intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến gen BRCA1 trên phụ nữ Việt Nam thuộc nhóm nguy cơ cao bị ung thư vú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu trình bày về đột biến gen BRCA1 đã được khẳng định là yếu tố nguy cơ ung thư vú. Nghiên cứu này nhằm phát hiện đột biến gen BRCA1 trên bệnh nhân Việt Nam bị ung thư vú và người chưa phát bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao bị ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen BRCA1 trên phụ nữ Việt Nam thuộc nhóm nguy cơ cao bị ung thư vú

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN BRCA1 TRÊN PHỤ NỮ VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGUY CƠ CAO BỊ<br /> UNG THƯ VÚ<br /> Hoàng Anh Vũ*, Lê Phương Thảo*, Phan Thị Xinh*, Đoàn Thị Phương Thảo*,<br /> Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đột biến gen BRCA1 ñã ñược khẳng ñịnh là yếu tố nguy cơ ung thư vú. Nghiên cứu này nhằm phát<br /> hiện ñột biến gen BRCA1 trên bệnh nhân Việt Nam bị ung thư vú và người chưa phát bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao<br /> bị ung thư vú.<br /> Đối tượng, phương pháp: Chúng tôi giải trình tự chuỗi DNA toàn bộ vùng mã hóa của gen BRCA1 cho 50<br /> trường hợp bao gồm 26 bệnh nhân (khởi phát ung thư vú trước 40 tuổi hoặc có ít nhất một người quan hệ bậc I cũng<br /> bị ung thư vú và 24 người chưa phát hiện bệnh thuộc 2 gia ñình ung thư vú.<br /> Kết quả: Có tất cả 18 kiểu thay ñổi của gen BRCA1 ñược phát hiện trong nghiên cứu này, với 2 kiểu ñột biến ñã<br /> ñược chứng minh gây ung thư vú là R1751X và 1792X gặp trên 10 người (20%) ñều thuộc gia ñình có nhiều người<br /> ung thư vú. Các kiểu ñột biến chưa rõ chức năng gồm có Glu143Lys, Glu149Ala, Tyr856His và Val1247Ile gặp trên<br /> 5 bệnh nhân khác, trong ñó ñột biến Glu149Ala trên exon 8 là ñột biến lần ñầu tiên ñược phát hiện và chưa ñược<br /> báo cáo trong cơ sở dữ liệu của BIC. Đột biến Tyr856His gặp trên 3 người trong cùng một gia ñình, trong khi ñó ñột<br /> biến 1792X ñược phát hiện trên 9 trong tổng số 24 người thuộc một gia ñình khác.<br /> Kết luận: Đột biến gen BRCA1 ñóng vai trò quan trọng gây ung thư vú gia ñình ở Việt Nam. Khảo sát ñột biến<br /> gen BRCA1 nên ñược thực hiện cho những người ung thư vú sớm và có yếu tố gia ñình.<br /> Từ khóa: Đột biến gen BRCA1, ung thư vú.<br /> ABSTRACT<br /> DETECTION OF BRCA1 MUTATIONS IN VIETNAMESE WOMEN<br /> AT HIGH RISK FOR BREAST CANCER<br /> Hoang Anh Vu, Le Phuong Thao, Phan Thi Xinh, Doan Thi Phuong Thao, Hua Thi Ngoc Ha,<br /> Nguyen Sao Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 674 - 681<br /> Purpose: It is well established that mutations in BRCA1 gene significantly increase the risk of breast cancer.<br /> This study was conducted to determine BRCA1 mutations in Vietnamese patients and relatives at high-risk for breast<br /> cancer.<br /> Materials and methods: The whole coding region of BRCA1 were sequenced in 50 individuals including 26<br /> patients with early-onset disease (diagnosed with breast cancer before 40 years old) or with family history, and 24<br /> predictive cases from 2 high risk families who did not have breast cancer.<br /> Results: Here we report a total of 18 BRCA1 sequence alterations, of which two are deleterious mutations<br /> (R1751X and 1792X) found in 10 individuals (20%) from families with multiple breast cancer. Mutations of<br /> uncertain significance such as Glu143Lys, Glu149Ala, Tyr856His, and Val1247Ile were detected in 5 patients, of<br /> which the Glu149Ala in exon 8 has not been reported previously in BIC database. The Tyr856His mutation was<br /> present in 3 individuals from one family, while the 1792X mutation in 9 of 23 individuals tested from another family.<br /> Conclusion: This study confirmed the relevance of BRCA1 mutations in Vietnamese patients with breast cancer.<br /> Women with early-onset and familial breast cancer are candidates for detection of BRCA1 mutations.<br /> Key words: BRCA1 mutations, breast cancer.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trên thế giới, ung thư vú là loại ung thư thường<br /> gặp nhất ở phụ nữ, với nguy cơ trọn ñời khoảng 10%(9)<br /> và ước tính có trên 1 triệu trường hợp mới ñược chẩn<br /> ñoán hằng năm(4,12). Tần suất ung thư vú ñang có<br /> khuynh hướng gia tăng hằng năm ở cả các nước phát<br /> <br /> triển cũng như các nước ñang phát triển. Tại Việt Nam,<br /> tần suất ung thư vú là 12,2/100.000 tại TPHCM và<br /> 26,7/100.000 tại Hà Nội(2). Đây là hai ñịa phương có tỷ<br /> lệ phụ nữ mắc ung thư vú cao nhất nước, trong ñó hầu<br /> hết là những trường hợp ngẫu nhiên. Tuy nhiên, khoảng<br /> 5% trường hợp ung thư vú có mang yếu tố tiền ñịnh<br /> ung thư di truyền, chủ yếu là do các ñột biến mầm của<br /> <br /> *<br /> <br /> Đại học Y Dược TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Hoàng Anh Vũ. Email: hoangvuxinh@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 674<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> một số gen mẫn cảm ung thư. Đột biến gen BRCA1 là<br /> rối loạn di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường hay<br /> gặp nhất trong ung thư vú, chiếm 45% những gia ñình<br /> ung thư vú di truyền, với nguy cơ trọn ñời ñối với<br /> người mang gen ñột biến lên ñến 80%(9). Đối với phụ<br /> nữ có ñột biến làm tăng nguy cơ, các biện pháp có thể<br /> thực hiện bao gồm tăng cường tầm soát phát hiện sớm,<br /> hóa trị liệu dự phòng và phẫu thuật dự phòng.<br /> Có nhiều kỹ thuật dùng ñể phát hiện ñột biến<br /> BRCA1, như SSCP (single strand conformation<br /> polymorphism), TPP (protein truncation test), HD<br /> (heteroduplex analysis), DGGE (denaturing gradient<br /> gel electrophoresis), DHPLC (denaturing highperformance liquid chromatography) và giải trình tự<br /> chuỗi DNA. Đây ñều là những kỹ thuật tốn kém và mất<br /> nhiều thời gian thực hiện vì BRCA1 là một gen chứa<br /> nhiều exon lớn. Giải trình tự chuỗi DNA ñược coi là<br /> tiêu chuẩn vàng ñể chẩn ñoán ñột biến BRCA1 vì kỹ<br /> thuật này có thể phát hiện ñược tất cả các thay ñổi nhỏ<br /> của trình tự chuỗi DNA(1).<br /> Trong một thời gian dài bệnh ung thư vú tại Việt<br /> Nam chủ yếu ñược nghiên cứu ở góc ñộ hình thái học<br /> thuộc nhóm tiên lượng kinh ñiển như kích thước, tình<br /> trạng di căn hạch nách, loại mô học, ñộ mô học. Tại<br /> Việt Nam chưa có nghiên cứu nào khảo sát ñột biến<br /> BRCA1 trên bệnh nhân ung thư vú cũng như những<br /> người có nguy cao bị ung thư này dựa vào yếu tố gia<br /> ñình. Việc xác ñịnh ñược ñột biến của BRCA1 sẽ giúp<br /> có kế hoạch phòng ngừa ung thư vú hiệu quả trên<br /> những nhóm người có nguy cơ cao.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác lập và ứng<br /> dụng ñược quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA<br /> toàn bộ vùng mã hóa của BRCA1 ñể chẩn ñoán và ñịnh<br /> danh các loại ñột biến gặp ở bệnh nhân cũng như<br /> những người có nguy cơ cao bị ung thư vú tại Việt<br /> Nam.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ñược tiến hành<br /> tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong năm<br /> 2009 và 2010. Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ Việt<br /> Nam có một trong những yếu tố sau ñây: 1) bản thân bị<br /> ung thư vú trước 40 tuổi; 2) có ít nhất 01 người quan hệ<br /> bậc I (mẹ ruột, con gái ruột, chị em gái ruột) bị ung thư<br /> vú trước 40 tuổi; 3) có ít nhất 01 người quan hệ bậc I<br /> hoặc quan hệ bậc II (bà nội/ngoại ruột, cô/dì ruột, cháu<br /> gái ruột) bị ung thư vú 2 bên hoặc ung thư vú kèm ung<br /> thư buồng trứng; 4) có từ 02 người quan hệ bậc I hoặc<br /> quan hệ bậc II bị ung thư vú và/hoặc ung thư buồng<br /> trứng (không cần tính tuổi khởi phát và 5) có từ 01<br /> người nam quan hệ bậc I (cha ruột, con trai ruột, anh<br /> em trai ruột) hoặc quan hệ bậc II (ông nội/ngoại ruột,<br /> chú/bác trai ruột, cháu trai ruột) bị ung thư vú. Người<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> tham gia nghiên cứu có giấy ñồng ý tham gia tự<br /> nguyện.<br /> Tách chiết genomic DNA: Chúng tôi dùng<br /> QIAamp DNA Kit (Qiagen, Hoa Kỳ) ñể tách chiết<br /> genomic DNA từ máu ngoại vi theo hướng dẫn của nhà<br /> sản xuất.<br /> Thiết kế mồi cho PCR và sequencing: Toàn bộ các<br /> ñoạn mồi ñược thiết kế bằng phần mềm Oligo 4.1 dựa<br /> trên trình tự chuẩn của BRCA1 mang accession number<br /> NG005905 trong GenBank. Thông tin về các ñoạn mồi<br /> sẽ ñược cung cấp nếu ñộc giả có yêu cầu.<br /> Thực hiện PCR: Trong mỗi tube PCR có tổng thể<br /> tích 50 µL, các thành phần gồm có PCR buffer, dNTP<br /> (250 µM cho mỗi loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5<br /> µM cho mỗi loại), TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase<br /> (1,25 unit) và 20 ng genomic DNA. Chu kỳ luân nhiệt<br /> ñược thực hiện trên máy GeneAmp® PCR system 9700<br /> (Applied Biosystems, Hoa Kỳ) bao gồm giai ñoạn biến<br /> tính ban ñầu ở 980C trong 2 phút, theo sau bằng 40 chu<br /> kỳ gồm biến tính ở 980C trong 10 giây, gắn mồi ở 580C<br /> hoặc 600C (tùy nhiệt ñộ bắt cặp mồi) trong 15 giây,<br /> tổng hợp chuỗi DNA ở 720C trong 1 – 3 phút (tùy chiều<br /> dài sản phẩm PCR) và kết thúc bằng giai ñoạn kéo dài<br /> sản phẩm ở 720C trong 5 phút. Sản phẩm PCR ñược<br /> phát hiện bằng ñiện di trên thạch agarose 1,2% có<br /> nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới màn soi gel<br /> Pringraph (Atto, Nhật Bản). Sản phẩm PCR ñược tinh<br /> sạch bằng QIAquick Gel Extraction kit và ñược kiểm<br /> tra lại bằng ñiện di trên thạch agarose 1,2%.<br /> Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA: Sản phẩm<br /> PCR ñã ñược tinh sạch sẽ ñược thực hiện phản ứng<br /> cycle sequencing với BigDye V3.1 từ Applied<br /> Biosystems, theo 2 chiều xuôi và ngược cho mỗi exon.<br /> Sản phẩm sau ñó ñược kết tủa bằng ethanol, hòa tan<br /> trong Hi-Di formamide, biến tính ở 950C trong 2 phút<br /> trước khi làm lạnh ñột ngột. Trình tự DNA ñược ñọc<br /> bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với POP-7<br /> polymer và capillary 50 cm (Applied Biosystems, Hoa<br /> Kỳ). Kết quả ñược phân tích bằng phần mềm<br /> SeqScape. Số thứ tự của các nucleotide ñược tính theo<br /> chuỗi cDNA bình thường của BRCA1 với accession<br /> number U14860 trong GenBank.<br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi dùng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA<br /> ñể khảo sát ñột biến gen BRCA1 cho 50 phụ nữ thuộc<br /> nhóm nguy cơ cao bị ung thư vú, trong ñó có 26 bệnh<br /> nhân và 24 người chưa bị bệnh. Trong số 26 bệnh nhân<br /> có 15 bệnh nhân khởi phát sớm trước 40 tuổi không<br /> kèm yếu tố gia ñình, 5 bệnh nhân khởi phát sớm và có<br /> kèm thêm yếu tố gia ñình, 6 bệnh nhân có yếu tố gia<br /> ñình nhưng phát hiện ung thư vú sau 40 tuổi.<br /> <br /> 675<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Điều kiện PCR ñã ñược xác lập ñể khuếch ñại 24<br /> exon của gen BRCA1 bằng 15 phản ứng (H.1). Các<br /> exon 4, 8, 13, 16, 17 và 20 ñược khuếch ñại riêng biệt,<br /> trong khi các exon 1 – 3, 5 – 7, 9 – 10, 14 – 15, 18 –<br /> 19, 21 – 22 và 23 – 24 ñược khuếch ñại chung. Riêng<br /> <br /> exon 11 rất dài, phần ñầu ñược khuếch ñại riêng, phần<br /> sau ñược khuếch ñại cùng với exon 12. Các phản ứng<br /> PCR cho băng ñặc hiệu tương ứng với các sản phẩm có<br /> kích thước từ 294 bp ñến 2640 bp.<br /> <br /> A<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> PC R 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> PC R 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> PC R 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> PC R 4<br /> <br /> 10<br /> PC R 5<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> P CR 6<br /> P CR 7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> P CR 8<br /> <br /> 18<br /> <br /> 15<br /> <br /> 16<br /> <br /> PC R 9<br /> <br /> 19<br /> <br /> PC R 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> P CR 1 2<br /> <br /> 17<br /> PC R 1 1<br /> <br /> 21<br /> <br /> P CR 1 3<br /> <br /> 22<br /> <br /> P CR 1 4<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> PC R 1 5<br /> <br /> B<br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10 11 12 13 14 15<br /> <br /> 2000<br /> 1000<br /> <br /> 100<br /> Hình 1. Khuếch ñại toàn bộ vùng mã hóa của gen BRCA1 bằng PCR. (A) Vị trí các ñoạn mồi sử dụng trong 15 phản<br /> ứng. Exon ñược biểu hiện bằng các hình hộp chữ nhật, intron là những ñoạn thẳng xen giữa (B) Hình ảnh minh họa<br /> kết quả ñiện di các sản phẩm PCR. M: 1 Kb Plus marker.<br /> Kết quả giải trình tự chuỗi DNA phát hiện 18 kiểu thay ñổi của BRCA1 trên cả exon và intron (H.2). Trong ñó 2<br /> ñột biến có ý nghĩa lâm sàng ñã ñược báo cáo trong cơ sở dữ liệu BIC (Breast Cancer Information Core:<br /> http://research.nhgri.nih.gov/bic/) là Arg1751X và 1792X. Đột biến vô nghĩa thay arginine tại codon 1751 bằng 1 mã<br /> dừng sớm (Arg1751X) gặp trên bệnh nhân BC-17, là một trường hợp bị ung thư vú trước 40 tuổi có bà ngoại và cô<br /> ruột cũng bị ung thư vú (H.3A). Đột biến có ý nghĩa lâm sàng thứ hai làm lệch khung ñọc ñể tạo mã dừng sớm tại<br /> codon 1792 gặp trên 2 bệnh nhân là chị em ruột, cùng khởi phát trước 40 tuổi (BC-20 và BC-21). Bản chất của ñột<br /> biến này là sự mất ñi của 1 nucleotide (cytosine) tại codon 1779 làm lệch khung ñọc với sự tạo thành 13 acid amin lạ<br /> và một mã dừng sớm tại vị trí 1792 (H.3B). Khảo sát ñột biến trên 22 thành viên chưa phát hiện ung thư của gia ñình<br /> này chúng tôi phát hiện thêm 7 trường hợp có mang cùng ñột biến 1792X, trong ñó có 2 chị em song sinh (H.3C).<br /> Một trong 2 người này (BC-46) vừa ñược phát hiện có khối u ở vú phải.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 676<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thay ñổi intron<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> SNP<br /> <br /> Đột biến nhầm nghĩa<br /> <br /> Lys38 Lys<br /> <br /> Glu143Lys<br /> <br /> IVS7+36delCTT<br /> <br /> Glu149Ala<br /> IVS8-58delT<br /> Ser265Ser<br /> Ser694Ser<br /> Leu771Leu<br /> Pro871Leu<br /> Glu1038Gly<br /> Lys1183Arg<br /> Ser1436Ser<br /> <br /> Ser1613Gly<br /> <br /> IVS18+66G>A<br /> <br /> Đột biến mã dừng sớm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> 11<br /> Tyr856His<br /> Val1247Ile<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> <br /> Arg1751X<br /> Stop 1792<br /> <br /> Hình 2. Vị trí phân bố các thay ñổi của gen BRCA1 ñược tìm thấy trong nghiên cứu. Các exon ñược ñánh số thứ tự<br /> từ 1 – 24, vùng xen kẽ tượng trưng cho intron (IVS: intervening sequence).<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 677<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Có 4 kiểu ñột biến chưa rõ ý nghĩa lâm sàng ñược phát hiện: Glu143Lys, Glu149Ala, Tyr856His<br /> và Val1247Ile. Đột biến Glu149Ala do thay thế adenine bằng cytosine tại codon 149 của exon 8 (Hình<br /> 5A), là ñột biến chưa ñược báo cáo trong cơ sở dữ liệu BIC. Đột biến Glu149Ala và ñột biến<br /> Val1247Ile cùng ñược phát hiện trên bệnh nhân BC-13, là bệnh nhân có tuổi khởi phát rất sớm (27<br /> tuổi). Đột biến Tyr856His ñược phát hiện trên 3 người: Bệnh nhân BC-25 (có mẹ và dì ruột cũng bị<br /> ung thư vú) và 2 người khác chưa phát bệnh trong gia ñình này (BC-26: Con của dì bệnh nhân BC-25<br /> và BC-27: Con gái bệnh nhân BC-25). Đột biến Glu143Lys gặp trên 1 bệnh nhân khởi phát sớm<br /> nhưng không có bệnh sử gia ñình ung thư vú.<br /> A<br /> Bình thường<br /> <br /> Đột biến<br /> <br /> B<br /> Bình thường<br /> <br /> Đột biến<br /> <br /> C<br /> <br /> 30<br /> <br /> 32<br /> <br /> 46 33 29<br /> <br /> 20<br /> <br /> 38 43 49 36 37 34 35<br /> <br /> 41<br /> <br /> 21<br /> <br /> 31<br /> 39 42 48<br /> <br /> 44<br /> <br /> 45 47<br /> <br /> 50<br /> <br /> Hình 3. Các ñột biến có ý nghĩa lâm sàng của BRCA1 phát hiện trong nghiên cứu. (A) Mất cytosine<br /> tại codon 1779 gây ra lệch khung ñọc và tạo mã kết thúc tại codon 1792. (B) Đột biến vô nghĩa thay<br /> thế Arginine tại codon 1751 bằng mã kết thúc sớm TGA. (C) Phân tích tính di truyền của ñột biến<br /> 1792X. Các khung có ñánh số chỉ những người ñã ñược khảo sát ñột biến (khung vuông: Nam, hình<br /> tròn: Nữ, tô ñen: Có ñột biến). Mũi tên liền nét chỉ 2 bệnh nhân, mũi tên dứt nét chỉ bệnh nhân mới<br /> xuất hiện khối u trong thời gian ñang tiến hành nghiên cứu.<br /> Ngoài các ñột biến trên, chúng tôi phát hiện 9 kiểu biến ñổi trong vùng exon và 3 kiểu biến ñổi<br /> trên intron. Đây là những thay ñổi ñược coi như vô hại ñối với một số chủng tộc nhất ñịnh. Các biến<br /> ñổi làm thay ñổi acid amin gồm có Pro871Leu, Glu1038Gly, Lys1183Arg và Ser1613Gly. Các biến<br /> ñổi vùng exon nhưng không thay ñổi acid amin là c.114G > A (Lys38Lys), c.795T > C (Ser265Ser),<br /> c.2082C > T (Ser694Ser), c.2311T > C (Leu771Leu) và c.4308T > C (Ser1436Ser). Thay ñổi trên<br /> intron xảy ra ở 3 vùng: Mất CTT trong intron 7 (IVS7+36delCTT), mất thymidine trong intron 8<br /> (IVS8-58delT) và thay thế guanine bằng adenine trong intron 18 (IVS18 + 66G > A).<br /> BÀN LUẬN<br /> Mặc dù giải trình tự chuỗi DNA ñược coi là tiêu chuẩn vàng ñể chẩn ñoán ñột biến BRCA1, các<br /> nghiên cứu trước ñây phải dùng hơn 40 cặp mồi ñể khuếch ñại ñược toàn bộ các exon và vùng intron<br /> lân cận(11,17). Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế 15 cặp mồi ñể khuếch ñại toàn bộ 24 exon và<br /> vùng intron lân cận. Thành công trong bước ñơn giản hóa quy trình khuếch ñại toàn bộ vùng mã hóa<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 678<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2