TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015<br />
<br />
<br />
<br />
Phát triển chương trình đào tạo giáo viên trung học<br />
phổ thông theo tiếp cận chuẩn năng lực đáp ứng<br />
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018<br />
Developing curriculum acorrding ability standard uses to train high school teacher<br />
after year 2018<br />
<br />
TS. Nguyễn Văn Thắng<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Ph.D. Nguyen Van Thang<br />
Sai Gon University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Trong bối cảnh các văn bản luật của nhà nước cho phép các trường đại học được quyền tự chủ, tự chịu<br />
trách nhiệm về thực hiện trách nhiệm đào tạo của mình; xu hướng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu<br />
cầu xã hội, liên thông quốc tế trong đào tạo; chương trình giáo dục phổ thông thay đổi sau năm 2018<br />
theo hướng tiếp cận năng lực, cần có một chương trình phù hợp. Bài viết trình bày một số biện pháp xây<br />
dựng chương trình đào tạo giáo viên phổ thông tiếp cận chuẩn năng lực nhằm đào tạo giáo viên đáp ứng<br />
nhu cầu xã hội và xu hướng hiện nay.<br />
Từ khóa: chương trình, chương trình đào tạo theo năng lực, đào tạo giáo viên…<br />
Abstract<br />
In the context of state laws to allow a university autonomy, self-responsibility to perform its<br />
responsibilities for training; trending toward training human resources to meet social needs, and<br />
international accredtation in training, Educational program change after 2018 under the direction of<br />
transfer to approach capacity”, it requires a suitable program. The paper presents a number of measures<br />
to build plan to train school teachers in compatible with “program approaches capacity” to meet social<br />
needs and current trends.<br />
Keywords: curriculum, curriculum according to ability, to train teachers…<br />
<br />
<br />
<br />
1. Bối cảnh thực tiễn hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt<br />
Nghị quyết số 29 NQ/TW ban hành đời và xây dựng xã hội học tập; Tăng<br />
ngày 4/11/2013 về đổi mới toàn diện Giáo quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các<br />
dục và Đào tạo đã có các định hướng cơ cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản lý<br />
bản như: Coi trọng phát triển phẩm chất, chất lượng; Chủ động hội nhập và nâng cao<br />
năng lực của người học; Đổi mới căn bản hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,<br />
hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đào tạo…<br />
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; Hoàn Những năm gần đây, nhiều văn bản<br />
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo pháp quy đã được xây dựng nhằm đổi mới<br />
<br />
32<br />
giáo dục đại học như: Điều 35 trong điều lệ thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân<br />
trường Đại học ban hành kèm theo quyết khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng<br />
định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 lực của cá nhân được đánh giá qua phương<br />
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Điều thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó<br />
14 Luật Giáo dục ban hành tháng 7 năm khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.<br />
2005; Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Năng lực được chia thành năng lực chung,<br />
Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành tháng 7 năm năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là<br />
2009 (07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV) hướng năng lực cơ bản, thiết yếu, nền tảng mà bất<br />
dẫn quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của kỳ một người nào cũng cần có để sống, học<br />
trường Đại học;… tập và làm việc, ví dụ năng lực tư duy,<br />
Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn<br />
năm 2013 thể hiện quan điểm Bộ Giáo dục đề,... Năng lực chuyên biệt là năng lực<br />
và Đào tạo không quy định chương trình chuyên sâu, riêng biệt trong các lĩnh vực<br />
khung như trước đây mà chỉ quy định thời hoạt động nghề nghiệp đặc thù, ví dụ năng<br />
gian đào tạo, khối lượng kiến thức tối lực thiết kế và thực hiện hoạt động dạy học<br />
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học của người giáo viên, năng lực thí nghiệm<br />
đạt được sau khi tốt nghiệp. Chương trình sinh học để kiểm chứng giả thuyết của<br />
giáo dục Phổ thông Quốc gia sau năm 2015 người nghiên cứu sinh học,...<br />
đã chính thức công bố là chương trình giáo Chương trình truyền thống (chương<br />
dục theo cách tiếp cận năng lực. trình tiếp cận nội dung): xuất phát từ quan<br />
Bối cảnh trên là ra cơ sở pháp lí và thực niệm đào tạo là quá trình truyền thụ những<br />
tiễn để các trường Đại học có đào tạo giáo kiến thức mà tất cả mọi người cần và có<br />
viên chủ động thiết kế chương trình đào tạo thể biết (cách tiếp cận mục tiêu). Trong đó<br />
phù hợp và mang đặc điểm khác biệt. nội dung khoa học của một môn học được<br />
2. Một số khái niệm cơ sở tích phân thành các phần tử theo quan hệ<br />
Phát triển chương trình đào tạo: Là logic, chặt chẽ của khoa học đó, việc thực<br />
quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, hiện phần tử trước là điều kiện để triển<br />
làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của khai phần tử tiếp sau. Đặc trưng của của<br />
chương trình đào tạo, bảo đảm khả năng chương trình này là tính khuôn mẫu chặt<br />
phát triển và ổn định tương đối của chương chẽ về logic tuyến tính của nội dung:<br />
trình đào tạo đã có, nhằm làm cho việc Chương 1 -> Chương 2 -> Chương3 ->…,<br />
triển khai chương trình theo mục tiêu đào trong mỗi chương có bài 1 -> bài 2 -> bài<br />
tạo đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù 3->….Xây dựng chương trình theo dạng<br />
hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của này phù hợp với các nội dung học tập trong<br />
xã hội và phát triển của cá nhân người học. đó hệ thống tri thức khoa học có logic, chặt<br />
Phát triển chương trình bao gồm xây dựng chẽ, tường minh và là hệ thống phát triển.<br />
chương trình, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn Chương trình tiếp cận năng lực:<br />
thiện chương trình. Chương trình thường chú ý tới sự thúc đẩy<br />
Năng lực: Là khả năng thực hiện thành phát triển năng lực, phát triển tối đa tiềm<br />
công hoạt động trong một bối cảnh nhất năng năng lực của mỗi cá nhân trong các<br />
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến tình huống của cuộc đời, của nghề nghiệp,<br />
<br />
<br />
33<br />
chương trình thường chú trọng vào việc - Xuất phát từ nhu cầu xã hội xác định<br />
dạy cách học hơn là truyền thụ kiến thức năng lực cần đào tạo:<br />
khoa học đơn thuần. Như vậy, chương Chương trình đào tạo theo chuẩn năng<br />
trình theo hướng này chú ý tới sự chủ lực đòi hỏi phải mang lại sự tương thích<br />
động, sự phát triển nhân cách. với nhu cầu xã hội liên quan đến ngành<br />
Chương trình tiếp cận chuẩn năng lực: nghề đào tạo. Xuất phát từ nhu cầu xã hội<br />
Là sự kết hợp cả hai cách tiếp cận trên, vừa về nghề nào đó dẫn đến quyết định có tổ<br />
chú ý đến chuẩn năng lực tức là hệ thống chức hay không tổ chức khóa đào tạo và<br />
tri thức, kĩ năng, thái độ làm cơ sở phát xây dựng chuẩn đầu ra theo những năng<br />
triển năng lực (mục tiêu đào tạo), vừa đáp lực mong muốn. Từ chuẩn đào tạo, xác<br />
ứng được các nhu cầu về dạy học phát triển định nội dung chương trình đào tạo,<br />
năng lực. Cấu trúc chương trình theo chuẩn chương trình đào tạo ấy sẽ tạo ra năng lực<br />
năng lực cho phép người học có được một cho người học theo chuẩn và theo nhu cầu<br />
hệ thống các năng lực nghề nghiệp sau khi xã hội.<br />
học xong khoá học, đồng thời phát triển tối - Chương trình cho phép có những lựa<br />
đa tiềm năng sẵn có trong mỗi cá nhân, nhu chọn linh hoạt và chủ động:<br />
cầu cá nhân, tính chủ động, linh hoạt trong Với quan điểm đào tạo dựa theo năng<br />
các tình huống nghề nghiệp. Chương trình lực và nhu cầu của người học cho phép<br />
chuẩn năng lực tạo cơ hội cho người học phát triển một tiến trình cá thể hóa cao độ.<br />
học thường xuyên, suốt đời theo nhu cầu Trong chương trình theo chuẩn năng lực,<br />
và điều kiện của mình. người học có cơ hội xem xét và chọn lựa<br />
3. Phát triển chương trình đào tạo các nội dung và phương pháp học tập nhằm<br />
giáo viên trung học phổ thông tiếp cận đạt được các năng lực mong đợi cho mình.<br />
chuẩn năng lực - Đánh giá tập trung vào năng lực<br />
3.1. Ý nghĩa của chương trình theo người học và vì năng lực của người học:<br />
chuẩn năng lực Đánh giá trong chương trình theo<br />
- Chương trình đào tạo theo chuẩn chuẩn năng lực không có nghĩa là loại<br />
năng lực đã và đang hiện hữu như một xu người học ra ngoài khóa đào tạo mà là<br />
hướng tất yếu của nhà trường trong mọi đánh giá để người học xem xét mình đã đạt<br />
cấp học. Mục tiêu của chương trình theo được các năng lực mong muốn chưa, so<br />
chuẩn năng lực là mọi người qua đào tạo với chuẩn đào tạo người học đạt đến mức<br />
đều có thể đạt được một mức năng lực cao độ nào, nếu chưa đạt người học cần phấn<br />
nhất họ có thể. đấu hơn nữa hay xem xét lại phương pháp<br />
- Đào tạo theo chương trình chuẩn học tập của mình.<br />
năng lực có ý nghĩa tiền đề và cốt yếu đảm 3.3. Phát triển chương trình đào tạo<br />
bảo chất lượng đào tạo. giáo viên trung học phổ thông theo<br />
- Đào tạo theo chương trình chuẩn chương trình chuẩn năng lực<br />
năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội, có tính Bước 1. Phân tích nhu cầu xã hội về<br />
liên thông quốc tế. giáo viên trung học phổ thông;<br />
3.2. Xây dựng chương trình đào tạo Bước 2: Xác định năng lực cốt lõi<br />
theo chuẩn năng lực. nghề giáo viên trung học phổ thông;<br />
<br />
<br />
34<br />
Bước 3: Xác định chuẩn năng lực cho viên Trung học phổ thông thuộc lĩnh vực<br />
người học khi hoàn thành khóa học (chuẩn Khoa học tự nhiên thì cần có năng lực về<br />
đầu ra theo năng lực); lĩnh vực này như sau:<br />
Bước 4: Xây dựng nội dung chương trình; Nhóm năng lực chuyên môn: có kiến<br />
Bước 5: Xây dựng phương pháp và thức sâu rộng về Vật lí, Hóa học, Sinh học;<br />
hình thức đánh giá kết quả học tập của Kĩ năng giải bài tập Vật lí, Hóa học, Sinh<br />
người học theo chuẩn đã xây dựng. học; kĩ năng tổ chức thực hành thí nghiệm<br />
Cụ thể các bước như sau: trong các phân môn này…<br />
Bước 1. Phân tích nhu cầu xã hội về Nhóm năng lực nghiệp vụ:<br />
giáo viên trung học: Phải sử dụng tất cả - Năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp):<br />
các công cụ có thể thu thập thông tin, thu Tập trung được sự chú ý của học sinh,<br />
thập dữ liệu; Sử dụng các phương pháp thu thuyết phục và cảm hóa, xây dựng động cơ<br />
thập số liệu (câu hỏi điều tra, quan sát, ý học tập, rèn luyện ý chí vươn lên trong học<br />
kiến cơ quan ngành…); Phân tích số liệu tập của học sinh cấp học Trung học phổ<br />
và xác định nhu cầu cần đào tạo. Kết quả thông…; năng lực chẩn đoán nhu cầu, nhận<br />
bước 1 dùng để ra quyết định tổ chức đào diện các đặc điểm tâm lí của học sinh cấp<br />
tạo, quy mô đào tạo hay không đào tạo. học này…<br />
Bước 2: Xác định năng lực cốt lõi - Năng lực giảng dạy:<br />
nghề giáo viên trung học phổ thông: Một + Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học:<br />
người giáo viên dạy học cấp Trung học phổ nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương<br />
thông có những năng lực gì để tác nghiệp, trình cấp học, lớp học, đối tượng người<br />
các năng lực cần xác định thật rõ ràng và học, điều kiện học tập và giảng dạy để lập<br />
có thể đo lường được. Theo chúng tôi, hiện ra kế hoạch dạy học hoàn hảo;<br />
nay năng lực người giáo viên giảng dạy ở + Năng lực thiết kế bài dạy: phân tích<br />
cấp học Trung học phổ thông bao gồm 2 cấu trúc nội dung bài dạy; xác định mục<br />
nhóm cơ bản: Năng lực chung, năng lực tiêu bài dạy; xác định nội dung và phương<br />
chuyên biệt (năng lực nghề của người dạy pháp kiểm tra đánh giá; xác định kiến<br />
học ở cấp học Trung học). thức/nguồn tài liệu cho bài dạy; sử dụng<br />
Nhóm năng lực chung: năng lực này là phương tiện dạy học; sử dụng phương pháp<br />
năng lực chung cho mọi ngành nghề trong dạy học; xây dựng giáo án.<br />
đó có nghề dạy học cấp Trung học phổ + Năng lực thể hiện bài dạy: Tác<br />
thông, bao gồm: năng lực bản thân (năng phong sư phạm, năng lực trình bày, kĩ năng<br />
lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng viết bảng, sử dụng ngôn ngữ,…<br />
lực tư duy, năng lực quản lý…); năng lực về + Năng lực đánh giá kết quả dạy học:<br />
quan hệ xã hội (năng lực giao tiếp, năng lực năng lực thiết kế công cụ đánh giá (nội<br />
hợp tác, năng lực đàm phán…); năng lực dung, hình thức bài kiểm tra…); năng lực<br />
công cụ (năng lực sử dụng công nghệ thông phân tích các số liệu trong kiểm tra; năng<br />
tin và truyền thông trong, năng lực sử dụng lực ghi điểm (lượng hóa kết quả bằng<br />
ngôn ngữ truyền đạt,…). điểm), nhận xét và đánh giá …<br />
Nhóm năng lực nghề dạy học bậc Việc xác định năng lực cốt lõi nghề<br />
Trung học phổ thông: Ví dụ người giáo giáo viên Trung học phổ thông cần phải<br />
<br />
<br />
35<br />
phân tích và xác định hết sức tường minh Bước 4: Xây dựng nội dung chương trình<br />
vì nó sẽ làm tiền đề cho xây dựng chuẩn Từ kết quả của bước 2, bước 3 thiết kế<br />
đầu ra và xây dựng chương trình đào tạo. ma trận các chủ đề cốt lõi, mối quan hệ<br />
Bước 3: Xác định chuẩn năng lực logic giữa các chủ đề đó (mỗi chủ đề cốt<br />
cho người học khi hoàn thành khóa học lõi tương ứng với năng lực cốt lõi của nghề<br />
(chuẩn đầu ra theo năng lực) giáo viên). Các chủ đề cốt lõi được thể hiện<br />
Chuẩn đầu ra theo năng lực làm tiêu dưới dạng các mô đun hay đơn vị kiến thức<br />
điểm hướng tới của tất cả các yếu tố cấu tương ứng với các chuẩn kiến thức, năng<br />
thành chương trình giáo dục như: nội lực đầu ra. Khi xác định các mô đun, đơn<br />
dung, phương thức, hình thức dạy học, vị kiến thức cần phải đảm bảo: vừa có tính<br />
giáo dục; kiểm tra- đánh giá, quản lý, kiểm độc lập, vừa có tính liên kết; Độ lớn của<br />
định chất lượng; kế hoạch giáo dục; mô mô đun (tùy thuộc vào nội dung, số lượng<br />
hình hoạt động của nhà trường; khóa đào công việc học viên phải thực hiện, mục tiêu<br />
tạo, hoạt động giảng dạy, biên soạn tài liệu năng lực thành phần…) được thể hiện thời<br />
học tập. gian học tập của người học: một tuần, một<br />
Xác định chuẩn năng lực đầu ra cho học kì, một năm…; Mối liên hệ các mô<br />
chương trình đào tạo giáo viên phải dựa đun (theo không gian, thời gian); Tính linh<br />
vào chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên chuẩn hoạt lựa chọn của mô đun, đặc tính này để<br />
nghề nghiệp giáo viên (CNNGV) có khác học viên có cơ hội lựa chọn về nội dung,<br />
với chuẩn đầu ra của ngành đào tạo giáo phương pháp hoạt động cho phép họ đạt<br />
viên, CNNGV chủ yếu mô tả sản phẩm của được năng lực mong đợi và việc lựa chọn<br />
hành động tác nghiệp, chuẩn đầu ra của này phải tuân theo nguyên tắc được quy<br />
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm lại định theo chương trình; Công việc đánh giá<br />
cần mô tả cấu trúc tri thức nghề nghiệp với kết quả học tập của mỗi mô đun phải riêng<br />
các chỉ báo kiến thức, kĩ năng thực hiện biệt và theo chuẩn năng lực thành phần của<br />
hành động. Sự khác nhau đó cho thấy nếu mô đun.<br />
dựa vào cách mô tả CNNGV thì không đủ Sau khi đã có hệ thống các mô đun đáp<br />
tường minh cho việc thiết kế quá trình đào ứng các chuẩn năng lực, việc tiếp theo là<br />
tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giáo khoa, thiết kế các mô đun thành hệ thống việc<br />
công cụ kiểm tra, đánh giá. Chương trình làm, các việc làm phải hướng đến các<br />
đào tạo giáo viên được thiết kế cần cho nhiệm vụ xác định nhằm đạt chuẩn đầu ra<br />
việc đào tạo hội đủ các yếu tố cấu thành chung, phải đảm bảo người học tham gia<br />
phẩm chất, năng lực nghề nghiệp giáo viên. được đầy đủ các công việc đề ra, tích hợp<br />
Muốn vậy, chuẩn đầu ra phải mô tả tường nhiều nhiệm vụ và gắn liền với thực tiễn…<br />
minh để khi soạn chương trình có thể dựa Bước 5: Xây dựng phương pháp và<br />
vào đó mô tả cụ thể các nội dung, phương hình thức đánh giá kết quả học tập của<br />
pháp, hình thức… đào tạo, kiểm tra - đánh người học theo chuẩn đã xây dựng<br />
giá. Cơ sở xác định chuẩn đầu ra năng lực Đánh giá với tư cách là một thành tố<br />
của chương trình đào tạo giáo viên phải trong quá trình dạy học và nó có ý nghĩa<br />
dựa vào phân tích năng lực cốt lõi của nghề trong quá trình dạy học, quản lý, đào tạo,<br />
giáo viên ở bước 2. xã hội...<br />
<br />
<br />
36<br />
Đối với người học trong quá trình học, phải có những nguyên tắc trong quá trình<br />
đánh giá cho phép người học với tư cách là đánh giá:<br />
người hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình + Có các khái niệm rõ ràng về các kết<br />
thành năng lực kiểm tra lại những tri thức quả học tập dự định đánh giá (mong muốn<br />
đã thu lượm được trong quá trình theo đuổi người học đạt được những kiến thức và kĩ<br />
mục tiêu học. Một việc kiểm tra như vậy năng nào, phân bậc các kiến thức và kĩ<br />
trở thành tấm gương soi hiệu năng người năng đó, điều này căn cứ vào chuẩn đầu ra<br />
học, họ có thể biết là mình thành công hay của chương trình dạy học).<br />
không trong việc học và đến mức nào thì + Xây dựng các dạng thức đánh giá<br />
đạt được đích trong chặng đường của mình. khác nhau để loại trừ nhược điểm của từng<br />
Điều này kéo theo sự điều tiết hoặc định dạng thức (những dạng thức đánh giá: vấn<br />
hướng về việc học tập hay phương pháp đấp, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm<br />
tiến hành học tập của người học. khách quan…).<br />
Đối với người dạy, đánh giá cho phép + Dạng thức đánh giá phải phù hợp kết<br />
người dạy với tư cách là người tổ chức quả học tập dự định đo lường với các thông<br />
hướng dẫn trong quá trình dạy học dự đoán tin dự định phản hồi với người học.<br />
những điểm mạnh, điểm yếu của người + Số lượng câu hỏi bài tập thích hợp<br />
học, tránh dạy lại hoặc giảng dạy những để đánh giá đầy đủ chính xác nhận thức<br />
điều đã biết hay quá dễ đối với người học, của người học.<br />
giáo viên có cơ hội khắc phục những yếu + Quá trình đánh giá phải công bằng<br />
kém của người học, giám sát sự tiến bộ của với mọi người học<br />
người học, sự tiến bộ của người học có + Có các tiêu chí cụ thể để phân tích lý<br />
tương xứng với mục tiêu đã đề ra không. giải các kết quả đạt được của người học.<br />
Đánh giá giúp giáo viên có cơ sở xếp loại + Có thông tin phản hồi cho người<br />
người học, xác định tính hiệu quả của học, nhấn mạnh những điểm mạnh cần phát<br />
chương trình học, cung cấp thông tin cho huy, những điểm yếu cần khắc phục.<br />
các nhà quản lý, những người thiết kế Thông tin phản hồi cần phải nhanh chóng,<br />
chương trình, khẳng định với xã hội về cụ thể, chỉ rõ điểm mạnh điểm yếu cách<br />
chất lượng và hiệu quả giảng dạy, hỗ trợ khắc phục có thiện chí.<br />
đánh giá giáo viên thông qua kết quả giảng + Phải tuân thủ những quy chế pháp lý<br />
dạy của họ... hiện hành.<br />
Đánh giá với tư cách là công cụ đo 4. Kết luận<br />
lường kết quả trong dạy học thì nó phụ Xây dựng chương trình đào tạo dựa<br />
thuộc vào các yếu tố như mục đích đo, trên sự kết hợp giữa bộ chuẩn năng lực<br />
thước đo, số đo, cách đo, hoàn cảnh đo, mạnh cùng hệ thống kiểm tra đánh giá<br />
người đo... Cùng một thước đo, hoàn cảnh chuẩn xác và sự đa dạng của chương trình<br />
đo, số đo, nhưng phương pháp đo khác đào tạo theo chuẩn năng lực nhất định sẽ<br />
nhau thì kết quả đo sẽ khác nhau. Do vậy đào tạo ra được những người có năng lực<br />
chúng ta phải có sự thống nhất trong xây nghề nghiệp thật sự.<br />
dựng đề kiểm tra, thi, thang điểm và cách Với những thay đổi của hệ thống văn<br />
chấm. Theo tôi để thống nhất trước tiên ta bản pháp quy, thực tế đào tạo của nước<br />
<br />
<br />
37<br />
nhà, việc phát triển chương trình đào tạo dục phổ thông tổng thể (dự thảo) tháng 8/2015.<br />
tiếp cận chuẩn năng lực là xu hướng tất 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập<br />
yếu và tiền đề để nâng cao chất lượng đào huấn cấp Trung học phổ thông, Hà Nội.<br />
tạo, từ đó phát triển bền vững giáo dục và 4. Đinh Quang Báo (2013), “Các vấn đề chung<br />
đào tạo. về phát triển chương trình nhà trường”, Tham<br />
luận Hội nghị về Chương trình giáo dục phổ<br />
Chương trình đào tạo giáo viên trung<br />
thông sau năm 2015, Hà Nội.<br />
học phổ thông tiếp cận chuẩn năng lực có<br />
5. Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu<br />
vai trò tiền đề và quyết định trong nâng cao<br />
ra ngành đào tạo số 2196 /BGDĐT-GDĐH,<br />
chất lượng nguồn nhân lực về lâu dài. ngày 22 tháng 4 năm 2010.<br />
6. Nghị quyết số 29/NQ/TW ban hành ngày<br />
Tài liệu tham khảo 4/11/2013, “Đổi mới toàn diện Giáo dục và<br />
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mục tiêu và chuẩn Đào tạo”.<br />
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. 7. Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ban hành<br />
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo ngày 10/12/2014, “Điều lệ trường Đại học”.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 08/10/2015 Biên tập xong: 05/11/2015 Duyệt đăng: 10/11/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />