

thuận lợi và khó khăn cơ bản của lao động nông thôn trong việc tìm kiếm việc làm.

3. Địa phương đánh giá như thế nào về vai trò của lao động nông thôn trong

phát triển kinh tế nói chung và trong kinh tế nông nghiệp?

Đánh giá của doanh nghiệp, người sử dụng lao động đối với lao động nông

thôn hiện nay? Yêu cầu trong hiện tại, tương lai ở lao động nông thôn?

4. Hiện nay địa phương đã có những chính sách nào cho lao động nông thôn?

(hỗ trợ cho con thương binh, liệt sĩ, người nghèo, người dân tộc…)

Địa phương có khó khăn gì trong việc đưa ra các chính sách mới nhằm hỗ trợ

cho lao động nông thôn? (Còn tồn tại điều gì địa phương chưa khắc phục được)

Nếu được đề xuất cho vấn đề việc làm trong tương lai thì địa phương quan tâm

điều gì? Tại sao?

PHỤ LỤC 3

. tab vieclam gioitinh, row

Key frequency row percentage

gioitinh vieclam 0 1 Total 0 56 41 97 57.73 42.27 100.00 1 13 50 63 20.63 79.37 100.00 Total 69 91 160 43.13 56.88 100.00

. tab vieclam dantoc, row

Key frequency row percentage

dantoc vieclam 0 1 Total 0 21 76 97 21.65 78.35 100.00 1 5 58 63 7.94 92.06 100.00 Total 26 134 160 16.25 83.75 100.00

. bysort vieclam: sum tuoi

-> vieclam = 0

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tuoi 97 28.52577 4.135952 20 40

-> vieclam = 1

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tuoi 63 25.25397 4.169661 19 36

|

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

. tab vieclam dtnghe, row

Key frequency row percentage

dtnghe vieclam 0 1 Total 0 76 21 97 78.35 21.65 100.00 1 15 48 63 23.81 76.19 100.00 Total 91 69 160 56.88 43.13 100.00

. tab vieclam ttvieclam, row

Key frequency row percentage

ttvieclam vieclam 0 1 Total 0 70 27 97 72.16 27.84 100.00 1 8 55 63 12.70 87.30 100.00 Total 78 82 160 48.75 51.25 100.00

. tab vieclam tindung, row

Key frequency row percentage

tindung vieclam 0 1 Total 0 90 7 97 92.78 7.22 100.00 1 26 37 63 41.27 58.73 100.00 Total 116 44 160 72.50 27.50 100.00

. tab vieclam dnghiep, row

Key frequency row percentage

dnghiep vieclam 0 1 Total 0 53 44 97 54.64 45.36 100.00 1 24 39 63 38.10 61.90 100.00 Total 77 83 160 48.13 51.88 100.00

. tab vieclam doanthe, row

Key frequency row percentage

doanthe vieclam 0 1 Total 0 87 10 97 89.69 10.31 100.00 1 28 35 63 44.44 55.56 100.00 Total 115 45 160 71.88 28.13 100.00

. tab vieclam dbsinhsong, row

Key frequency row percentage

dbsinhsong vieclam 0 1 Total 0 89 8 97 91.75 8.25 100.00 1 35 28 63 55.56 44.44 100.00 Total 124 36 160 77.50 22.50 100.00

. logit vieclam gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttvieclam tindung dnghiep doanthe dbsinhsong

Iteration 0: log likelihood = -107.26336 Iteration 1: log likelihood = -58.244466 Iteration 2: log likelihood = -56.574562 Iteration 3: log likelihood = -56.561096 Iteration 4: log likelihood = -56.561095

Logistic regression Number of obs = 160 LR chi2(9) = 101.40 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -56.561095 Pseudo R2 = 0.4727

vieclam Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] gioitinh .9856417 .5418644 1.82 0.069 -.076393 2.047676 dantoc 1.373591 .7766061 1.77 0.077 -.1485288 2.895711 tuoi .0172886 .063079 0.27 0.784 -.106344 .1409212 dtnghe .9831914 .5304137 1.85 0.064 -.0564003 2.022783 ttvieclam 2.253925 .5924282 3.80 0.000 1.092787 3.415063 tindung 1.090812 .6366912 1.71 0.087 -.1570798 2.338704 dnghiep .9197388 .5433298 1.69 0.090 -.145168 1.984646 doanthe 1.078298 .6306813 1.71 0.087 -.157815 2.31441 dbsinhsong .3127384 .6789925 0.46 0.645 -1.018062 1.643539 _cons -5.622237 2.224312 -2.53 0.011 -9.981808 -1.262665

. estat class

Logistic model for vieclam

True Classified D ~D Total + 45 11 56 - 18 86 104 Total 63 97 160

Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as vieclam != 0 Sensitivity Pr( +| D) 71.43% Specificity Pr( -|~D) 88.66% Positive predictive value Pr( D| +) 80.36% Negative predictive value Pr(~D| -) 82.69% False + rate for true ~D Pr( +|~D) 11.34% False - rate for true D Pr( -| D) 28.57% False + rate for classified + Pr(~D| +) 19.64% False - rate for classified - Pr( D| -) 17.31% Correctly classified 81.88%

. mfx

Marginal effects after logit y = Pr(vieclam) (predict) = .32948628 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X gioitinh* .2100476 .10661 1.97 0.049 .001101 .418995 .56875 dantoc* .2459305 .10697 2.30 0.022 .036267 .455594 .8375 tuoi .0038195 .01391 0.27 0.784 -.023451 .03109 27.2375 dtnghe* .2189126 .11596 1.89 0.059 -.008368 .446193 .43125 ttviec~m* .461822 .09864 4.68 0.000 .268496 .655148 .5125 tindung* .2531861 .1528 1.66 0.098 -.046289 .552661 .275 dnghiep* .1997422 .11305 1.77 0.077 -.021839 .421324 .51875 doanthe* .249883 .15018 1.66 0.096 -.044468 .544234 .28125 dbsinh~g* .070926 .15843 0.45 0.654 -.239591 .381443 .225 (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

. corr gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttvieclam tindung dnghiep doanthe dbsinhsong (obs=160)

gioitinh dantoc tuoi dtnghe ttviec~m tindung dnghiep doanthe dbsinh~g gioitinh 1.0000 dantoc 0.1638 1.0000 tuoi -0.3927 -0.0032 1.0000 dtnghe 0.2996 0.1099 -0.4491 1.0000 ttvieclam 0.2364 0.1466 -0.3717 0.5210 1.0000 tindung 0.3102 0.1195 -0.3654 0.5377 0.4607 1.0000 dnghiep 0.1211 -0.0174 -0.1491 0.0557 -0.0635 0.2290 1.0000 doanthe 0.4044 -0.0259 -0.3919 0.4658 0.3598 0.5487 0.2965 1.0000 dbsinhsong 0.2576 0.0345 -0.3945 0.4072 0.4357 0.5062 0.1296 0.3953 1.0000