PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 2
lượt xem 30
download
- Không triệt phá rừng cho mục đích nông nghiệp khác, ví như nuôi bò hay nuôi cá. - Cải tiến hiệu quả việc sử dụng biomass trong việc thay chất đốt cho gia đình và cho công nghiệp. - Mở rộng trồng các cây chất bột (năng lượng) - Trồng các cây đa dụng (multi-purpose tree) ở các vùng nhiệt đới bị hoang hoá. - Khôi phục hệ thống sinh thái rừng bằng cách trồng rừng và nhân rừng tự nhiên như chúng ta đang làm. Làm tăng hàm lượng và quy mô sử dụng khí cácbon bằng cách...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 2
- - Không triệt phá rừng cho mục đích nông nghiệp khác, ví như phá lên tới 15 triệu ha, trong đó một nửa là do ch ặt hạ và đốt để nuôi bò hay nuôi cá. lấy đất l àm nông nghiệp. Nếu theo cách nói hình tượng của Dellere (1990) thì cứ qua một giờ đồng hồ, rừng lại bị mất đi 1400 - Cải tiến hiệu quả việc sử dụng biomass trong việc thay chất h a. Theo tổ chức UNEP thì có 9 nước sẽ phá hết rừng vào năm đốt cho gia đình và cho công nghiệp. 2002 và 13 nước khác sẽ mất hết rừng 25 năm sau đó. - Mở rộng trồng các cây chất bột (năng lượng) Một bài học đến nay còn nhức nhối đã diễn ra ở khu rừng nổi - Trồng các cây đa dụng (multi-purpose tree) ở các vùng nhiệt tiếng của đất nước Braxin - vùng Amazon. Phá rừng kết hợp với đ ới bị hoang hoá. nhiễm bẩn môi trường chỉ trong 4 năm đã d ẫn đến rất nhiều loại cây - Khôi phục hệ thống sinh thái rừng bằng cách trồng rừng và và động vật bị diệt vong, ước tính con số 100.000-300.000 loại. Ta nhân rừng tự nhiên như chúng ta đang làm. biết rừng Amazon chứa đựng một kho tàng thực vật và động vật vô cùng phong phú. Có tới 500.000 loài đã được phân loại và khoảng Làm tăng hàm lượng và quy mô sử dụng khí cácbon bằng cách 30 triệu loài khác chưa được xác định và phân loại. đ ể lại các phụ phẩm cây rừng cho đất và xúc tiến hệ thống kết hợp nông - lâm nghiệp. Năm 1970 Chính phủ Braxin có các chính sách tài trợ cho định cư ồ ạt và xây dựng đường xá kết hợp với phát triển chăn nuôi bò 2. Nạn phá rừng quảng canh. Nạn phá rừng đã xảy ra đặc bi êt nghiêm trọng, có tới Theo tính toán của FAO thì cho đ ến năm 1985, đã có tới 80 3 triệu ha rừng bị phá h àng năm. Kết quả là nghề nuôi bò cũng triệu ha rừn g bị chặt phá (chiếm 12,6% của tổng diện tích rừng thế không đứng vững được, do đất mất chất mầu mỡ, xói mòn và cỏ giới) d ại mọc nhanh. Sự mất cân bằng môi trường do nạn phá rừng gây nên biểu Rõ ràng ch ăn nuôi bò quảng canh ở các nước nhiệt đới cho h iện ở: h iệu quả rất thấp. Độ mầu mỡ của đất thường thấp, số đầu con trên - Sự phá vỡ chu trình gây ẩm ướt (giữ nước). mỗi ha thường không quá 1 con, để nuôi được bò thịt đạt khối lượng 450kg cần phải kéo d ài tới 40 tháng tuổi, tỷ lệ chết thường - Làm mất kết cấu, độ rắn chắc và sự lọc qua của đất trồng. cao do thức ăn thiếu vì mùa khô hạn kéo dài. - Đẩy nhanh quá trình xói mòn. Với thu nhập thấp của chăn thả bò quảng canh như vậy người - Mất đa dạng sinh học. nông dân thư ờng bán số đất ít ỏi của mình cho các nhà giàu và họ - Làm hỏng chất lượng nước và các thành ph ần của hệ thống lại trở lại với rừng và một quá trình chặt phá rừng lại bắt đầu một sinh thái nư ớc, do nạn cháy rừng đ ã sinh ra nhiều dioxit cacbon. cách vô tổ chức hơn, tai hại hơn. Các ước tính sau đây cho thấy tốc độ khủng khiếp của nạn phá rừng trên trái đ ất. Theo FAO (2003) thì hàng năm số rừng bị tàn 23 24
- Theo tính toán của Viện IGAG, 1988; do sự mở rộng của Ở một số nước châu Phi như Tanzania ch ẳng hạn có thể tìm phương thức nuôi bò quảng canh trong khoảng 100 năm nay làm thấy ví dụ rõ rệt của sự xói mòn tại vùng Dodomo. Sự bùng nổ cho khoảng 9 triệu ha đất bị xói mòn. Trong nhiều trường hợp tình tăng trưởng dân số đ ã dẫn tới việc thu hẹp bãi chăn do ph ải chuyển trạng trên đ ã d ẫn đến sự ngh èo khổ ở nông thôn, đất ruộng tập một phần đất b ãi ch ăn thành đất trồng trọt. Trong lúc đó đàn gia trung vào một số ít người và xung đột nông thôn lại dữ dội hơn. súc vẫn tăng và không tránh khỏi dẫn tới chăn thả quá mức, dẫn đ ến việc phá hoại tầng đất trồng làm sụp đổ toàn bộ hệ sinh thái Phương thức chăn thả bò chia ô (large cattle range) qu ảng trong vùng. canh sẽ sử dụng ít sức lao động, nguời thất nghiệp nông thôn ngày càng đông và tình hình lại th êm báo động. Sự xói mòn kèm theo ô nhiễm n ước còn ảnh hưởng xấu đến n gh ề nuôi cá. Rất n hiều ví dụ đ ã cho th ấy rõ điều đó, sản lượng cá Ở một số nước nhỏ đông dân như nước ta tình hình có nhiều nhiều nơi giảm thấp nghiêm trọng bởi sự xói mòn và ô nhiễm các khác biêt. Có th ể nói nước ta không có phương thức nuôi bò thịt ao hồ. dựa vào đồng cỏ, mà chủ yếu là dựa vào thức ăn từ phụ phẩm cây trồng. Không có đất cho đồng cỏ, cho chăn nuôi quảng canh. Cái Nước ta ở vào vùng nhiệt đới có gió mùa, lượng mưa hàng ấy vừa là điều thiệt thòi, vừa là điều may mắn chăng? Thực ra n ăm tương đối lớn bình quân từ 1800-2200mm, đặc biệt là có những đe dọa về đất xói mòn chưa h ết đối với nước ta. Tình trạng những trận mưa lớn h àng 100 mm gây nên lũ lụt lớn cuốn trôi các chăn th ả quá mức đã xảy ra ở nhiều vùng do bãi chăn nhỏ hẹp vật cản kể cả nhà cửa. Ở miền Trung đất hẹp một b ên là núi một nhưng mật độ gia súc lại cao dẫn đến sự tàn phá thảm cỏ và gây ra b ên là biển, độ dốc cao, dòng ch ảy nhanh, sự phá hoại của nước xói lở. Cần phát triển một hệ thống chăn nuôi bò hợp lý hơn, bền d ẫn đến lũ quét lại càng nghiêm trọng. vững hơn, để không vì cái lợi trước mắt mà làm hại cái quý giá Kết hợp với tác hại của nạn phá rừng, sự xói mòn đ ã gây nên nhất- môi trường của sự sống. h ậu quả nghiệm trọng; xói lở, sụt đất làm nghèo độ màu mỡ của đ ất và hậu quả là mùa màng bị thất bát và n ạn nghèo khó không dứt được. Việc sử dụng quá mức nguồn nước ngầm cũng đưa lại những 3. Sự xói mòn h ậu quả nghiêm trọng, gây n ên khô hạn đối với nhiều vùng kể cả Tổ chức bảo vệ môi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP việc sụt lở đất. (Tolba, 1983) đã ước tính h àng năm có tới 6 triệu ha mặt đất chuyển th ành sa mạc và thêm vào đó 14 triệu ha trở nên cằn cỗi. 4. Sự ô nhiễm đất trồng và nguồn nước Cũng tổ chức này đã dự đoán cho đến cuối thế kỷ XX thế giới sẽ Sự phát triển của các hệ thống nông nghiệp của các công nghệ mất đi chừng 55 triệu ha đất trồng trọt vì xói mòn và sa mạc hoá. mới thường dẫn đến những hậu quả đối với môi trường. 25 26
- Sự bùng nổ của “cách mạng xanh” với sức hấp dẫn ghê gớm 5. Vấn đề năng lượng chất đốt trong nông nghiệp và đời sống của nó trong những thập kỷ 60, 70 cũng đang để lại những hậu hoạ. Sử dụng năng lượng chủ yếu là dầu khí trong nông nghiệp là vấn Hãy xem những số liệu công bố của Brayer (1990). Cùng với cách đề lớn liên quan đến hiệu quả sản xuất và cả môi trường. mạng xanh, người nông dân châu Âu đã dùng tới 224 kg phân hoá Ở những nước cơ giới hoá nông nghiệp đạt đến trình độ cao, học/1ha; ở châu Á là 168kg, trong lúc ở châu Phi chỉ từ 8-11kg. Sở người ta sử dụng một lượng dầu khí rất lớn. Việc sử dụng các gia dĩ có sự khác nhau trên là vì cuộc cách mạng xanh đã có tác động súc cày kéo ngày càng giảm dần. Kết quả là mối kết hợp giữa chăn với mức khác nhau ở nhiều vùng, nhiều nước. Thuốc trừ sâu cũng nuôi (động vật cày kéo) và trồng trọt bị phá bỏ. Máy cày đã thay thế đã được dùng đến mức báo động do động cơ phải đạt được năng trâu bò và rừng cây đã bị đốt phá để trồng cỏ cho gia súc nhai lại để su ất cao nhất. sản xuất sữa và thịt. Sự đốt cháy dầu khí và than đá sản sinh ra Hậu quả của sự phát triển này ngày nay đ ã quá rõ; mất cân nhiều carbon dioxit dẫn đến hiện tượng làm cho quả đất nóng lên và b ằng sinh thái, mất sự đa dạng sinh học, môi trường và cả sản một loạt thảm họa sẽ xảy ra. Đáng tiếc là cho đến nay một số người phẩm làm ra bị ô nhiễm nặng. Nguồn nước ngầm gần mặt đất bị vẫn không chịu nhìn nh ận thảm họa đang tới gần. Nhiều nước nhất nhiễm thuốc trừ sâu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người là Mỹ vẫn không chịu công nhận Nghị định thư Kyoto vì lợi ích và con vật. Việc dùng thuốc trừ sâu quá mức thường làm cho các phát triển công nghiệp ích kỷ của họ. Nước Mỹ hàng năm thải vào sâu bệnh phát triển khả năng kháng thuốc trong khi các loài côn khí quyển một lượng khí gây hiệu ứng nhà kính bằng 1/3 lượng khí trùng có ích lại bị tiêu diệt. Cũng do việc sử dụng quá mức thuốc của cả thế giới, cao hơn số khí thải mà 12 nước công nghiệp phát trừ sâu hoá học nên một số ph ương thức kết hợp chăn nuôi-cây triển nhất bao gồm Nh ật, Canada, các nước châu Âu cộng lại. Sau trồng-nghề cá đã biến mất, ví dụ nuôi cá trên ruộng lúa v.v. M ỹ thì Nga, rồi Trung Quốc và Ấn Độ là những nước đóng góp Phương thức độc canh làm mất chất hữu cơ trong đất trồng nhiều vào việc đưa khí thải vào khí quyển. cũng góp phần làm cho tình trạng đất tồi tệ thêm. Liệu có cách gì đ ể giảm nhẹ tình trạng trên không? Hẳn là con Gần đây người ta quan tâm nhiều đến việc ứng dụng các biện người sẽ biết cách giải đáp, bởi bì ngoài những tác hại đ ã biết còn pháp sinh học trong nông nghiệp như: dùng loại giống kháng có một vấn đề phải xem xét đó là nguồn dầu khí của trái đất không b ệnh, luân canh giữa các cây có khả năng cắt đứt nguồn lây lan, d ịch hại. Luân canh giữa lúa nước và cây trồng cạn là biện pháp có phải là vô h ạn. Xem ra nó chỉ còn có đủ cho chừng dăm ba thập kỷ lợi khống chế dịch hại. Hơn th ế các biện pháp thiên địch (ong mắt tới. Các nước đang phát triển trong đó có nước ta là những nước đi đỏ v.v.) và biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) đang được nghiên sau về cơ giới hoá, tự động hoá trong nông nghiệp hẳn sẽ học được cứu và áp dụng rộng rãi. Tất cả những cái đó đang hình thành khái bài học của Cuba khi chuyển quá nhanh nền nông nghiệp của mình n iệm “sạch” trong sản xuất nông nghiệp. sang cơ giới hoá. 27 28
- Ch ất đốt cho đời sống, đến nay vẫn là một khâu căng thẳng đối Việc thử nghiệm sử dụng biogas vẫn đang đ ược thúc đẩy. với nhiều n ước đang phát triển. Nguồn chất đốt dễ thấy nhất là từ Bên cạnh một số ít hố ủ biogas xâ y bê tông mô phỏng theo kiểu củi gỗ của rừng, sau đó là các ph ần phụ của cây trồng kể cả phân của Ấn Độ và Trung Quốc, ta cũng đang thử nghiệm các kiểu gia súc (phơi khô để đun). túi ủ khí biogas bằng chất dẻo rẻ tiền tiện lợi h ơn. Túi ủ b iogas k hông nh ững tăng thêm nguồn chất đốt cho đời sống m à còn Ước tính có tới 2000 triệu gia đình của thế giới thứ ba sử dụng g óp ph ần làm sạch môi trường chăn nuôi. Nó còn có tác dụng củi gỗ làm chất đốt. Tính ra ở một số n ước châu Mỹ Latin một gia k hép kín chu trình b ắt đầu từ thức ăn, vật nuôi v à việc sử dụng đ ình có 8 người mỗi năm sử dụng 18 mét khối củi làm chất đốt. các ch ất thải của chăn nuôi, tái tạo năng lượng. ( Một nguồn tin từ Con số trên thật là khủng khiếp! Cũng một tính toán khác ở N a Uy cho bi ết, người ta đang xúc tiến dự án sử dụng biogas từ phân ng ười để Columbia thì một nửa số củi gỗ dùng cho dân nghèo thành thị và ch ạy xe buýt chở hành khách trong thành ph ố. Loại xe buýt n ày có giá đắt h ơn số còn lại dùng làm chất đốt cho nghề thủ công và làm than củi. n hưng lại rất có lợi vì làm sạch môi trường th ành phố ). Có nhiều biện pháp đang được thực hiện để đối phó với nạn 6. Sức ép dân số và nhu cầu lương thực, thực phẩm khan củi gỗ hiện nay, đó là trồng rừng, sử dụng hữu hiệu h ơn các phụ phẩm cây trồng (cải tiến lò đốt) và kể cả sử dụng biogas. Bảng 2. Sức ép dân số và nhu cầu lương thực thực phẩm Nước ta đã có phong trào trồng cây gây rừng từ những năm cách Tỷ lệ người nghèo dưới Số người nghèo mạng còn non trẻ. Theo lời kêu gọi của Bác Hồ chúng ta vẫn đang Vùng đường biểu diễn nghèo khổ (triệu) (*) làm một công việc vĩ đại, khôi phục lại đất nước, trong đó có cây 1985 1990 2000 1985 1990 2000 rừng, sau những tàn phá của chiến tranh và của con người. Áp lực Nam Á 51,8 49,0 36,9 572 562 511 d ân số vẫn đang đè nặng, công cuộc mưu sinh còn rất cấp bách số Đông Á 13,2 11,3 4,2 182 169 73 d iện tích trồng rừng tuy ch ưa ph ải là nhiều nhưng đó là con đường Vùng Phi Sahara 47,6 47,8 49,7 184 216 304 đúng. Trung đông và Bắc Phi 30,6 33,1 30,6 60 73 89 Đông Âu** 7,1 7,1 5,8 5 5 4 Các nước liên minh Châu Âu đang dẫn đầu thế giới về công M ỹ latin và vùng Caribe 22,4 25,5 24,9 22,4 25,5 - n gh ệ năng lượng mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, Tất cả các nước đang phát triển 30,5 29,7 24,1 10,51 1133 1107 sóng biển, năng lượng hydro và năng lượng sinh học. Đây là * Tính bằng thu nhập 370 USD/đầu người/năm (theo chuẩn cũ) n guồn năng lượng sạch mà EU dự định đạt mục tiêu tăng tỷ lệ sử * Không tính Liên xô cũ. dụng lên 12% vào năm 2010. ( Theo những tin tức gần đây- 2009, thì EU có Sức ép dân số là một nguy cơ đối với toàn cầu và đặc biệt là thể phải hạ mức này xuống 10% và để khỏi gây căng thẳng về lương thực, họ quy với các nước đang phát triển, nơi đó sự tăng trưởng dân số cao gắn định năng lượng sạch đến từ alcohol và diezel thực vật chỉ được chiếm 6%). liền với nghèo khổ. Theo ước tính thì dân số châu Á sẽ tăng từ 2,6 29 30
- tỷ của năm 1985 lên 4,4 tỷ trong năm 2025, riêng Đông Nam châu d inh dưỡng, giáo dục và vệ sinh. Và thế là một loạt chỉ ti êu đã gắn Á sẽ tăng đến 2,3 tỷ người chiếm tới hơn 50%. với sự cải thiện mức sống như tuổi thọ, tỷ lệ chết ở trẻ em, tỷ lệ trẻ con còi cọc, giáo dục tiểu học v.v... Ngày nay, mức sống không Theo công bố của Ngân h àng th ế giới năm 1992 thì trong năm chỉ được đo bằng GDP đầu người mà thường là chỉ số phát triển 1985, 65% của tổng số những người nghèo đói khoảng 714 triệu là con người HDI. ở châu Á, trong đó 13,2% hay 182 triệu là thuộc Đông Nam Á. Tóm lại dân số đông hơn đòi hỏi của cuộc sống ngày càng cao Rõ ràng là một nhiệm vụ nặng nề đang đặt ra cho loài người h ơn trong lúc tài nguyên lại đang cạn kiệt dần. Con người phải đ ặc biệt là cho châu Á: phải tăng lượng lương th ực thực phẩm khéo sử dụng nó, tái tạo vật chất (năng lượng) để thoả mãn đòi hỏi đồng thời cải tiến phẩm chất của nó. của cuộc sống cho hôm nay và cả cho mai sau. Ta biết việc tăng năng suất lương thực, thực phẩm là bắt buộc, nhưng đồng thời cũng đưa lại vô vàn rắc rối cho môi trường. Đô thị hoá, công nghiệp hoá nhanh đòi hỏi nhiều thực phẩm tốt. Nhưng sản phẩm thường có hạn do sự quy định của đất đai, nhân lực, vốn đầu tư v.v. Người ta phải nghĩ ngay đến thiên nhiên quanh ta, và sự khai thác quá mức thực phẩm, chất đốt, nguyên v ật liệu dẫn đến phá rừng và phá hoại đất màu. Vòng luẩn quẩn ấy lại d ẫn người ta tới nghèo khổ. Làm th ế n ào để xoá đói giảm nghèo, đồng thời lại gìn giữ được môi trường? nhiệm vụ nặng nề ấy trong tay những người của thế kỷ mới n ày. Thêm nữa việc phân phối lương thực cũng là một nguyên nhân d ẫn đến nghèo đói, bởi lương thực có thể dư dật ở một số vùng, nhưng không phải ai cũng có khả năng tiếp cận vì không có tiền để mua. Những năm của thập kỷ 1950 con người đã làm nên một chiến tích vang dội - đó là cuộc cách mạng xanh. Sản l ượng lương thực đ ã tăng lên rõ rệt cho dù lợi ích của nó phần lớn chỉ mới ở các vùng đ ất thấp có tưới tiêu của châu Á. Nhiều thập kỷ đã trôi qua, sự phát triển kinh tế đang đòi hỏi phải gắn liền với sự phân phối của cải, sự đáp ứng các nhu cầu 31 32
- Hình th ức tiểu nông là rất phổ biến ở Đông Nam Á - nơi đông d ân, mà lại rất ít đất trồng tính theo đầu người. Chương 2 Với lợi thế của khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ cao và lư ợng mưa SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUI MÔ NHỎ lớn, những ưu đi ểm này đ ảm bảo cho cây mọc xanh quanh năm, VÀ CÁC H Ệ THỐNG KẾT HỢP một lượng thức ăn thô rất lớn được sản xuất ra và chắc chắn đó là n guồn thức ăn cực kỳ thuận lợi cho các loại gia súc ăn cỏ. Tất A. ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP NHỎ Ở CHÂU Á VÀ nhiên là không trông mong các loại thức ăn n ày có ch ất dinh CÁC HỆ THỐNG KẾT HỢP TRONG CHĂN NUÔI dưỡng cao do có quá nhiều chất xơ, phần vì do đặc tính cây thức ăn xanh, ph ần vì do nhiều lúc, nhiều n ơi thời gian sinh trưởng của I. CÁC ĐẶC ĐIỂM chúng bị kéo dài. Ở các nước đang phát triển, ngành nông nghiệp được đặc Trong thâm canh cây trồng, b ên cạnh các sản phẩm chính như trưng bởi tính chất sản xuất nhỏ của nó. Người ta hay dùng thu ật các lo ại hạt, người ta còn được một lượng sản phẩm phụ cực kỳ n gữ hệ thống tiểu nông để gọi nó (Small farm system). quan trọng. Nếu b iết lợi dụng nó một cách thông minh, qua chế Từ “Hệ thống tiểu nông” là để chỉ cả người nông dân sản xuất b iến, qua pha trộn với các cây bộ đậu, các loại khô dầu v.v. sản nhỏ (Small farmer) và cả quy mô của trang trại (small farm). FAO phẩm có sẵn ở địa phương thì rất có điều kiện để phát triển tốt (1978) định nghĩa người nông dân nhỏ theo nghĩa rộng bao gồm n gành chăn nuôi. những người sản xuất nhỏ có thu nhập thấp trong ngành trồng trọt, Bên cạnh sự thuận lợi của khí hậu thời tiết nhiệt đới, thì một chăn nuôi l ẫn ngư nghiệp. Đó là nh ững người tá điền, những cố b ất lợi lớn cũng đến, đó là độ ẩm không khí cao. Đây là yếu tố gây nông làm thuê và cả những người có chút công cụ sản xuất nhỏ. khó khăn cho sự sống của con vật cả về sức lớn lẫn bệnh tật, do nó Wapenham (1979) đ ịnh nghĩa những người nông dân sản đ ã tạo môi trường cho sự phát triển của ký sinh trùng và các mầm x u ất nhỏ l à những người có trong tay không mấy ruộng đất v à b ệnh. rất ít thu ê nhân lực (có thể thu ê ít nhi ều trong lúc mùa màng b ận rộn). Một đặc điểm của sản xuất tiểu nông l à sự tác động giữa 1. Tình hình sử dụng đất đai cây trồng, vật nuôi v à gia đ ình nông dân, trong đó nổi rõ lên là Ở Đông Nam Á việc sử dụng đất thể hiện như sau: (theo tài ru ộng đất ít, vốn ít, lao động cũng ít v à vì thế nhiều lúc không liệu FAO, 1990). đ ảm bảo đủ lương thực cho người, thức ăn cho gia súc và chỉ đ ưa l ại được một sự thu nhập nhỏ rất hạn chế. 33 34
- Bảng 5. Tình hình sử dụng đất đai Cây có củ quan trọng là cây sắn, ngoài ra còn có các loại khoai (khoai lang, khoai sọ, khoai nước v.v.) Rau cũng là hết sức quan Đông Nam Á Việt Nam trọng không những cho người mà còn cho gia súc trong điều kiện Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ chăn nuôi truyền thống. Loại đất (triệu ha) (%) (triệu ha) (%) Về nghề cá trước đây có nghề nuôi cá đồng, đó là sự kết hợp Đất trồng trọt 77,7 17,8 7,1 21,5 giữa trồng lúa và nuôi cá. Phương thức này b ị co hẹp dần, do ở Bãi cỏ chăn 15,9 3,7 0,3 0,01 nhiều vùng người ta đ ã dùng nhiều thuốc trừ sâu. Và như vậy Rừng cây 225,5 52,0 9,6 29,0 n gành nuôi cá trông cậy nhiều vào ao hồ và cả những con sông. Đất khác 114,9 26,5 16,1 48,7 Rất nhiều mô hình cho th ấy người nông dân có thể tạo nên một sản lượng lớn cá nuôi trong nội địa do sử dụng các nguồn nước Tổng diện tích 4310 100,0 33,1 99,2 khác nhau. Ở nước ta những năm gần đây ngành nuôi tôm và h ải Qua bảng 5 ta thấy tỷ lệ rừng cây là cao (52%) sau đó là các sản nước lợ ven biển đ ã phát triển với quy mô lớn và mang lại lo ại đất khác (đất xây dựng, đường xá, đồi trọc v.v.) chiếm 26,55; h iệu quả kinh tế quan trọng. đ ất trồng trọt tương đối thấp 17,8% và thấp nhất là đ ất b ãi chăn 2. Hệ thống cây trồng - chăn nuôi 3 ,7%. Tuy nhiên một điểm chung rõ nh ất khác với ở một số Châu Hệ thống kết hợp giữa cây trồng - chăn nuôi đã tồn tại từ rất lục, là tỷ lệ đất b ãi ch ăn quá th ấp. Nó ít nhiều ảnh h ưởng đến lâu. Hệ thống n ày dễ thấy nhất trong chăn nuôi các loài nhai lại, ở mối kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi. Và từ đó ta dễ nhận ra đ ấy giữa con vật và cây cỏ, hoa màu có mối quan hệ trực tiếp. rằng ngành chăn nuôi gia súc ăn c ỏ hay nhai lại của các n ước Thời tiết, đất đai đ ã ảnh hưởng đến rau cỏ, cây trồng, sự phân Đông Nam Á không ph ải chủ yếu l à dựa trên đồng cỏ, mà d ựa bố số lượng và chất lượng của thức ăn gia súc. Có thể dễ thấy sự n hiều v ào nguồn phụ phẩm nông nghiệp. tác động qua lại đó qua nhiều hình thái chăn nuôi và trồng trọt, cả Trong nền nông nghiệp, b ên cạnh cây lúa là cây chủ yếu còn thâm canh và quảng canh, cả trong loại h ình trồng trọt dựa vào có một hỗn hợp các loại cây trồng khác như: ngô, lạc, đậu tương, nước trời lẫn dựa vào tưới tiêu. đ ậu xanh. Các loại cây lâu năm có thể thấy phổ biến là cây dừa, cao su và cọ dầu. 35 36
- Sự phát triển kinh tế, nhu cầu sản ph ẩm giá cả ... sẽ thúc đẩy Hình 1. Các loại hình hệ thống chăn nuôi ở châu Á n gư ời nông dân lựa chọn hình thức chăn nuôi để có thu nhập tốt (FAO. 1980) h ơn. Sự xâm nhập của chăn nuôi công nghiệp dễ thấy trong ngành Môi trườn g chăn nuôi bò sữa, gà công nghiệp. sinh thái NN Các hệ thống kết hợp Hệ thống sản xuất kết hợp chăn nuôi và cây trồng bao gồm sự Xu hướng Hệ thực vật kết hợp của một hoặc nhiều loại vật nuôi với cây trồng và cá. dịch bệnh Có thể xác định được 2 loại hệ thống kết hợp với các đặc điểm rõ: Số lượng - Loại hệ thống bao gồm cây trồng, các động vật không phải là Hệ thống Chất lượng Hệ thống loài nhai lại, ao hồ và cá. Lợn và vịt là 2 đối tượng động vật phổ cây trồng Cơ sở thức ăn phân tán chăn nuôi b iến trong hệ thống n ày. Các cây trồng quan trọng giúp cho thức ăn gia súc là mía, ngũ cốc và các cây đa dụng. - Loại hệ thống bao gồm cây trồng và loài nhai lại. Những cây Hệ thống Hệ thống quan trọng có thể điểm tới là dừa, cọ dầu, cao su và cây ăn qu ả. quảng canh cây trồng- vật nuôi Lo ại hình này rất phổ biến ở Đông Nam Á. (chăn thả) Có th ể thấy được mặt tốt của hệ thống kết hợp trên là: * Sử dụng đa dạng các nguồn tài nguyên của sản xuất Hệ thống kết h ợp Hệ thống kết hợp * Làm giảm rủi ro cây- con NN vật nuôi - cây rừng * Sử dụng hết lao động trang trại đảm bảo cho sản phẩm cao * Cột giữ * Cây rừng và loài nhai lại nhỏ và thu nh ập cao * Chăn thả bãi công cộng * Cây rừng và loài nhai lại lớn * Thông qua tác động giữa các th ành phần kết hợp mà có được * Cây trồng - Lợn - Ao cá h iệu quả cao nhất trong việc sử dụng tài nguyên. * Hoa màu - loài nhai lại * Nuôi chuồng 37 38
- * Sử dụng có hiệu quả năng lượng sinh học và hoá học trong đ ây vai trò vật nuôi rất sinh động nó gắn với các bộ phận khác h ệ thống và ít lệ thuộc vào tài nguyên bên ngoài. trong h ệ thống, nó lợi dụng một cách khéo léo đất đai v à ngu ồn thức ăn sẵn có và trở th ành trung tâm của sự phát triển. Nuôi gia * Gìn giữ một hệ thống sinh thái bền vững tái tạo năng lượng cầm cũng đ ể cho ít nhất 2 mục đích thịt v à trứng. Lợn cho thịt, tránh ô nhiễm và gìn giữ được môi trường. p hân và da lông. Trâu bò cho sức kéo, thịt, sữa, phân bón cho * Tăng được lợi ích kinh tế (đầu ra) đ ất và cả chất đốt (phân l àm ch ất đốt). * Phát triển kinh tế hộ một cách chắc chắn. c. Đầu tư thấp Sự phát triển theo hệ thống kết hợp trên đảm bảo cho một hệ Đặc điểm này xuất phát từ chỗ người tiểu nông thiếu vốn và thống nông lâm bền vững, với các cây thức ăn dồi dào có nhiều luôn cố tránh sự rủi ro. Đó cũng là điều cắt nghĩa vì sao người tiểu gỗ, cải thiện độ màu mỡ đất, tóm lại là b ảo vệ được môi trường tự nông thường rất băn khoăn mỗi khi áp dụng kỹ thuật mới. nhiên. d . Hiệu quả kinh tế thấp 3. Đặc điểm của kinh tế hộ tiểu nông Tính đa dạng là cốt lõi của kinh tế hộ tiểu nông. Họ hiểu rằng a . Quy mô của hộ đ a d ạng hoá sản xuất, sử dụng tài nguyên có sẵn để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm là ho ạt động đưa lại lợi ích và chắc ăn. Sản Quy mô nhỏ là đ ặc điểm nổi bật nhất của hộ tiểu nông. Có sự xuất chuyên môn hoá đối với người tiểu nông nghèo chứa đựng khác biệt rất lớn giữa các n ước. Trong lúc quy mô bình quân ở những rủi ro, vì thế họ chăn nuôi nhiều loại gia súc gia cầm trong Đông Nam Á là 1 -2 ha thì quy mô hộ bình quân ở nước ta chỉ vào nhà cũng nh ư trồng nhiều loại cây trồng khác nhau. Cách làm kho ảng 0,5 ha. Ở Bangladest có lẽ quy mô còn nhỏ hơn 0,3 ha/hộ. manh mún này tuy chắc ăn hơn nhưng không sinh lợi bao nhiêu. b . Hệ thống cây trồng - vật nuôi 4. Đặc điểm người sản xuất nhỏ nông thôn Nhiều loại gia súc tồn tại trong hộ tiểu nông: trâu, bò, lợn, dê, Họ là những người ngh èo ở các vùng hẻo lánh; họ vẫn là gà, vịt, ngan, ngỗng, thỏ v.v. nh ưng ít khi th ấy tất cả các gia súc những người chịu khó nhọc và đôi khi thiếu đói ở nông thôn; họ trên đều xuất hiện trong cùng một hộ. có khả năng thích n ghi và tồn tại mãnh liệt; họ thường có tâm lý dị Ở trong các hộ có hệ thống hỗn hợp cây trồng v à con vật thì ứng với sự thay đổi bởi vì họ ít có khả năng ứng dụng kỹ thuật v ật nuôi có nhiều vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực mới. p h ẩm, sức kéo, phân và cả thu nhập tiền mặt trong gia đ ình. Ở 39 40
- Do sự nghèo khổ hoặc mù chữ nên họ ít được tiếp cận các hoạt Rất ít khi thấy hình thức chăn nuôi của nông hộ qui mô nhỏ nhằm một mục đích duy nhất, ví dụ nh ư nuôi cừu lấy lông ở Úc động khuyến nông. Họ không phải là người sản xuất thương phẩm và h ay nuôi bò chăn thả chia ô ở Braxin. Chăn nuôi gia súc, gia cầm thường chỉ nuôi 1-2 đại gia súc nhai lại; 5-6 cừu hoặc dê, và một ít ở hộ tiểu nông nhằm đáp ứng yêu cầu kh ác nhau về vật chất, văn lợn, gà, vịt. Trâu bò thường nuôi để có sức kéo, sau đó mới là thịt. hoá và cả giải trí. Có nhiều ưu điểm của hình thức này. Các gia súc nuôi thường là kiêm dụng, để được thực phẩm và kể cả phân, nước tiểu cho đồng ruộng. - Thu nhập: là phương thức quan trọng để đ ược thu nhập bổ sung. Sức lao động trong chăn nuôi chủ yếu là người trong nhà. Phụ - Lao động: giải quyết được một phần quan trọng lao động nữ và kể cả trẻ con cũng tham gia vào việc nuôi gia súc, gia cầm nông thôn nhất là việc sử dụng các lao động phụ (người già, trẻ và trong nhiều trường hợp phụ nữ phải làm việc nhiều hơn nam em) và sử dụng hợp lý thời gian nhàn rỗi. giới. - Đảm bảo an toàn: là cách đầu tư an toàn, chắc chắn, bớt rủi Người nông dân đã sử dụng rất hợp lý nguồn tài nguyên eo ro khi giá cả lên xuống. h ẹp để được kết quả hài hoà tốt đẹp cả về chăn nuôi và trồng trọt. - Sức kéo: là nguồn sức kéo quan trọng trong nông nghiệp Họ luôn cố giữ quyền sở hữu đối với mảnh đất của mình và truyền lại cho người trong nhà, cho con cháu họ. Tính sở hữu ruộng đất - Th ức ăn: tự cung tự cấp, nâng cao dinh dưỡng bữa ăn gia rất mạnh mẽ. đ ình, cung cấp một phần nhỏ cho xã hội nguồn protein động vật quý giá (sữa, thịt) rất quan trọng cho sức khoẻ và sự thông minh Với sự phát triển của kinh tế thị trường, tình hình trên có n ơi của con người. đ ang có sự thay đổi. Hình thức sản xuất theo kiểu hợp đồng giữa - Phân bón là nguồn phân chuồng rất quan trọng (phân và các công ty và h ộ chăn nuôi đang phát triển, trong đó công ty cung nước tiểu) cấp con giống, thức ăn và bao tiêu sản phẩm, người nông dân góp công lao động, chuồng trại. Ở nông thôn nước ta đang sản sinh - Chất đốt: ở một số nơi phân trâu bò còn dùng làm ch ất đốt. một tầng lớp nông dân trẻ mới có văn hoá, biết làm ăn do đó quy - Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp: các con vật nhai lại có thể mô chăn nuôi có lớn h ơn và sản phẩm tiếp cận được thị trường. lợi dụng một cách hiệu quả các sản phẩm phụ của cây trồng những Nhưng số nông dân trên vẫn còn quá nhỏ nhoi và chủ yếu tập phụ phẩm không bán đ ược. trung ở vùng ven thị, gần thị trường tiêu thụ lớn. - Giá trị xã hội: việc phát triển ngành nuôi bò sữa chẳng hạn sẽ làm tăng tính liên kết của các ho ạt động nông thôn. 5. Tầm quan trọng của chăn nuôi hộ sản xuất nhỏ 41 42
- - Sự giải trí: ảnh hưởng kinh tế xã hội của chăn nuôi ở hộ tiểu a . Thức ăn xanh (forage) nông cũng còn biểu hiện ở sự đóng góp cho giải trí của người Bao gồm các loại cỏ (cỏ tự nhiên và cỏ trồng) và các loại lá từ nông dân. cây một năm và cây lâu năm. Các loại lá cây ngày càng được n gư ời nông dân chú ý tận dụng để nuôi động vật ăn cỏ. - Chăn nuôi còn là biện pháp xoá đói giảm ngh èo và chống suy d inh dưỡng hữu hiệu rất được coi trọng trong quá trình chuyển b . Phần dư thừa của cây trồng (crop residues) d ịch cơ cấu nông nghiệp Phần dư thừa của cây trồng phần lớn mang nhiều chất xơ, Trong chăn nuôi ở hộ tiểu nông, bò thường được chú ý khai n guồn thức ăn quan trọng ở châu Á. thác và các kỹ thuật tiến bộ đ ã được áp dụng trong lĩnh vực này. Một loại thức ăn có khối lượng rất lớn ở đây l à rơm rạ của cây Còn với các đối tượng trâu, dê, cừu xem ra còn b ị lãng quên chúng n gũ cốc. mới được khai thác ở mức rất thấp. Loại gia súc nhai lại nhỏ (d ê) Đặc điểm của nhóm thức ăn n ày là t ỷ lệ protein thô rất thấp có th ể xem ra là đối tượng rất đáng lưu ý trong chăn nuôi hộ tiểu (thường từ 3,3 -13,3% tính theo vật chất khô) và thành ph ần chất nông. T ất nhiên là ph ải hết sức tránh chăn thả quá mức. xơ rất cao. Đây là điểm hạn chế nhất của giá trị thức ăn của một số loại như rơm lúa, bã mía. Trong các phần dư thừa của cây trồng II. CƠ SỞ THỨC ĂN CỦA HỆ THỐNG CHĂN NUÔI NHỎ cũng thường thiếu phần năng lượng dễ lên men, cũng vì thế mà tỷ 1. Các loại thức ăn lệ tiêu hoá của các chất hữu cơ thấp, thành phần chất khoáng cũng Mỗi một hệ thống chăn nuôi đều dựa trên những cơ sở riêng n ghèo. của nó, trước hết là thức ăn, sau đó là các giống vật nuôi hình thức c. Sản phẩm phụ nông - công nghi ệp (agro-industrial by- quản lý. p roducts) Nói đến cơ sở thức ăn của hệ thống chăn nuôi tiểu nông là có Từ ngữ này là chỉ các sản phẩm phụ có từ việc chế biến các th ể thấy rõ 4 nhóm sau đây: sản phẩm chính của cây trồng cũng như sản phẩm vật nuôi. Các - Thức ăn xanh sản phẩm phụ này thường ít chất xơ và thường có giá trị dinh - Phần dư thừa của cây trồng dưỡng cao. Đại diện của nhóm thức ăn này là rỉ mật, cám gạo, b ã - Sản phẩm phụ nông công nghiệp dứa, bã cọ dầu sau khi làm sạch d ầu cọ, khô dầu dừa, khô dầu lạc, khô dầu bông v.v. - Các nguồn thức ăn không truyền thống 43 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 7
11 p | 147 | 44
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 1
11 p | 126 | 37
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 8
11 p | 129 | 33
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 10
9 p | 148 | 28
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 4
11 p | 92 | 26
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 5
11 p | 138 | 25
-
Một số biện pháp phòng bệnh góp phần phát triển chăn nuôi bền vững
6 p | 137 | 23
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 6
11 p | 119 | 23
-
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP part 3
11 p | 116 | 22
-
Một số biện pháp phòng bệnh góp phần phát triển chăn nuôi
3 p | 127 | 19
-
Phục hồi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm
5 p | 107 | 5
-
Hòa Bình: Ứng dụng thành công tiến bộ KH&CN vào phát triển chăn nuôi gia cầm theo chuỗi giá trị bền vững
3 p | 71 | 5
-
Phân tích và đề xuất mô hình chăn nuôi theo hướng bền vững tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
13 p | 57 | 4
-
Phát triển chăn nuôi bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao: Khai thác lợi thế - hạn chế rủi ro
9 p | 49 | 2
-
Ứng dụng quy luật hiệu suất giảm dần trong phát triển chăn nuôi bền vững - bài tổng luận
14 p | 15 | 2
-
Nhu cầu và giải pháp cung cấp thức ăn xanh cho phát triển bền vững chăn nuôi trâu, bò thịt ở vùng núi phía Bắc Việt Nam
7 p | 26 | 1
-
Ứng dụng công nghệ chăn nuôi chính xác thách thức về phúc lợi động vật và biến đổi khí hậu
22 p | 12 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn