intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Pháp luật về góp vốn điều lệ và xử lý việc góp vốn điều lệ không đúng theo cam kết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung phân tích một số nội dung có liên quan đến góp vốn điều lệ về việc xử lý góp vốn không đúng theo cam kết của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả luận giải và đề nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật có liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Pháp luật về góp vốn điều lệ và xử lý việc góp vốn điều lệ không đúng theo cam kết

  1. Soá 4/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN ĐIỀU LỆ VÀ XỬ LÝ VIỆC GÓP VỐN ĐIỀU LỆ KHÔNG ĐÚNG THEO CAM KẾT Lê Ngọc Thạnh1 Tóm tắt: Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh, thương mại. Vốn có thể được dùng để duy trì việc sản xuất, kinh doanh, hoặc mở rộng quy mô, cải tiến công cụ lao động, tư liệu sản xuất, và đầu tư phát triển khoa học, công nghệ để áp dụng trong thực tiễn. Hiện nay, chúng ta có 2 loại vốn để thành lập doanh nghiệp, đó là vốn điều lệ và vốn pháp định. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung phân tích một số nội dung có liên quan đến góp vốn điều lệ về việc xử lý góp vốn không đúng theo cam kết của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả luận giải và đề nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật có liên quan. Từ khóa: Vốn điều lệ, góp vốn không đúng theo cam kết, doanh nghiệp. Ngày nhận bài: 02/04/2018; Hoàn thành biên tập: 13/06/2018; Duyệt đăng: 24/07/2018 Abstract: Capital is an indispensable element in business and commerce. Capital can be used to sustain the production, business, or to scale-up, to improve labor tools, production materials, and to invest in the development of science and technology for practical application. Nowadays, we have two types of capital to establish an enterprise, namely charter capital and legal capital. This article analyses some contents related to the charter capital contribution of the enterprise. On that basis, the author has given some comments and proposed amendments and supplements to some relevant provisions of the field. Key words: Charter capital, capital contribution not in accordance with commitments, enterprises. Date of receipt: 02/04/2018; Date of revision: 13/06/2018; Date of approval: 24/07/2018 1. Tổng quan về vốn điều lệ ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật doanh bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập nghiệp (LDN) năm 2005 quy định: Vốn điều lệ là doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam Khoản 13 Điều 4 LDN năm 2014 quy định, kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn vào Điều lệ công ty. điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn Khoản 4 Điều 4 LDN năm 2005 đã làm rõ để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn khái niệm, góp vốn là việc đưa tài sản vào công điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu Như vậy, pháp luật đã giải thích rõ thêm các chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền trường hợp góp vốn trong quá trình hoạt động Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị của doanh nghiệp. quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, Như vậy, LDN năm 2014 đã làm rõ khái niệm công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi về vốn điều lệ khi giải thích, đó là tổng giá trị tài trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo sản chứ không bó hẹp ở thuật ngữ: số vốn. Điều thành vốn của công ty. đó có nghĩa là, những loại mà pháp luật thừa nhận Khoản 29 Điều 4 LDN năm 2014 giải thích là tài sản thì có thể góp hoặc cam kết góp khi lại vốn điều lệ như sau: Vốn điều lệ là tổng giá trị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp hợp danh như: (i) Vật, tiền, giấy tờ có giá và khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công quyền tài sản: tức là quyền trị giá được bằng tiền, 1 Tiến sỹ Luật học, Trường Đại học Lao động Xã hội (Cơ sở II TP. Hồ Chí Minh). 41
  2. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài để thành lập doanh nghiệp3. Nội dung này đã sản khác; (ii) Hình thức biểu hiện của tài sản có không được đề cập trong LDN năm 2014. Tuy thể là bất động sản và động sản. Bất động sản và nhiên, đối với một số doanh nghiệp kinh doanh có động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình điều kiện (theo Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2014) thành trong tương lai2. Còn đối với công ty cổ như kinh doanh bảo hiểm chẳng hạn thì vốn pháp phần thì vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ định được xem là một trong những điều kiện bắt phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành buộc để được cấp giấy phép thành lập và hoạt lập doanh nghiệp. động, thay vì được cấp giấy chứng nhận đăng ký Từ những quy định của Luật doanh nghiệp doanh nghiệp. Theo đó, các điều kiện để được cấp nói trên, chúng ta thấy rằng thuật ngữ vốn điều lệ giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp trong LDN năm 2014 “dường như” mở rộng hơn bảo hiểm bao gồm: so với LDN năm 2005. Tuy nhiên, nội dung: “các (i) Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ; viên góp để tạo thành vốn của công ty” không (ii) Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và được kế thừa trong quá trình lập pháp nên ranh hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật giới ấy trong một số trường hợp cụ thể sẽ không kinh doanh bảo hiểm; còn nữa. Và các khái niệm trên gần như tương (iii) Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù đồng với nhau. hợp với quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm Bên cạnh đó, cho dù hoạt động bằng loại hình và các quy định khác của pháp luật; doanh nghiệp nào: công ty trách nhiệm hữu hạn, (iv) Người quản trị, người điều hành có năng công ty hợp danh hay công ty cổ phần, xét về thời lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm4. gian góp vốn (từ vốn trong trường hợp này được 2. Góp vốn và xử lý việc góp vốn điều lệ hiểu là, tổng giá trị tài sản do các thành viên đã không đúng như cam kết góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách 2.1. Đối với công ty trách nhiệm một thành nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị viên mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký Liên quan đến việc góp vốn và xử lý việc góp mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty vốn không đúng như cam kết, pháp luật hiện hành cổ phần) sẽ có hai loại vốn điều lệ: đã quy định đối với loại hình công ty trách nhiệm Loại thứ nhất, góp vốn khi thành lập công ty một thành viên như sau: trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hoặc giá Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty trách trị mệnh giá cổ phần đã bán được khi thành lập nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng doanh nghiệp hoạt động bằng hình thức công ty ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở cổ phần; hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Loại thứ hai, mới cam kết góp khi thành lập Thứ hai, chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập hoặc, giá trị mệnh giá cổ phần đã đã được đăng doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký mua khi thành lập doanh nghiệp hoạt động được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh bằng hình thức công ty cổ phần. nghiệp. Bên cạnh vốn điều lệ còn có vốn pháp định Thứ ba, trường hợp không góp đủ vốn điều lệ được quy định trong LDN năm 2005. Đó là mức trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ 2 Quốc hội (2015), Bộ Luật dân sự, Điều 105, Điều 115. 3 Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, khoản 7 Điều 4. 4 Quốc hội (2000, 2010), Luật kinh doanh bảo hiểm, Điều 63. 42
  3. Soá 4/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều viên là tổ chức; (iv) Phần vốn góp, giá trị vốn góp lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách của thành viên; (v) Số và ngày cấp giấy chứng nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết nhận phần vốn góp; (vi) Họ, tên, chữ ký của đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát người đại diện theo pháp luật của công ty. sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký Trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn thay đổi vốn điều lệ. góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu Thứ tư, chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ5. Thứ tư, sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày 2.2. Đối với công ty trách nhiệm hai thành được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp viên trở lên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ Liên quan đến việc góp vốn và xử lý việc góp số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau: (i) vốn không đúng như cam kết, pháp luật hiện hành Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương đã quy định đối với loại hình công ty trách nhiệm nhiên không còn là thành viên của công ty; (ii) hai thành viên trở lên như sau: Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty trách đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký góp đã góp; (iii) Phần vốn góp chưa góp của các doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên được chào bán theo quyết định của thành viên cam kết góp vào công ty. Hội đồng thành viên. Thứ hai, thành viên phải góp vốn phần vốn Thứ năm, trường hợp có thành viên chưa góp góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công vốn đủ phần vốn góp nói trên. Các thành viên ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công góp như đã cam kết góp. ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp Thứ ba, tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, của thành viên6. công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp 2.3. Đối với công ty cổ phần cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã Liên quan đến việc thanh toán cổ phần đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp như cam dung chủ yếu sau đây: (i) Tên, mã số doanh kết, pháp luật hiện hành đã quy định đối với loại nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; (ii) Vốn hình công ty cổ phần như sau: điều lệ của công ty; (iii) Họ, tên, địa chỉ thường Thứ nhất, vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ 5 Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Điều 74. 6 Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Điều 48. 43
  4. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua trong Điều lệ công ty. cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Thứ hai, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ Thứ năm, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua. trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do Thứ ba, trong thời hạn từ ngày công ty được không thực hiện hoặc không thực hiện đúng: (i) cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến việc thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã trong thời hạn quy định và (ii) đăng ký điều chỉnh đăng ký mua quy định nói trên, số phiếu biểu vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp trong thời hạn quy định7. Điều lệ công ty có quy định khác. 3. Một số đề xuất, kiến nghị Thứ tư, nếu sau thời hạn quy định nói trên Qua việc phân tích một số quy định có liên (quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy quan đến việc góp vốn điều lệ và xử lý việc thực chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…) có cổ đông hiện không đúng như cam kết, tác giả có một số chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một nhận định như sau: phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện Thứ nhất, LDN năm 2014 không quy định về theo quy định sau đây: việc công ty được điều chỉnh giảm vốn điều lệ (i) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã trong thời hạn thành viên, cổ đông công ty thực đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ hiện góp vốn điều lệ theo cam kết. đông của công ty và không được chuyển nhượng Thứ hai, xung quanh khái niệm vốn điều lệ quyền mua cổ phần đó cho người khác; được cụ thể hóa trong từng điều luật cụ thể quy (ii) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ định loại hình doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, sự thiếu nhất quán trong việc sử dụng thuật ngữ nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số như sau: cổ phần đã thanh toán; không được chuyển (i) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán thành viên: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm cho người khác; hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký (iii) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. quyền bán; (ii) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai (iv) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều thành viên trở lên: Vốn điều lệ của công ty trách lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thành viên cam kết góp vào công ty. thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong Về nội dung vốn điều lệ đã được giải thích tại thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy khoản 29 Điều 4 LDN năm 2014. Việc giải thích chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường lại thuật ngữ này đã không thống nhất giữa “tổng 7 Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, khoản 1 Điều 111, Điều 112. 44
  5. Soá 4/2018 - Naêm thöù Möôøi Ba giá trị tài sản” và “tổng giá trị phần vốn góp”, và “Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công như vậy sẽ không tương thích với phần giải thích ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp thuật ngữ pháp lý như đã nêu trên. 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu Thứ ba, “kê khai khống vốn điều lệ, không hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định nghiệp là tổng giá trị tài sản do các thành viên giá tài sản góp vốn không đúng giá trị” là hành vi cam kết góp vào công ty”. bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Hai là, việc không góp đúng hạn số vốn đã LDN năm 2014. Quy định này được kế thừa từ đăng ký, không góp đủ số vốn như đã đăng ký sẽ nội dung của quy định tại khoản 4 Điều 11 LDN dẫn đến việc doanh nghiệp lợi dụng việc được năm 2005. Đã là hành vi nghiêm cấm mà các chủ phép cam kết góp vốn để tạo niềm tin cho bên đối thể khi tham gia quan hệ pháp luật doanh nghiệp tác khi tạo ra một nguồn vốn rất lớn nhưng thực vi phạm, cần thiết phải có chế tài xử lý tương chất là “ảo”, có thể gây thiệt hại cho doanh xứng với hành vi vi phạm. Bởi lẽ đó, Điều 23 nghiệp tham gia giao dịch khi có tranh chấp xảy Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 ra8. của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành Suy cho cùng, các hành vi đã liệt kê nêu trên chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư đã xác định chính là nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các hành vi: Không góp đúng hạn số vốn đã đăng hành chính tiếp theo: không đăng ký thay đổi ký, không góp đủ số vốn như đã đăng ký; Cố ý với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thực đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký. Do vậy, tác giả tế là hành vi vi phạm hành chính và bị xử phạt từ đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/2016/ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy từng NĐ-CP: trường hợp cụ thể. (i) Bổ sung: “Không góp đúng hạn số vốn đã Tuy nhiên, tại Điều 28 (Vi phạm các quy định đăng ký; Không góp đủ số vốn như đã đăng ký” về thành lập doanh nghiệp) Nghị định số là hành vi vi phạm hành chính vào khoản 2, 50/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định 155/2013/NĐ- khoản 3 Điều 28 (Vi phạm các quy định về thành CP nói trên chỉ quy định: Cố ý định giá tài sản lập doanh nghiệp); góp vốn không đúng giá trị thực tế là hành vi vi (ii) Bãi bỏ nội dung: “Không đăng ký thay phạm hành chính; còn các hành vi khác như: đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không Không góp đúng hạn số vốn đã đăng ký, không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký” tại khoản 3 góp đủ số vốn như đã đăng ký thì không thấy đề Điều 28; cập đến. (iii) Bổ sung nội dung buộc doanh nghiệp Theo chúng tôi, nội dung này cần thiết phải phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả bằng được bổ sung để cơ quan nhà nước có thẩm quy định: “Buộc góp đủ số vốn như đã đăng ký” quyền có cơ sở pháp lý xử lý hành vi vi phạm hoặc “Buộc đăng ký thay đổi với cơ quan đăng hành chính của doanh nghiệp. ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như Trên cơ sở phân tích và luận giải nêu trên, tác đã đăng ký” tại khoản 5 Điều 28 . giả có một số kiến nghị như sau: Còn đối với hành vi: “Không góp đúng hạn Một là, thay đổi cụm từ: “tổng giá trị phần số vốn đã đăng ký” là không thể khắc phục hậu vốn góp” trong khoản 1 Điều 48 LDN năm 2014 quả được, để nội dung của khoản 5 Điều 17 bằng cụm từ: “tổng giá trị tài sản” để tương thích LDN năm 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm với khoản 29 Điều 4 LDN năm 2014. Sau khi có tính khả thi trong hoạt động áp dụng pháp thay đổi, nội dung của khoản 1 Điều 48 sẽ là: luật./. 8 Minh Tâm (2011), Quy định vốn góp nhiều kẽ hở, truy cập tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/59983/Quy- dinh-ve-von-gop-nhieu-ke-ho.html, ngày 15/10/2017. 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1