Phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam: Phần 1
lượt xem 8
download
Sách chuyên khảo "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam" phần 1 gồm các nội dung chính sau: những vấn đề lý luận về phát triển các dịch vụ logistics; thực trạng phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam: Phần 1
- CHỦ BIÊN TS. PHAN VĂN HÒA MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM (Sách chuyên khảo) NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦ i CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1 VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS 1 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1 1.1.1. Khái quát về Logistics 1 1.1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 1 1.1.1.2. Các quan niệm về Logistics và dịch vụ Logistics 6 1.1.1.3. Phân loại dịch vụ Logistics 8 1.1.1.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ Logistics 10 1.1.2. Vai trò của dịch vụ Logistics 11 1.1.2.1. Vai trò của dịch vụ Logistics đối với nền Kinh tế quốc dân 11 1.1.2.2. Vai trò của Logistics đối với các ngành, các doanh nghiệp 13 1.1.3. Đặc trưng và yêu cầu cơ bản của các dịch vụ Logistics trong nền kinh tế thị trườn 14 1.1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của dịch vụ Logistics trong nền kinh tế thị trườn 14 1.1.3.2. Những yêu cầu cơ bản của dịch vụ Logistics trong nền kinh tế thị trườn 17 1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ Logistics 20 1.2.1.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống dịch vụ Logistics 20 1.2.1.2. Nội dung phát triển dịch vụ Logistics 21 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái phát triển dịch vụ Logistics 29 1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái phát triển dịch vụ Logistics quốc gia - Chỉ tiêu LPI 29 1.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái phát triển dịch vụ Logistics của doanh nghiệp 33 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS Ở NƯỚC T 36 1.3.1. Các nhân tố chung 36 1.3.1.1. Môi trường chính trị phát luậ 36 1.3.1.2. Môi trường văn hoá – xã hội 38 1.3.1.3. Môi trường kinh t 38 1.3.1.4. Môi trường khoa học công ngh 44 1.3.1.5. Môi trường lao động 44 i g A U ế t ệ
- 1.3.2. Các nhân tố đặc th 45 1.3.2.1. Công nghệ thông tin 45 1.3.2.2. Sức ép cạnh tranh 47 1.3.2.3. Qui mô thương mại quốc tế phát triển 51 1.3.2.4. Chính sách mở cửa và quá trình toàn cầu hóa 57 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS Ở NƯỚC T 61 2.1. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTIC 61 2.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đối với việc phát triển dịch vụ Logistic 61 2.1.1.1. Toàn cầu hóa với việc phát triển dịch vụ Logistics 61 2.1.1.2. Quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển dịch vụ Logistic 64 2.1.2. Cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ Logistics 71 2.1.2.1. Dịch vụ Logistics ở nước ta trong quá trình mở cửa thị trường dịch v 71 2.1.2.2. Các cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ Logistics 72 2.1.2.3. Tình hình phát triển dịch vụ Logistics ở nước ta trong hội nhập quốc t 79 2.1.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển các dịch vụ Logistics & Bài học đối với Việt Na 87 2.1.3.1. Kinh nghiệm phát triển các dịch vụ Logistics của một số quốc gia trên thế giới 87 2.1.3.2. Bài học đối với sự phát triển các hoạt động Logistics Việt Na 97 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS Ở NƯỚC T 101 2.2.1. Tình hình về sự phát triển các dịch vụ Logistics ở nước ta trong thời gian qu 101 2.2.1.1. Giai đoạn 2001-200 101 2.2.1.2. Giai đọan 2006-201 102 2.2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ Logistics đơn l 103 2.2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ vận tải 103 2.2.2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ giao nhận 106 2.2.2.3. Thực trạng phát triển các dịch vụ hải quan 107 2.2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ kho bãi 114 2.2.3. Thực trạng kinh doanh Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam 115 2.2.3.1. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam 115 ii a A m ù s 5 4 S ẻ m ụ A ế s
- 2.2.3.2. Thực trạng dịch vụ được cung ứng tại các doanh nghiệp Logistics Việt Nam hiện nay 116 2.2.3.3.Đặc điểm cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Na 119 2.2.3.4.Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trong xu hướng phát triển của thế giớ 119 2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Na 120 2.2.4.1. Hiệu quả cung ứng của doanh nghiệp so với nhu cầu thị trườn 120 2.2.4.2. Hiệu quả hoạt động so với vai trò của doanh nghiệp 121 2.2.4.3. Tác động của môi trường kinh doanh đến hiệu quả của doanh nghiệ 121 2.2.4.4. Những vấn đề còn tồn tại hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam 123 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS Ở NƯỚC T 125 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM TỚ 125 3.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ Logistics đến năm 2020 và các năm tiếp theo 125 3.1.2. Các chiến lược ưu tiên thực hiệ 125 3.1.3. Thực hiện các chương trình trọng tâm về Logistics giai đoạn 2011-202 126 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS 126 3.2.1. Giải pháp vĩ mô 126 3.2.1.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng Logistic 126 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Logistics 130 3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ cho Logistics 131 3.2.1.4. Nâng cao vai trò hỗ trợ của Chính phủ và Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp 133 3.2.2. Giải pháp vi mô 135 3.2.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistic 135 3.2.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Logistics 146 3.2.3. Tạo lập môi trường và điều kiện để thực hiện các giải pháp phát triển dịch vụ logistic 150 3.2.3.1. Từ phía nhà nướ 150 3.2.3.2. Từ phía các doanh nghiệp 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 iii A s i I c n s m m s g p 0
- LỜI MỞ ĐẦU Logistics đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy vậy cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về Logistics. Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics cả theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Điều này là do góc độ và mục đích nghiên cứu khác nhau của các nhà kinh tế. Logistics là quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ … từ điểm khởi nguồn sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành được nhịp nhàng, liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Nói đến Logistics là nói đến hiệu quả, nói đến tối ưu hóa trong các ngành, các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân, quan điểm Logistics đồng nghĩa với quan điểm hiệu quả cả quá trình, chuỗi cung ứng, nó đối lập với lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm mà làm tổn hại đến lợi ích toàn cục, lợi ích quốc gia. Để làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Logistics ở nước ta, Nhà xuất bản Lao động - Xã Hội xuất bản cuốn sách Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển Logistics ở Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu của các đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước ĐTĐL.2010T/33 “Phát triển các dịch vụ Logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do GS.TS. Đặng Đình Đào làm chủ nhiệm mà các tác giả tham gia nghiên cứu. Cuốn sách do TS. Phan Văn Hòa chịu trách nhiệm chủ biên. Tập thể tác giả tham gia nghiên cứu tổng hợp và biên soạn gồm PGS.TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, TS. Phan Văn Hòa, ThS. Đặng Thị Thúy Hồng, ThS. Nguyễn Thị Diệu Chi, ThS. Lê Thùy Dương và ThS. Đặng Thị Thúy Hà. Sách chuyên khảo "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển logistics ở Việt Nam" có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, các cơ quan quản lý, sinh viên các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Mặc dù nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng biên soạn, cập nhật thực tiễn về dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay, nhưng với thời gian và trình độ có hạn nên cuốn sách không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để lần xuất bản sau được tốt hơn. Tập thể tác giả i
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái quát về Logistics 1.1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngày nay khái niệm Logistics đã không còn xa lạ đối với các nước trên thế giới, kể cả Việt Nam. Tuy nhiên, ít người biết được rằng Logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong hai cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo cho lực lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt động Logistics, do đó là yếu tố có tác động rất lớn tới thành bại trên chiến trường. Cuộc đổ bộ thành công của quân đồng minh vào vùng Normandie tháng 06/1944 chính là nhờ vào sự nỗ lực của khâu chuẩn bị Logistics và quy mô của các phương tiện Logistics được triển khai. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia Logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng Logistics của họ trong hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Hoạt động Logistics trong thương mại lần đầu tiên được ứng dụng và triển khai sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong lịch sử Việt Nam, hai người đầu tiên ứng dụng thành công Logistics trong hoạt động quân sự chính là vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trong cuộc hành quân thần tốc ra miền Bắc đại phá quân Thanh (1789) và sau đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954). Trải qua dòng chảy lịch sử, Logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “Logistics” thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (supply chain management) hay quản lý hệ thống phân phối vật chất (physical distribution management) của doanh nghiệp đó. Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á-Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP), Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn. Đó là Phân phối vật chất, hệ thống Logistics và quản trị Logistics. a. Giai đoạn 1: Phân phối vật chất Vào những năm 60, 70 của thế kỷ 20 thì Logistics là hoạt động cung ứng sản phẩm vật chất, hay còn gọi là Logistics đầu ra. Logistics đầu ra là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá 1 (
- cho khách hàng một cách có hiệu quả. Giai đoạn phân phối vật chất bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: • Vận tải: bao gồm việc sử dụng các phương tiện như máy bay, tàu thủy, tàu hỏa, xe tải, ô tô... để vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa từ thành phố này tới thành phố khác, từ nước này tới nước khác. • Phân phối: là hoạt động vận chuyển và lưu giữ sản phẩm trong quá trình từ sau khi sản phẩm hoàn thành ở nhà sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người sử dụng cuối cùng. Đây là một hoạt động quan trọng vì nó góp phần đảm bảo việc tiêu thụ có hiệu quả. Phân phối bao gồm hoạt động lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối hiệu quả. • Bảo quản hàng hoá: là hoạt động nhằm bảo quản hàng hóa tránh hư hỏng, va đập. • Quản lý kho bãi: Kho bãi là nơi để lưu trữ hàng hóa, giúp con người chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển từ địa điểm này tới địa điểm khác hoặc dự trữ để chuẩn bị tung ra thị trường. Quản lý kho bãi là việc đảm bảo hàng hóa trong trạng thái tốt nhất, đúng về chất lượng, đủ về số lượng, đảm bảo khi cần thì hàng sẽ xuất kho được. • Bao bì, nhãn mác, đóng gói: Là khâu hoàn thiện sản phẩm, lựa chọn chất liệu để bảo vệ, bảo quản hàng hóa. b. Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics Vào những năm 80, 90 của thế kỷ 20, hoạt động Logistics là sự kết hợp cả hai khâu đầu vào (cung ứng vật tư) và đầu ra (phân phối sản phẩm) để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả. Đây gọi là quá trình Logistics. Khâu thứ nhất là Cung ứng vật tư (hoạt động đầu vào) Cung ứng vật tư bao gồm hai chức năng bộ phận: mua và quản lý dự trữ (tồn kho) các nguyên vật liệu, vật tư, đầu vào cho quá trình sản xuất. Mua: Là hành động thương mại xuất phát từ biểu hiện của một nhu cầu và được thể hiện qua việc đặt hàng với nhà cung ứng đã lựa chọn. Để hoạt động, mọi doanh nghiệp cần mua và lưu kho những tư liệu đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp công nghiệp, đầu vào này là năng lượng, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị sản xuất…để thông qua quá trình sản xuất biến đổi thành sản phẩm cuối cùng. Đối với doanh nghiệp thương mại, đầu vào này là hàng hóa, bao bì, nhãn mác… phục vụ hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ (tồn kho): Hoạt động mua các yếu tố đầu vào là chưa đủ để đảm bảo việc sản xuất hoặc bán hàng được diễn ra liên tục và không bị ngưng trệ. Điều này chỉ được thực hiện khi có cả hoat động dự trữ. Dự trữ là toàn bộ hàng hóa hoặc những mặt hàng được tích lũy lại chờ đợi để sử dụng về sau, và nó cho phép cung cấp cho 2
- người sử dụng dần dần theo những nhu cầu của họ, không áp đặt cho họ những thời hạn và sự trục trặc. Khái niệm dự trữ có liên quan đến khái niệm dự phòng và cũng như dự đoán. Có thể nói rằng, một doanh nghiệp đứt chân hàng khi nó không có nguyên liệu, thành phẩm hoặc là hàng hóa với số lượng cần thiết vào lúc thích hợp. Hoạt động dự trữ có nhiều chức năng quan trọng trong quản lý dây chuyền cung ứng, hay còn gọi là quá trình Logistics. Những chức năng này bao gồm: • Thứ nhất, chức năng liên kết: Là chức năng chủ yếu nhất, nó liên kết giữa quá trình sản xuất và cung ứng. Tồn kho là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục vào những lúc cao điểm, nhất là khi cung và cầu của một loại hàng nào đó không ổn định. • Thứ hai, chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: Tồn kho giúp doanh nghiệp tiết kiệm một lượng chi phí đáng kể khi nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng giá dưới tác động của lạm phát. Trong trường hợp này tồn kho sẽ là một hoạt động đầu tư tốt nhưng cần phải tính toán kỹ lưỡng các chi phí và rủi ro có thể xảy ra. • Thứ ba, chức năng khấu trừ theo số lượng: Nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chiết khấu cho những đơn hàng có khối lượng lớn. Điều này có thể làm giảm giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu nhưng sẽ dẫn đến làm tăng chi phí tồn kho. Nhà quản trị cần phải xác định lượng hàng tối ưu để có thể hưởng được chiết khấu, đồng thời chi phí tồn trữ tăng không đáng kể. Như vậy, hoạt động cung ứng vật tư về cơ bản là mua và quản lý hàng dự trữ để đạt được hiệu quả tối ưu. Khâu thứ hai là Phân phối sản phẩm (hoạt động đầu ra) Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong hoạt động Logistics là thiết kế và quản lý mạng lưới bán hàng để sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Mạng lưới bán hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau có sức mạnh và uy tín khác nhau để đưa hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất đến khách hàng. Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến việc tổ chức di chuyển phương tiện, phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định số lượng kho hàng tối ưu. Việc di chuyển phương tiện và hàng hóa từ kho đến các khách hàng có thể thực hiện trên nhiều tuyến đường khác nhau. Chi phí trên mỗi tuyến đường cũng có thể khác nhau do phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, phí cầu đường, thậm chí là các khoản “tiêu cực phí” nếu có. Vì vậy một trong các chức năng của Logistics là phải chỉ ra việc phân bổ hàng hóa tối ưu cho các thị trường và con đường vận chuyển có chi phí thấp nhất. Ngoài ra, người làm Logistics còn phải xác định được số lượng kho hàng tối ưu trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nếu số lượng kho hàng lớn sẽ làm giảm chi phí vận chuyển từ các kho đến các khách hàng, tuy nhiên nó làm phát sinh thêm chi phí vận 3
- chuyển từ nơi sản xuất đến các kho và phát sinh thêm các chi phí dự trữ cũng như chi phí quản lý kho. Hoạt động phân phối sản phẩm cần đảm bảo cung ứng hàng hóa cho khách hàng: (i) vào thời điểm mong muốn (hàng hóa cần phải sẵn sàng khi người ta có nhu cầu); (ii) với số lượng mong muốn (là không quá nhiều, cũng không quá ít); (iii) với chất lượng mong muốn (có khả năng đáp ứng đúng nhu cầu); (iv) với chi phí ít nhất (giá mua là một phần chủ yếu của giá cả mà khách hàng phải chịu). c. Giai đoạn 3: Quản trị Logistics Đây là giai đoạn phát triển của Logistics vào những năm cuối thế kỷ 20. Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP): “Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị Logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của Logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị Logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động Logistics cũng như phối hợp hoạt động Logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin”. Cũng theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà quản trị chuỗi cung ứng thì “Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị Logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các qui trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị Logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin”. Có thể hình dung vị trí của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng theo hình 1.1: 4
- 5
- 1. Vị trí của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng Nhà máy Sản Bán Bán lẻ Khách xuất buôn hàng Dịch vụ Logistics Dòng thông tin Dòng sản phẩm Dòng tiền tệ Đối với các doanh nghiệp, quản trị Logistics có vai trò to lớn. Logistics giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ,… Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 6
- 2. Các thành phần cơ bản và hoạt động cơ bản của Quản trị Logistics Quyết định quản trị Đầu vào Logsistics Hoạch định Thực thi Kiểm soát Đầu ra Logistics Nguồn lực Định hướng thị vật chất Nhà Quản trị Logistics Khách trường Cung hàng Cấp Vật Bán thành Thành liệu phẩm phẩm Tiện lợi về thời Nguồn nhân gian và địa điểm sự Hiệu quả vận Nguồn tài - Dịch vụ KH - Nghiệp vụ mua hàng động hàng hóa chính - Xử lý đơn đặt hàng - Nghiệp vụ kho - Cung ứng hàng hóa - Bao bi / Đóng gói - Quản trị dữ liệu - Bốc dỡ và sắp xếp Tài sản sở hữu Nguồn - Quản trị vận chuyển hàng hóa thông tin - Quản lý thông tin Hình 1.2 cho thấy quản trị Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ việc nhập nguyên liệu đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Các nguồn tài nguyên đầu vào không chỉ bao gồm vốn, vật ư, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí quyết và công nghệ. Các hoạt động này cũng được phối kết hợp trong một chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp từ tầm hoạch định đến thực thi, tổ chức và triển khai đồng bộ từ mua, dự trữ, tồn kho, bảo quản, vận chuyển đến thông tin, bao bì, đóng gói…Và chính nhờ vào sự kết hợp này mà các hoạt động kinh doanh được hỗ trợ một cách tối ưu, nhịp nhàng và hiệu quả, tạo ra được sự thoả mãn khách hàng ở mức độ cao nhất hay mang lại cho họ những giá trị 7 t
- gia tăng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. 1.1.1.2. Các quan niệm về Logistics và dịch vụ Logistics a. Một số định nghĩa về Logistics Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics trên thế giới được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu về dịch vụ Logistics. Tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu sau: Trong lĩnh vực quân sự, Logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch, tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng…, các mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị. Theo Liên Hợp Quốc1: Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng. Theo Ủy ban Quản lý Logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện quản lý, kiểm soát việc di chuyển, bảo quản để có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Theo Hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ - 1988 (CLM - Council of Logistic Management): Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ Logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. b. Hai nhóm định nghĩa về Logistics Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ Logistics có thể chia làm hai nhóm: Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 có 1Tài liệu đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý Logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): 8
- nghĩa hẹp, coi Logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có tính mở, thể hiện trong đoạn “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm Logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ Logistics là tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ Logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ Logistics theo khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO - Multimodal Transport Operator). Nhóm định nghĩa rộng về dịch vụ Logistics có phạm vi rộng hơn, có tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ Logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên, vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ Logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà cung cấp dịch vụ Logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ Logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng. c. Các đặc điểm chung của Logistics Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics, khái niệm Logistics có một số đặc điểm chung. Thứ nhất, Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động liên tục từ hoạch định quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của hàng hóa, thông tin, vốn… trong suốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm. Người ta không tập trung vào một công đoạn nhất định mà tiếp cận với cả một quá trình, chấp nhận chi phí cao ở công đoạn này nhưng tổng chi phí có khuynh hướng giảm. Trong quá 9
- trình này, Logistics gồm 2 bộ phận chính là Logistics trong sản xuất và Logistics bên ngoài sản xuất. Trong phạm vi bài báo cáo chỉ tập trung vào Logistics bên ngoài sản xuất với tư cách là dịch vụ thuê ngoài còn hoạt động Logistics bên trong sản xuất liên quan đến một khoa học khác là quản trị sản xuất, sự phân biệt này thể hiện rõ trong sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1. Hoạt động của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng Nguồn: Australian Bureau of Transport Economics,”Logistics in Australia: A preliminary analysis”, Working paper 49,October 2001 Thứ ba, Logistics là quá trình hoạch định và kiểm soát dòng chu chuyển và lưu kho bãi của hàng hoá và dịch vụ từ điểm đầu tiên tới khách hàng và thoả mãn khách hàng. Logistics bao gồm cả các chu chuyển đi ra, đi vào, bên ngoài và bên trong của cả nguyên vật liệu thô và thành phẩm Thứ tư, Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm: vật tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, công nghệ…. Thứ năm, Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ nhất: các vấn đề được đặt ra là vị trí: phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vở …ụ đâu? khi nào? và vận chuyển đi đâu? Cấp độ thứ hai: quan tâm tới vận chuyển và lưu trữ: làm thế nào để đưa được nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào từ điểm đầu tiên đến điểm cuối dây chuyền cung ứng? Thứ sáu, Logistics là quá trình tối ưu hoá luồng vận động của vật chất và thông tin về vị trí, thời gian, chi phí, yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối ưu hoá lợi nhuận. 1.1.1.3. Phân loại dịch vụ Logistics Dịch vụ Logistics được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo lĩnh vực hoạt 10
- động; theo phương thức khai thác hoạt động Logistics; theo tính chuyên môn hóa của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics; hoặc theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics. * Theo tiêu thức lĩnh vực hoạt động, gồm: Logistics trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (Business Logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu cung cấp các yếu tố đầu vào của dịch vụ đến điểm cuối cùng sản xuất và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này. Logistics sự kiện (Event Logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp. Logistics dịch vụ (Service Logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương trình và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh. * Theo tiêu thức phương thức khai thác hoạt động Logistics, gồm: Logistics bên thứ nhất (1PL): Các công ty tự thực hiện các hoạt động Logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động Logistics. Logistics bên thứ hai (2PL): Là việc quản lý các hoạt động Logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài các dịch vụ cung cấp Logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư. Logistics bên thứ ba (3PL hoặc TPL) hay còn được gọi là Logistics theo hợp đồng. Phương thức này có nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của 3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao gồm việc quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhất 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn. Logistics bên thứ ba còn có thể được hiểu là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng. Ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho 11
- người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến quy định… Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Logistics bên thứ tư (4PL hay FPL) hay còn được gọi là Logistics chuỗi phân phối. FPL là một khái niệm phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của TPL, các dịch vụ công nghệ thông tin và quản lý các tiến trình kinh doanh. FPL được xem là một điểm liên lạc duy nhất, nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền. Logistics bên thứ năm (5PL): Là hoạt động Logistics có ứng dụng thương mại điện tử, công nghệ thông tin nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả hơn, nhanh hơn, đơn giản hơn. * Theo tính chuyên môn hóa của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải: Bao gồm (1) Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức: Là những công ty chỉ cung cấp một loại phương tiện vận tải. Ví dụ: Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, đường biển; (2) Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức: Là những công ty sử dụng từ hai phương tiện vận tải khác nhau trở lên trong cả quá trình vận chuyển; (3) Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng; (4) Các công ty môi giới vận tải. Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối: Bao gồm các công ty cung cấp dịch vụ kho bãi; các công ty cung cấp dịch vụ phân phối. Các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa: Bao gồm các công ty môi giới khai thuê hải quan; các công ty giao nhận, gom hàng lẻ; các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển. Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics chuyên ngành: Bao gồm các công ty công nghệ thông tin; các công ty viễn thông; các công ty cung cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm; các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo. * Theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch vụ Logistics Các công ty sở hữu tài sản thực sự có riêng đội vận tải, nhà kho…, và sử dụng chúng để quản lý tất cả hay một phần các hoạt động Logistics cho khách hàng của mình. Các công ty Logistics không sở hữu tài sản thì hoạt động như một người hợp nhất các dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài. Họ có thể phải đi thuê phương tiện vận tải, nhà kho, bến bãi ... 12
- Ngày nay có rất nhiều loại hình dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng khác nhau của các ngành hàng khác nhau. Khác với trước đây, không chỉ các dịch vụ Logistics cơ bản như vận tải và kho vận mà các loại dịch vụ phức tạp và đa dạng khác cũng đã xuất hiện. Việc thuê ngoài các dịch vụ Logistics gọi theo thuật ngữ chuyên ngành là Logistics Outsourcing. 1.1.1.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ Logistics Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu và bán thành phẩm… trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, Logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Ở thời gian đầu, Logistics chỉ đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, Logistics đã được chuyên môn hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong giao thương quốc tế. Như vậy, để có thể cạnh tranh được trong giai đoạn giao lưu ngoại thương phát triển mạnh như thời kì này thì những doanh nghiệp nào thực sự muốn vươn ra xa, vươn ra tầm quốc tế bắt buộc phải lưu ý hoạt động Logistics để đảm bảo khả năng giành thắng lợi, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động Logistics cũng là một hoạt động cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh càng không thể không lưu ý hoạt động này bởi vì nó ảnh hưởng tới chiến lược cạnh tranh về giá và dịch vụ. Hoạt động Logistics là một hoạt động tất yếu, cần phải có nhằm đảm bảo quá trình lưu thông, đảm bảo hàng hóa tới được tay người tiêu dùng. Do vậy, việc phát triển hoạt động Logistics ở các doanh nghiệp nói riêng và các nước nói chung là xu hướng tất yếu của cả thế giới. 1.1.2. Vai trò của dịch vụ Logistics Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, dịch vụ Logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng, ở cả tầm vĩ mô (đối với nền kinh tế quốc dân), và cả ở tầm vi mô (đối với các doanh nghiệp). 1.1.2.1. Vai trò của dịch vụ Logistics đối với nền kinh tế quốc dân * Dịch vụ Logistics thúc đẩy nền kinh tế phát triển Dịch vụ Logistics thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc tiết kiệm và giảm thiểu chi phí trong cả quá trình sản xuất cũng như lưu thông. 13
- Thứ nhất, dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất. Theo thống kê của Viện nghiên cứu Logistics Hoa Kỳ, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu khác cho biết hoạt động Logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/năm và ở Brazil là 20%/năm. Điều này cho thấy chi phí hoạt động Logistics là rất lớn. Do đó, việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí Logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới. Thứ hai, dịch vụ Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí Logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường bờ biển. Dịch vụ Logistics phát triển sẽ làm giảm chi phí lưu thông trong hoạt động phân phối, và từ đó tăng tính hiệu quả của nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. * Dịch vụ Logistics gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới Thứ nhất, dịch vụ Logistics giúp Việt Nam trở thành một mắc xích trong chuỗi giá trị toàn cầu. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, 14
- Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp. Ví dụ như thị trường tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Chẳng hạn như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đông của Toyota là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất lượng cao. Ở Việt Nam, dịch vụ Logistics dù còn mới mẻ nhưng cũng góp phần quan trọng gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và thế giới Thứ hai, Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ Logistics. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thứ ba, dịch vụ Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế. Trong thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tả ,ếnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Các dịch vụ Logistics đơn lẻ, Logistics trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ Logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phát triển dịch vụ Logistics ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
20 p | 252 | 77
-
Phát triển thương mại điện tử: Cơ hội và thách thức cho ngành dịch vụ Logistics Việt Nam
15 p | 123 | 19
-
Phát triển các doanh nghiệp dịch vụ Logistics ở Việt Nam
5 p | 117 | 16
-
Pháp luật về dịch vụ logistics tại Việt Nam: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện
7 p | 100 | 13
-
Lý luận và thực tiễn về logistics: Phần 2
331 p | 23 | 12
-
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics trong hệ thống phân phối hàng hóa ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
5 p | 82 | 12
-
Lý luận và thực tiễn về logistics: Phần 1
246 p | 19 | 11
-
Hạ tầng cho phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
18 p | 15 | 8
-
Phát triển logistics ở Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
10 p | 40 | 7
-
Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải hàng không ở Việt Nam
5 p | 136 | 7
-
Dịch vụ logistics cảng biển ở thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh chuyển đổi số
4 p | 16 | 6
-
Triển vọng phát triển hệ thống logistics quốc gia và vùng KTTĐMT trong hội nhập quốc tế
5 p | 13 | 6
-
Thực trạng phát triển hệ thống logistics vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
12 p | 16 | 5
-
Phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam: Phần 2
32 p | 12 | 5
-
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics theo hiệp định FTA ở Việt Nam - hai năm nhìn lại
5 p | 44 | 4
-
Logistics xanh với sự phát triển bền vững ở Việt Nam
6 p | 8 | 3
-
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực logistics tại các trường đại học của Việt Nam
9 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn