intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển bền vững dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

115
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua bài viết tác giả trình bày thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử trong giai đoạn 2007-2013 và xem xét những yếu tố chưa bền vững để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bền vững dịch vụ này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển bền vững dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam

Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 53 – 62<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM<br /> Nông Thị Như Mai1<br /> 1<br /> <br /> ThS. Trường Đại học Tài chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 28/03/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 24/06/14<br /> Ngày chấp nhận đăng: 06/15<br /> Title:<br /> Sustainable development of<br /> E-banking service in Vietnam<br /> Từ khóa:<br /> Ngân hàng điện tử, dịch vụ<br /> ngân hàng, phát triển bền vững<br /> Keywords:<br /> E-banking, banking service,<br /> sustainable development<br /> <br /> ABSTRACT<br /> E-banking is one of the favorite banking services of customers and brings<br /> considerable income for the banks. However, in order to make this service<br /> develop sustainably and effectively, banking and finance industry in general,<br /> banks in particular should have the suitable solutions towards the goal of<br /> technologizing customer service. This is what the author mentioned in the article<br /> “Sustainable development of e-banking service in Viet Nam”. Through the<br /> article, the author presented the reality of e-banking in the period of 2007-2013<br /> and considered unsustainable elements to recommend solutions to develop<br /> sustainably this service.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những dịch vụ được khách hàng ưa<br /> chuộng và đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên để dịch vụ này<br /> phát triển bền vững và hiệu quả, ngành tài chính ngân hàng nói chung, các ngân<br /> hàng nói riêng cần có những giải pháp phù hợp hướng tới mục tiêu công nghệ<br /> hóa dịch vụ khách hàng. Đây là nội dung tác giả đề cập trong bài viết “Phát<br /> triển bền vững dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam”. Thông qua bài viết tác<br /> giả trình bày thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử trong giai đoạn 2007-2013 và<br /> xem xét những yếu tố chưa bền vững để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển<br /> bền vững dịch vụ này.<br /> <br /> dịch vụ E-banking thì dịch vụ này vẫn chưa đáp<br /> ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng về tính<br /> đa dạng, và tiện lợi do hệ thống E-banking chưa<br /> được các NH đầu tư đúng mức bởi chi phí khá cao<br /> … Dù còn nhiều khó khăn trong phát triển dịch vụ<br /> E-banking, nhưng vì đây là dịch vụ NH của hiện<br /> tại và tương lai, do vậy ngành NH cũng như các<br /> NH cần tập trung đẩy mạnh phát triển loại hình<br /> dịch vụ này.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin<br /> (CNTT) vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền<br /> kinh tế đã đặt ra thách thức cho ngành ngân hàng<br /> (NH) phải xúc tiến và đẩy mạnh điện tử viễn<br /> thông trong các dịch vụ giao dịch để bắt kịp xu<br /> thế chung của thời đại. Chính vì lý do đó mà trong<br /> những năm gần đây các NH đã không ngừng đưa<br /> ra nhiều sản phẩm, dịch vụ NH điện tử (Ebanking) để đem lại sự tiện ích, nhanh chóng,<br /> chính xác và bảo mật tối đa cho khách hàng bên<br /> cạnh mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng<br /> phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, dịch vụ E-banking<br /> vẫn chưa tiếp cận đến đầy đủ các thành phần<br /> khách hàng do tâm lý dè dặt sản phẩm mới, ưa<br /> chuộng sản phẩm dịch vụ truyền thống của khách<br /> hàng, còn đối với những khách hàng đã tiếp cận<br /> <br /> 2. GIỚI THIỆU VỀ DỊCH VỤ E-BANKING<br /> E-banking là hệ thống phần mềm tin học cho phép<br /> khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực<br /> hiện một số giao dịch NH qua phương tiện điện<br /> tử. Như vậy với dịch vụ E-banking, khách hàng<br /> không cần phải đến quầy giao dịch khi có nhu cầu<br /> giao dịch một số dịch vụ NH. Nhờ đó khách hàng<br /> tiết kiệm được thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo<br /> 53<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 53 – 62<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> tính an toàn và bảo mật.<br /> <br /> ngoài hệ thống, nạp tiền cho thuê bao di động trả<br /> trước.<br /> <br /> Các loại hình E-banking được cung cấp bởi các<br /> NH hiện nay bao gồm:<br /> Thanh toán qua POS (Point of Sale – Điểm bán<br /> lẻ): Thanh toán qua các điểm chấp nhận thanh<br /> toán thẻ bằng máy chấp nhận thanh toán thẻ. Các<br /> điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách<br /> sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân<br /> bay…<br /> <br /> Dịch vụ Kiosk NH (Kiosk banking): là việc cung<br /> cấp các trạm làm việc với đường kết nối Internet<br /> tốc độ cao trên đường phố. Khách hàng chỉ cần<br /> truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật<br /> khẩu khi cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu<br /> dịch vụ.<br /> Trung tâm cuộc gọi (Call center): với dịch vụ này<br /> khách hàng có thể gọi điện đến số điện thoại cố<br /> định của trung tâm để được cung cấp mọi thông<br /> tin chung và thông tin cá nhân như thông tin về<br /> sản phẩm dịch vụ của NH, tư vấn trực tiếp khách<br /> hàng, giải đáp và ghi nhận những thắc mắc của<br /> khách hàng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, chất<br /> lượng phục vụ của NH, chủ động liên hệ khách<br /> hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày<br /> đến hạn các khoản tiền hoặc các chương trình<br /> khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ mới.<br /> <br /> Dịch vụ NH tại nhà (Home banking): là kênh<br /> phân phối dịch vụ của E-banking, cho phép khách<br /> hàng thực hiện các giao dịch như tra cứu số dư tài<br /> khoản, yêu cầu xác nhận số dư tài khoản, chuyển<br /> khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách<br /> hàng đến các tài khoản khác trong cùng hoặc<br /> ngoài hệ thống NH, thực hiện các lệnh thanh toán<br /> trong nước (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…)… với<br /> NH (nơi khách hàng mở tài khoản) tại nhà, tại văn<br /> phòng công ty mà không cần đến NH. Khách<br /> hàng giao dịch với các NH qua mạng nội bộ<br /> (intranet) do NH xây dựng riêng. Thông qua hệ<br /> thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con<br /> của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết<br /> lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa NH và<br /> khách hàng.<br /> <br /> 3. KHÁI NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN<br /> VỮNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ<br /> Phát triển bền vững (PTBV), theo báo cáo<br /> Bruntland (1987), là sự phát triển nhằm đáp ứng<br /> nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại<br /> đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ<br /> tương lai. Như vậy PTBV không chỉ đơn thuần là<br /> duy trì sự phát triển một cách liên tục, ổn định, mà<br /> hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đảm bảo sự bền<br /> vững trên mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển.<br /> <br /> Dịch vụ NH qua Internet (Internet banking): là<br /> dịch vụ cho phép khách hàng tra cứu thông tin tài<br /> khoản, thực hiện các giao dịch chuyển tiền, thanh<br /> toán trên tài khoản VNĐ, đăng ký sử dụng các<br /> dịch vụ của NH, thực hiện soạn và gửi lệnh tra<br /> soát tới NH và thực hiện các giao dịch khác được<br /> NH cho phép bằng cách truy cập vào trang chủ<br /> của NH.<br /> <br /> Trên góc độ NH, đến nay, chưa có một bộ tiêu chí<br /> chính thức để đánh giá sự phát triển ổn định và<br /> bền vững của lĩnh vực này. Tuy nhiên, dựa trên<br /> những quan điểm chung về sự phát triển thì PTBV<br /> NH nói chung và dịch vụ E-banking của NH nói<br /> riêng là việc NH phải duy trì được sự cân bằng<br /> giữa khả năng sinh lợi và mức độ an toàn trong<br /> một thời gian dài. Bên cạnh đó, các hoạt động<br /> dịch vụ của NH, cụ thể là E-banking cần phải<br /> phục vụ lợi ích trong giao dịch của khách hàng.<br /> Có thể thấy, PTBV dịch vụ E-banking là việc NH<br /> đạt được các mục tiêu hoạt động, phát triển liên<br /> tục, bảo toàn và gia tăng vốn, đáp ứng nhu cầu sử<br /> dụng có hiệu quả của khách hàng, góp phần giải<br /> quyết nhu cầu tiện lợi trong sử dụng dịch vụ NH<br /> của khách hàng.<br /> <br /> Dịch vụ NH tự động qua điện thoại (Phone<br /> banking): là hệ thống trả lời tự động 24/24, khách<br /> hàng nhấn các phím trên điện thoại theo mã do<br /> NH quy định để yêu cầu hệ thống trả lời các thông<br /> tin cần thiết. Các dịch vụ Phone banking cung cấp<br /> bao gồm thông tin về tỷ giá, lãi suất, biểu phí,<br /> mạng lưới…, kiểm tra số dư tài khoản, chi tiết 05<br /> giao dịch gần nhất, các sản phẩm dịch vụ của<br /> NH… Đây là dịch vụ hoàn toàn miễn phí cho<br /> khách hàng.<br /> Dịch vụ NH qua thiết bị di động (Mobile<br /> banking): là kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ<br /> của NH qua hệ thống điện thoại di động (ĐTDĐ)<br /> bao gồm nhận tin nhắn khi số dư tài khoản thay<br /> đổi, truy vấn thông tin và lịch sử giao dịch tài<br /> khoản, thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước,<br /> cước điện thoại bàn…, chuyển khoản trong và<br /> <br /> Về mặt định tính, dịch vụ E-banking PTBV thì<br /> không chỉ tính đến các yêu cầu phát triển dịch vụ<br /> này của riêng bản thân NH. Nếu khách hàng sử<br /> dụng dịch vụ không nâng cao hay không cải thiện<br /> được tiện ích, an toàn trong giao dịch thì chưa<br /> 54<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 53 – 62<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> phải PTBV. Hơn thế nữa các mục tiêu xã hội của<br /> nền kinh tế như cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt<br /> của người dân, bảo vệ môi trường phải được cải<br /> thiện. Như vậy, PTBV dịch vụ E-banking phải<br /> đáp ứng được yêu cầu tồn tại, phát triển của NH,<br /> của khách hàng, và của xã hội.<br /> <br /> (Techcombank). Từ đó, dịch vụ Internet banking<br /> bắt đầu nở rộ và phát triển nhanh chóng cho đến<br /> thời điểm hiện tại, từ 3 NH triển khai Internet<br /> banking vào năm 2004, đến nay tất cả các ngân<br /> hàng đều đã triển khai loại hình dịch vụ này.<br /> Dịch vụ Internet banking ở các NH được triển<br /> khai theo các mức độ khác nhau. Mạnh nhất là<br /> Internet banking của một số NH lớn như<br /> Vietcombank trong khối quốc doanh hay như<br /> Techcombank đứng đầu khối NH cổ phần.<br /> <br /> Về mặt định lượng, sự phát triển năm sau phải cao<br /> hơn năm trước về:<br /> + Đối với NH: quy mô nguồn vốn đầu tư vào dịch<br /> vụ, số lượng khách hàng sử dụng, doanh số từ<br /> dịch vụ, tính năng sản phẩm, tính bảo mật của<br /> dịch vụ, số lượng ĐVCNT, tỷ lệ nợ xấu trong giới<br /> hạn cho phép (đối với thanh toán thẻ tín dụng)…<br /> + Đối với Khách hàng: cải thiện điều kiện sống,<br /> hiệu quả công việc, quản lý thông tin tài khoản,<br /> tiết kiệm chi phí, thời gian,… hoàn trả khoản nợ<br /> tín dụng và các yêu cầu tài chính khác theo cam<br /> kết.<br /> + Đối với nền kinh tế: tỷ lệ thanh toán không<br /> dùng tiền mặt gia tăng, cải thiện điều kiện sống và<br /> sinh hoạt của người dân,…<br /> + Đối với môi trường: các sản phẩm dịch vụ Ebanking thân thiện với môi trường.<br /> <br /> Về số lượng người sử dụng, theo ước tính, chỉ 3<br /> năm, đến cuối năm 2013, con số đã tăng 45%<br /> (Khổng Thu, 2014). Với hơn 36 triệu người dân<br /> sử dụng Internet thường xuyên trong tổng số hơn<br /> 90 triệu dân Việt Nam tính đến năm 2013 thì có<br /> thể thấy tiềm năng phát triển dịch vụ Internet<br /> banking còn khá lớn.<br /> - Về Home banking<br /> Hiện tại số lượng các NH cung cấp dịch vụ Home<br /> banking không nhiều, chủ yếu tập trung vào<br /> những NH có quy mô lớn, cơ sở hạ tầng tốt vì<br /> dịch vụ này đòi hỏi hàm lượng đầu tư khoa học<br /> công nghệ cao, chẳng hạn trong khối NHTM ở<br /> Việt Nam có NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam,<br /> NH TMCP Ngoại Thương, NH TMCP Công<br /> Thương, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Xuất<br /> nhập khẩu, NH TMCP Kỹ Thương… Trong số đó<br /> còn có một số NH hạn chế dịch vụ cung cấp như<br /> dịch vụ thanh toán, chỉ cho phép khách hàng xem<br /> số dư, vấn tin tài khoản,… Tiện ích ứng dụng<br /> Home banking vào hệ thống thanh toán chưa được<br /> phát huy hết.<br /> <br /> 4. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG<br /> ĐIỆN TỬ<br /> 4.1 Thực trạng phát triển thời gian qua<br /> E-banking là một loại hình dịch vụ NH đã được<br /> hình thành và phát triển ở một số nước trên thế<br /> giới từ năm 1995, còn ở Việt Nam dịch vụ này<br /> mới xuất hiện được mười năm gần đây tại một số<br /> NH thương mại (NHTM) nên bên cạnh những kết<br /> quả đạt được các NH cũng gặp không ít khó khăn<br /> và hạn chế.<br /> <br /> Bên cạnh số lượng NH cung cấp dịch vụ này chưa<br /> nhiều, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này<br /> cũng rất thấp. Nguyên nhân là do chi phí sử dụng<br /> dịch vụ cao, để sử dụng được dịch vụ, khách hàng<br /> phải đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật.<br /> <br /> - Về Internet banking<br /> Trong thời gian đầu mức độ ứng dụng dịch vụ này<br /> khá hạn chế, chỉ cho phép khách hàng tra cứu<br /> thông tin giao dịch… qua internet. Tuy nhiên sau<br /> đó để phục vụ cho hệ thống thanh toán điện tử,<br /> Công ty Cổ phần Phần mềm và Truyền thông<br /> VASC đã xây dựng cổng thanh toán VASC<br /> Payment để làm cơ sở cho hệ thống thanh toán<br /> qua mạng Internet và hệ thống quản lý chứng chỉ<br /> số - VASC CA (Certificate Authority) để cung<br /> cấp chữ ký điện tử và chứng nhận điện tử làm cơ<br /> sở pháp lý cho giao dịch điện tử, tạo niềm tin cho<br /> cho khách cũng như nhà cung cấp dịch vụ. Với<br /> công nghệ bảo mật 2 lớp (OTP – One time<br /> password – mật khẩu một lần) hàng loạt các NH<br /> đã tung ra dịch vụ thanh toán trực tuyến, tiên<br /> phong thực hiện là NH Kỹ Thương<br /> <br /> Tuy hiện nay chỉ mới có một số ít NH phát triển<br /> toàn diện dịch vụ Home banking, nhưng vì những<br /> tiện ích mà nó đem lại cho cả khách hàng lẫn NH<br /> thì trong tương lai sẽ có nhiều NH hơn triển khai<br /> dịch vụ này.<br /> - Về Mobile banking và Phone banking<br /> Mobile banking – dịch vụ NH qua điện thoại di<br /> động (ĐTDĐ) đã và đang trở thành một trong<br /> những dịch vụ mang đến nhiều lợi ích cho khách<br /> hàng. Dịch vụ này được thực hiện thông qua SMS<br /> (Short Message Services – dịch vụ tin nhắn ngắn)<br /> <br /> 55<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 53 – 62<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> hoặc web của ĐTDĐ. Các NH tại Việt Nam<br /> không ngừng cung cấp những dịch vụ đa dạng cho<br /> Mobile banking, chẳng hạn như NH ACB với<br /> dịch vụ báo số dư tự động đến ĐTDĐ của từng<br /> khách hàng mỗi khi số dư trên tài khoản biến đổi,<br /> dịch vụ thanh toán các hóa đơn tiền điện, tiền<br /> nước, tiền điện thoại, dịch vụ chuyển tiền từ tài<br /> khoản tiền gửi thanh toán qua thẻ, dịch vụ thông<br /> tin tỷ giá, lãi suất, chứng khoán… Hoặc như PG<br /> Bank (NH TMCP Xăng dầu Petrolimex) với dịch<br /> vụ Mobile banking bao gồm Mở/ tất toán tiết<br /> kiệm online; chuyển khoản trong/ ngoài hệ thống<br /> PG Bank; kiểm tra số dư tài khoản; tìm kiếm vị trí<br /> các điểm giao dịch, ATM, POS;.... Dịch vụ được<br /> cung cấp cho khách hàng 24/24 giờ và 7 ngày<br /> trong tuần.<br /> <br /> Thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu hình thành từ<br /> khá lâu, tuy nhiên chỉ ở mức sơ khai và chỉ đáp<br /> ứng nhu cầu cho tầng lớp có thu nhập cao. Mãi<br /> đến năm 2006 dịch vụ thẻ thanh toán mới thực sự<br /> sôi động nhờ vào Quyết định số 291/2006/ TTg về<br /> triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt<br /> giai đoạn 2006-2011 của Chính Phủ và đặc biệt sự<br /> ra đời của quyết định số 20/2007/NHNN của<br /> Thống đốc NH nhà nước (NHNN) Việt Nam điều<br /> chỉnh các quy định về phát hành, thanh toán, sử<br /> dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ<br /> NH.<br /> <br /> Hiện nay rất nhiều NH cung cấp loại hình dịch vụ<br /> này, theo Vietnam business daily news, tính đến<br /> năm 2013 là 30 NH, tăng thêm 25 NH so với năm<br /> 2005 [Biểu đồ 2], bởi nó đem lại nhiều lợi ích cho<br /> khách hàng và có tiềm năng phát triển lớn: năm<br /> 2013 Việt Nam có 148,5 triệu thuê bao điện thoại,<br /> trong đó di động chiếm 93% (Vietnammedia,<br /> 2013); 20% tổng số dân đang sử dụng smartphone<br /> (theo thống kê các chỉ số người sử dụng điện thoại<br /> thông minh tại Việt Nam năm 2014 của Cục<br /> Thương mại điện tử và công nghệ thông tin<br /> VECITA), trong đó 23% người dùng thanh toán<br /> qua điện thoại (Moore, 2013).<br /> <br /> Biểu đồ 2. Số lượng thẻ phát hành từ năm 2007 – quý 1<br /> năm 2014<br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ NHNN, Hiệp hội thẻ<br /> Việt Nam và Báo cáo ngành NH của công ty chứng khoán<br /> Vietcombank năm 2011<br /> <br /> Năm 2007 toàn thị trường chỉ có 9,34 triệu thẻ,<br /> tuy nhiên sau đó số lượng thẻ phát hành liên tục<br /> gia tăng qua các năm. Đến cuối quý 1 năm 2014,<br /> tổng số lượng thẻ phát hành đạt hơn 68,55 triệu<br /> thẻ với sự tham gia phát hành thẻ của 52 tổ chức<br /> và 378 thương hiệu thẻ khác nhau, tăng gấp 7,3<br /> lần so với thời điểm năm 2007. Trong giai đoạn<br /> này, theo số liệu từ NHNN, thẻ ghi nợ và thẻ nội<br /> địa luôn chiếm đa số trên toàn thị trường, 97%<br /> năm 2007 và 92% vào quý 1 năm 2014, phần còn<br /> lại dành cho thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Như vậy<br /> trong tương lai, các NH cần chú trọng đẩy mạnh<br /> hơn nữa việc phát hành thẻ tín dụng và thẻ thanh<br /> toán quốc tế.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Số lượng NH triển khai Mobile banking<br /> Nguồn: Vietnam business daily news<br /> <br /> Mặc dù số lượng thẻ tăng nhanh nhưng phát triển<br /> lại thiếu cân đối. Theo thống kê của Hội Thẻ Việt<br /> Nam năm 2010, hơn 83,2% các giao dịch qua thẻ<br /> ATM là rút tiền mặt; 16,3% chuyển khoản và chỉ<br /> 0,5% dùng thẻ để thanh toán. Bên cạnh đó, giá trị<br /> và số lượng giao dịch qua ATM so với<br /> POS/EFTPOS/EDC qua các năm cao hơn lần lượt<br /> là 7,3 - 7,8 lần và 21,67 - 21,98 lần. Như vậy có<br /> thể thấy rằng thói quen sử dụng tiền mặt của Việt<br /> Nam còn rất lớn.<br /> <br /> Song song với dịch vụ Mobile banking thì Phone<br /> banking cũng đã được các NH phát triển khá sớm,<br /> chẳng hạn như NH Á Châu triển khai đầu tiên vào<br /> năm 2003, tiếp đến là NH Ngoại Thương Việt<br /> Nam và NH Sài Gòn Thương Tín. Sau đó nhiều<br /> NH khác cũng lần lượt cho ra sản phẩm dịch vụ<br /> này như NH Đông Á, NH An Bình, NH Nam Á,<br /> NH Kỹ Thương, NH Sài Gòn Công Thương …<br /> Đến thời điểm hiện tại, tất cả các NH đều đã triển<br /> khai loại hình dịch vụ này và được khách hàng sử<br /> dụng rộng rãi.<br /> - Về dịch vụ thanh toán thẻ<br /> <br /> 56<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 53 – 62<br /> <br /> Part B: Political Sciences, Economics and Law<br /> <br /> Bảng 1. Số lượng và giá trị thanh toán qua ATM và<br /> Đơn vị chấp nhận thẻ<br /> Quý<br /> Năm<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> 1/2014<br /> Số máy<br /> ATM<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14.269<br /> <br /> 15.265<br /> <br /> 15.498<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> giao<br /> dịch<br /> (món)<br /> <br /> 316.756.975<br /> <br /> 421.286.777<br /> <br /> 526.608.471<br /> <br /> 155.707.778<br /> <br /> Giá trị<br /> giao<br /> dịch (tỷ<br /> đồng)<br /> <br /> 529.956<br /> <br /> 695.764<br /> <br /> 994.943<br /> <br /> 313.037<br /> <br /> POS/EF<br /> TPOS/E<br /> DC<br /> <br /> 70<br /> <br /> 104.5<br /> <br /> 129.653<br /> <br /> 137.774<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> giao<br /> dịch<br /> (món)<br /> <br /> 14.617.908<br /> <br /> 19.441.817<br /> <br /> 24.302.271<br /> <br /> 7.084.437<br /> <br /> Giá trị<br /> giao<br /> dịch (tỷ<br /> đồng)<br /> <br /> 72.625<br /> <br /> 89.329<br /> <br /> 127.74<br /> <br /> Về cơ sở hạ tầng phục cho thanh toán thẻ tiếp tục<br /> được đầu tư và cải thiện: Số lượng máy ATM và<br /> POS/EFTPOS/EDC liên tục được đầu tư lắp đặt,<br /> từ 17,000 POS/EFTPOS/EDC và 4.800 máy ATM<br /> vào năm 2007 đã tăng lên 137.774<br /> POS/EFTPOS/EDC và 15.498 máy ATM vào<br /> cuối quý 1 năm 2014 [Bảng 1]. Tốc độ gia tăng<br /> bình quân giai đoạn 2007-2013 đối với<br /> POS/EFTPOS/EDC là 41% và ATM là 22%.<br /> Hiện nay chủ thẻ của một NH có thể giao dịch tại<br /> hầu hết các NH khác nhờ vào sự kết nối liên<br /> thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn quốc. Để<br /> thực sự phát huy tác dụng làm giảm tiền mặt trong<br /> việc sử dụng thẻ, NHNN đã chỉ đạo triển khai kết<br /> nối liên thông mạng lưới POS và phát triển thanh<br /> toán thẻ qua POS. Đến cuối năm 2012, về cơ bản<br /> hoàn thành kết nối về kỹ thuật trên toàn quốc, với<br /> trên 76.000 POS của trên 720 chi nhánh tổ chức<br /> tín dụng và 20.600 đơn vị chấp nhận thẻ<br /> (ĐVCNT) đã được kết nối liên thông; nhận thức<br /> về thanh toán thẻ qua POS đã có sự chuyển biến<br /> tích cực ở các địa phương, việc sử dụng thẻ thanh<br /> toán qua POS đang dần trở nên phổ biến ở các<br /> thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà<br /> Nội, Đà Nẵng…<br /> <br /> 40.692<br /> <br /> So sánh ATM- POS/EFTPOS/EDC<br /> Số<br /> lượng<br /> giao<br /> dịch<br /> (món)<br /> <br /> 21,67<br /> lần<br /> <br /> 21,67<br /> lần<br /> <br /> 21,67<br /> lần<br /> <br /> 21,98<br /> lần<br /> <br /> Giá trị<br /> giao<br /> dịch (tỷ<br /> đồng)<br /> <br /> 7,3 lần<br /> <br /> 7,8 lần<br /> <br /> 7,8 lần<br /> <br /> - Về Call center<br /> Call Center là dịch vụ được phát triển sớm nhất so<br /> với các dịch vụ E-banking khác vì sự tiện lợi và<br /> đơn giản. Khi khách hàng muốn tìm hiểu về sản<br /> phẩm, dịch vụ, thông tin tỷ giá, lãi suất… hay<br /> khiếu nại khi sử dụng dịch vụ NH thì chỉ cần gọi<br /> điện đến tổng đài để được tư vấn, giải đáp thắc<br /> mắc cho dù khách hàng ở bất cứ nơi đâu.<br /> <br /> 7,7 lần<br /> <br /> NH đầu tiên thực hiện Call center là NH ACB với<br /> tổng đài Call center 247. Khách hàng khi có yêu<br /> cầu chỉ cần gọi đến số 08.8247.247 hoặc 1800 –<br /> 577775 (miễn phí cuộc gọi đến) để được nhân<br /> viên Call center 247 tư vấn và giải đáp thắc mắc.<br /> Ngoài chức năng như đã nêu, Call center 247 của<br /> ACB còn tiếp nhận đăng ký làm các loại thẻ thanh<br /> toán do ACB phát hành, đăng ký vay vốn và chỉ<br /> dẫn địa chỉ mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ…<br /> Bên cạnh NH ACB, những NH còn lại khác tại<br /> Việt Nam cũng đều triển khai dịch vụ Call center<br /> như NH Ngoại thương có trung tâm dịch vụ khách<br /> hàng 24x7 (Vietcombank contact center) với tổng<br /> đài 1900545413, NH Đông Á với tổng đài<br /> 1900545464, NH Nhà TPHCM với tổng đài<br /> 18006868… Tính đến thời điểm này, tất cả các<br /> NHTM tại Việt Nam đều đã có Call center.<br /> <br /> Biểu đồ 3. Số lượng máy ATM và POS/EFTPOS/EDC<br /> Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam<br /> <br /> 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2