intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển hệ thống kiểm sóat các rủi ro trong tài chính tại các ngân hàng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

101
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'phát triển hệ thống kiểm sóat các rủi ro trong tài chính tại các ngân hàng', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển hệ thống kiểm sóat các rủi ro trong tài chính tại các ngân hàng

  1. LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay d ưới tác động của cạnh tranh trị trường và những phát minh m ới về công nghệ thông tin đã làm cho nghành kinh doanh d ịch vụ tài chính của Ngân hàng ngày càng gắng liền với thông tin , phương tiện giao tiếp và đ ặc biệt là mối quan hệ với khách h àng (chính vì vậy mà việc mở rộng thêm chi nhánh tại những điểm có nhu cầu cao về loại hình dịch vụ đặc biệt này là điều tất yếu trong chiến lư ợc kinh doanh của Ngân h àng ) Trở th ành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam _ Techcombank thành lập n ăm 1993. Ngân hàng Kỹ th ương Thanh Khê tại Đà Nẵng th ành lập từ năm 2002 đã có một vị thế mới trên bước đường phát triển hoà chung với sự phát triển của toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh và tạo sự h ài hoà phát triển kinh tế khu vực miền trung trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng , bên cạnh các Ngân h àng lớn . Lợi nhuận tăng trưởng liên tục và ổn định gắn liền với sự phát triển chung của đời sống xã hội , nâng cao tính cạnh tranh , phát triển các loại hình d ịch vụ mới , giãm thiểu rủi ro _ đây là phần không thể thiếu trong chinh sách quản lý của Ngân hàng . Với đặc th ù kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ -Ngân hàng các nhà kinh tế đ ều thừa nhận và khẳng đ ịnh rằng : kinh doanh trong lĩnh vực này là một trong những " nghề đặc biệt " nhất trong các nghề kinh doanh , do hàng hoá kinh doanh trong nghề này là một hàng hoá " đặc biệt " đó là Tiền tệ , sự khác biệt n ày còn do tính đ a d ạng , phong phú và nhạy cảm đặc biệt của nó đối với " sức khoẻ " của nền kinh tế mọi quốc gia , tính đặc biệt của nó còn khẳng định ở chổ , ngoài tính quy luật rủi ro đối với mọi nghề kinh doanh . Kinh doanh Tiền
  2. tệ còn là ngh ề mạo hiểm nhất do độ rủi ro cao vì nó có tính thư ờng trực và nó không những cấp số cộng mà còn là cấp số nhân của nền kinh tế . Nh ận thấy tầm quan trọng của vấn đề rủi ro bên cạnh các vấn đ ề khác trong hoạt động Ngân hàng và việc xử lý vấn đề này để bảo đảm sự hoạt động Ngân hàng mỗi khi gằp phải . Chính vì vậy , trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng K ỹ th ương Thanh Khê nên em đi vào tìm hiểu vấn đề này một trong những lĩnh vực quản lý, kinh doanh của Ngân hàng . " QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI " Đề tài gồm 3 Chương : Chương I : Cơ sở chung về Ngân hàng thương mại , quản trị rủi ro và hệ thống theo dõi. Chương II : Phân tích qu ản lý rủi ro tại chi nhành Ngân hàng Kỹ th ương Thanh Khê. Chương III : Các giãi pháp tăng cường quản lý rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng K ỹ thương Thanh Khê. Đề tài này chỉ giúp cho em phần nào hiểu biết về vấn đ ề thế n ào là rủi ro trong tổ chức tín dụng mà chưa giải thích hay phân tích được gì về vấn đ ề n ày . Mặc dù rất cố gắng đ ể hoàn thiện chuyên đề này nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót và khập khiển , rất mong sự giúp đỡ của Thầy cô và các Cô chú, anh ch ị , Giám đốc Ngân hàng Kỹ thương Thanh Khê. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành bước đi đ ầu tiên này.
  3. CHƯƠNG I:QUẢN LÝ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . Mỗi một quốc gia , mổi vùng do tập quán khác nhau người ta căn cứ vào hoạt động để định nghĩa và có kết luận khác nhau . Theo pháp lệnh 1990 chia pháp lệnh 3 loại Ngân Hàng Thương Mại Hợp Tác Xã Tín Dụng Công Ty Tài Chính Tấc cả các Ngân hàng gọi là Ngân hàng thương mại Do sự hoạt động của Ngân hàng thương m ại rất đa dạng, các nghiệp vụ rất phức tạp và luôn luôn biến động theo sự thay đổi chung của to àn bộ nền kinh tế, nên quan niệm về Ngân hàng thương mại là không thống nhất. 1 . Khái niệm . Ngân hàng Thương Mại là Tổ chức kinh doanh Tiền Tệ mà ho ạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó đ ể cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph ương tiện thanh toán . Theo luật Tổ chức Tín dụng 1998 Ngân hàng là loại h ình Tổ chức Tín dụng được thực hiện to àn bộ hoạt động Ngân h àng và các ho ạt động kinh doanh khác có liên quan . 2 .Chức năng của ngân h àng thương m ại . 2 .1.Kinh doanh Tài chính
  4. Để giải quyết vấn đề này cần có cơ ch ế chuyển giao vốn trong nền kinh tế thị trường - Chuyển giao trực tiếp từ ngư ời thừa vốn sang người thiếu vốn dưới h ình thức Tín dụng Thương m ại. - Chuyển giao gián tiếp từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua một trung gian tài chính, chính là Ngân hàng Thương mại. Khi thực hiện chức n ăng này, Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian giữa b ên đi vay và bên cho vay, thu hút lượng tiền nhàn rỗi ở khắp nơi trong n ền kinh tế tập hợp lại thành một nguồn vốn khá lớn phục vụ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kíếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi su ất. 2 .2. Trung gian thanh toán . Ngân hàng Thương mại thực hiện chức n ăng trung gian thanh toán chính là việc Ngân hàng Thương m ại thực hiện các nghiệp vụ chi trả tiền, hàng hoá, dịch vụ cho các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các công cu thanh toán nh ư séc, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thuê tín dụng... Việc Ngân hàng Th ương mại thực hiện vai trò trung gian thanh toán có ý ngh ĩa rất lớn đ ối với nền kinh tế. Hoạt động n ày thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm đ ược tiền mặt, cước phí lưu thông, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán tạo cơ sở cho Ngân h àng Th ương mại tạo tiền thông qua con đường tín dụng đ ối với các doanh nghiệp dưới hình th ức cho vay bằng chuyển khoản (bút tệ) thúc đẩy việc luôn chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng. Thông qua trung gian các ngân hàng tạo điều kiện các nghành kinh tế phát triển n gày càng nhiều hơn , đa dạng hơn, quy mô hơn .
  5. 2 .3 .Chức năng tạo tiền . Nhờ hoạt động nhận tiền gởi Ngân h àng có khả năng cho vay và khi cho vay Ngân hàng có khả năng tạo nên tiền gởi không kỳ hạn, đó là một phần của khối tiền tệ hay nói cách khác Ngân hàng Thương m ại có khả năng cung ứng tiền cho n ền kinh tế. Năng lực của hệ thống Ngân h àng Thương m ại trong việc tạo tiền không những đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân hệ thống Ngân h àng Thương mại (tăng cường nguồn vốn để hoạt động m à còn có ý ngh ĩa to lớn. Vì chức năng “ tạo tiền “ của Ngân hàng Thương m ại chỉ thực hiện được nếu vốn m à Ngân hàng Th ương mại huy động đã cho vay được và số tiền vay đó phải luân chuyển được trong hệ thống Ngân hàng Th ương mại, do đó nếu Ngân h àng Th ương mại không tạo được tiền có nghĩa là Ngân hàng Thương mại không tạo được điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác bị hạn chế, các đơn vị sản xuất lại còn có kh ả n ăng gánh ch ịu tình trạng ứ đọüng vốún do thừa vốún (tạûm thời). Còn khi Ngân hàng thương m ại tăng cường tín dụng, khối lượng tín dụng có xu h ướng tăng, kéo theo xu hướng tăng khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế. 2 .4. Thu qu ỷ của khách hàng : Ngân hàng là một tổ chức đứng ra bảo quản tiền và tài sản của khách hàng theo sự uỷ thác, đồng thời thực hiện thu và chi của khách hàng Tạo ra sự an toàn cho tài sản Tài sản của khách hàng được sinh lợi Các nguồn tài chính trng n ền kinh tế được sử dụng triệt đ ể
  6. 3 . Hoạt động của ngân hàng thương mại: Hoạt động của Ngân h àng th ương mại là ho ạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nộ dung là :thường xuyên nhận tiền gởi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán . Ngân hàng có các loại hình :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ,NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ , NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ,NGÂN HÀNG HỢP TÁC ,NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH . Ngân hàng chỉ huy động và cho vay ngắn hạn là chủ yếu. 3 .1 .Huy động vốn. Để có nguồn vốn kinh doanh các ngân hàng phải có biện pháp thu hút khách h àng đến ký gới tài sản của m ình chủ yếu là tiền vào tài khoản của mình để chi tiêu theo yêu cầu , trong các loại tiền gởi vào Ngân hàng thương mại đượ chia làm hai loại . Tiền gởi có kỳ hạn (còn gọi là tiền gởi đ ịnh kỳ ) Có nhiều loại thời hạn khác nhau :3 tháng , 9 tháng , 12 tháng , trên 12 tháng ... th ời hạn dài thì lãi su ất càng cao -Tiền gởi bao gồm :tiền gới thanh toán các tổ chức , cá nhân, tiền gởi tiết kiệm của các tần lớp dân cư . -Số lượng tiền gởi không kì h ạn :là hình thức tiền gởi mà kgách hàng muốn rút ra b ất kỳ lúc nào mà không cần báo trước (tiền gởi này bao gồm tiền gởi tiết kiệm và tiền gởi thanh toán ) 3 .2 .Hoạt động cho vay
  7. Sau khi xác định đ ược mức vốn dự trữ bắt buộc theo định mức và số tiền gởi có th ể sử dụng để kinh doanh . Ngân hàng tiềm những khách hàng có uy tín có thể đ ầu tư an toàn , thu hồi vố đúng hạn , tăng tối đa vòng vay vốn tín dụng thu đ ược nhiều lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Đối tư ợng cho vay của các Ngân hàng thương mại rất phong phú , đa dạng . Nói cách khác các thành phần kinh tế đều là đều là đối tượng phục vụ của các Ngân h àng nếu họ đáp ứng đầy đ ủ các nguyên tắc , chế độ , thể lệ tín dụng của Ngân h àng quy đ ịnh và sử dụng vốn vay có hiệu qua.í Trong cho vay gồm có :cho vay ngắn hạn về vốn lưu động . Trong cho vay vốn lưu động th ì có cho vay hổ trợ ngân quỹ nhẵm bù đắp vốn tạm thời trong một th ời gian ngắn trong quỹ của doanh nghiệp do chưa đ ến thời hạn thu tiền bán h àng mà ph ải trả nguyên nhiên vật liệu , công lao động , nộp thuế , thời gian vay theo kỳ . Ngoài ra còn thực hiện ch vay chiết khấu , thương phiếu tín dụng ứng trước thời gian vay dưới 12 tháng. Đối với các loại cho vay trung ,d ài h ạn : Tín dụng cho vay trung , d ài hạn là loại tín dụng đ ầu tư gồm các khoản cho vay tài sản cố đ ịnh có thời gian trên 12 tháng (trung h ạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng , dài h ạn trên 60 tháng trở lên nhưng không quá th ời gian hoạt động còn lại của quyết đ ịnh hoặc giấy phép th ành lập đ ơn vị và không quá 25 năm đối với các dự án đ ầu tư phục vụ đời sống) Đối tư ợng cho vay : Chi phí xây dựng cơ bản , nh à xưởng , kho tàn , máy móc thiết bị , phương tiện sản xuất , chế biến h àng hoá , chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng điện nước xử lí ô nhiểm môi trư ờng...Ngoái ra có tín dụng thu ê mua , thực chất là chi thuê tài chính là phương thức tài trợ vốn . Thuê mua là hình thức cho
  8. thuê tài sản d ài hạn mà trong đó người cho thue chuyển giao tài sản thuột sở hữu của mình cho người di thuê sử dụng. Cho vay tiêu dùng cũng là một nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại lo ại cho vay này nhằm tài trợ cho nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng có thể cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn đ ể mua sắm sửa chữa cải tạo năng cấp nhà ở , phương tiện nghe nhìn , chi phí học tập của sinh viên . Ngoài ho ạt động cho vay , các Ngân hàng thương m ại cũng được phép kinh doanh chứng khoán , chuyển tiền , thu , chi hộ theo yêu cầu của khách hàng , tổ chức kinh doanh đối ngoại ... II.CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG . 1 .Khái niệm. Là quan hệ tín dụng có ít nhất một chủ thể tham gia là Ngân hàng .Ngân hàng có th ể là người đi vay vừa là cho vay. - Tín dụng Ngân hàng là tín dụng hai đ ầu Vào Ra - Tín dụng là sự chuyển như ợng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới h ình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất đ ịnh từ người sở hữu sang n gười sử dụng và khi đến hạn ngư ời sử dụng phải ho àn trả lại cho người sở hữu với một lư ợng giá trị lớn hơn. - Tín dụng Ngân h àng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội. 2 .Vai trò tín dụng
  9. Vai trò của tín dụng là góp ph ần phát triển sản xuất , tích tụ và tập trung vốn đồng thời là công cụ tài trợ phát triển kinh tế xã hội . 2 .1 .Phát triển sản xuất . Nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh ngh iệp và đ ầu tư cơ sở hạ tần rất cần thiết ,chinh vì vậy Ngân h àng là nơi mà nhu cầu các thành phần kinh tế đ ến vay vốn đ ể phát triển công việc kinh doanh của mình b ằng nguồn vốn ngắn hạn , trung hạn, dài hạn từ đó các doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh ,qu ản lý nguồn nhân lực , tài sản ... một cách hợp lý đảm b áo nguồn vay của mình .Tín dụng góp phần đối mới phương thức sản xuất ,phát triển kinh tế xã hội. 2 .2.Tích tụ và tập trung vốn . Vòng quay của đồng tiền là cung cấp từ n ơi thừa sang nơi thiếu về mặt này các tổ chức hoạt động tín dụng thu hút số tiền nhàn rổi trong các tổ chức kinh tế , cá nhân hộ gia đình .Thông qua kênh tín dụng từ đó đáp ứng nhu cầu cần thiết cho n ền kinh tế . 2 .3.Tài trợ phát triển kinh tế xã hội. Tín dụng góp phần liên kết quan hệ quốc tế Trong th ời đ iểm hội nhập kinh tế thị trường , đ a d ạng hóa loại hình dịch vụ ,kinh doanh thì mối quan hệ giữa của một n ước luôn gắn liền với thị trường thế giới .Hoạt động tín dụng mà thông qua ho ạt động Ngân hàng đã trở th ành ph ơng tiện kết nối nền kinh tế giữa các nước lại với nhau và đ ồng thời thời thúc đẩy các quan hệ kinh tế quôcú tế phát triển .Tín dụng còn là phương tiện thu hút vốn đầu
  10. tư nước ngo ài , đóng vai trò trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiên đ ại hoá đ ất n ước . 3 . Các nguyên tắc tín dụng . 3 .1. Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Khi cho khách hàng vay vốn th ì bao giờ Ngân hàng cũng muốn thu hồi lại đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn thu nợ, bởi vì ngoài vấn đ ề bảo toàn vốn th ì Ngân hàng cũng cần có khoản ch ênh lệch, tức lợi nhuận, nhằm để bù đắp chi phí cũng như để duy trì sự tồn tại và phát triển của chính Ngân hàng. Mặt khác về phía khách hàng, việc thu hồi vốn vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi của Ngân hàng còn giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả. 3 .2 .Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích, kế hoạch và sử dụng vốn vay đ úng mục đích xin vay. Theo nguyên tắc này thì người vay phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay trong đ ơn xin vay ho ặc trong khế ước vay nợ, đ ồng thời phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đ ích đó. Nguyên tắc này giúp Ngân hàng và bên đi vay tiến hành hoạt động của mình được b ình th ường, tránh đ ầu tư sai mục đích, gây thất thoát và lãng phí vốn. Nếu phát hiện có vi phạm Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thu hồi n ợ trước hạn , nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra . 3 .3. Vốn vay phải đ ược đảm bảo theo quy định. Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo theo quy đ ịnh của Chính phủ và Ngân h àng nhà nước.
  11. Th ế chấp tài sản với Ngân hàng : về phía khách hàng dùng tài sản thuộc - sở hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân h àng , số tiền vay tối đ a b ằng 70% tài sản thế chấp của khách h àng . Cầm cố tài sản vay vốn ngân h àng: về phía khách hàng dùng tài sản thuộc - sở hữu của mình để trả nợ .Đối với Ngân h àng , số tiền vay tối đ a b ằng 80% tài sản thế chấp của khách h àng . Bảo lãnh vốn vay Ngân hàng : là người thứ ba (pháp nhân hay cá nhân ) - cam kết với Ngân h àng để thực hiện trả nợ thay cho người vay vốn . Vấn đề này đảm bảo khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đ ể không xẩy ra tình trạng mất vốn trong quả trình kinh doanh. 4 . Phân loại tín dụng . 4 .1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng : Th ời hạn tín dụng chung :là khoản thời gian kể từ khi vốn vay đư ợc cấp phát lần đ ầu tiên cho đến khi nợ gốc được ho àn trả lần cuối cùng . Th ời hạn tín dụng trung b ình :là khoản thời gian thực tế hay giã định mà toàn bộ vốn được sử dụng trong suốt thời gian đó . Thời hạn tín dụng trung bình Căn cứ vào thời hạn tín dụng chung để phân loại Tín dụng Ngân hàng có 3 lo ại n gắn hạn trung hạn dài hạn a)Tín dụng ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dư ới 12 tháng và được sử dụng để bù đ ắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân. b )Tín dụng trung hạn :
  12. Là loại cho vay có th ời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, (12 triệu 60 triệu) Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng đ ể mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án m ới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. c)Tín dụng dài h ạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng (đối với Việt Nam ) 7 năm (đ ối với các nước trên thế giới) và được sử dụng đ ể đ áp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, mua sắm các thiết bị, ph ương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí n ghiệp mới.... 4 .2.Căn cứ vào mục đ ích sử dụng vốn : a) Tín dụng tiêu dùng : Là lo ại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà cửa và các vật dụng đ ắt tiền khác. b ) Tín dụng đầu tư : Là hình thức tín dụng phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận. 4 .3.Căn cứ vào mức độ đảm bảo tín dụng : a) Tín dụng không bảo đ ảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng và khả năng trả nợ . khi xem xét cho vay phải xem khả n ăng của khách hàng thông qua danh mục đ ầu tư của khách hàng có thê thu hồi n ợ không . b ) Tín dụng có bảo đảm : Là lo ại cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. 4 .4.Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
  13. Tín dụng trực tiếp. a) Tín dụng gián tiếp. b) 4 .5.Căn cứ vào phương thức hoàn trả : a)Tín dụng hoàn trả một lần : Là lo ại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn đ ã thỏa thuận. b )Tín dụng ho àn trả nhiều lần : Hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ. Tóm lại , có rất nhiều căn cứ để phân loại tín dụng của hoạt động Ngân h àng thương m ại trên đây là một số phân loại chủ yếy . 5 . Một số h ình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng. 5 .1.Hình thức cho vay từng lần . Là hình th ức mà mỗi lần khách hàng vay vốn và Ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký h ợp đồng tín dụng . Vấn đề n ày được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên , liên tục - khách hàng cần lập hồ sơ vay vốn và Ngân hàng xem xét ,th ẩm đ ịnh có nên th ực hiện hợp đồng hay huỷ bỏ . 5 .2.Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng : Là sự thoả thuận giữa khách h àng và Ngân hàng một hạn mức tín dụng trong một th ời hạn nhất đ ịnh hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Vấn đề naỳ được thực hiện khi khách hàng có nhu cầu vay vốn th ường xuyên , mục đích rỏ ràng và có uy tín với Ngân hàng . sau khi h ợp đồng đã ký kết , mổi lần rút vốn vay Ngân hàng không phải ký hợp đồng lại m à lập giấy nhận nợ kèm b ản kê cùng bản sao chứng từ , tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay . 5 .3 Hình thức cho vay theo dự án đầu tư:
  14. Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển các loại h ình kinh doanh , dịch vụ và phục vụ đời sống . Theo hình thức n ày thì khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu đ ể đ ầu tư vào tổng mức vốn dự án đầu tư .Mức cho vay của Ngân hàng xác định theo công thức Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn tự có (chủ sở hữu) tham gia - n guồn vốn huy động khác . Ngân hàng sẻ căn cứ vào các danh mục của dự án đầu tư để cấp vốn vay. 5 .4.Hình thức cho vay trả góp : Khi vay vốn , khách hàng và Ngân hàng xác định và tho ả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay , tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đ ủ n ợ gốc và lãi. 5 .5.Hình thức cho vay thông qua phát h ành th ẻ tín dụng : Ngân hàng cho khách hàng vay trong một hạn mức tín dụng để thanh toán tiền h àng , d ịch vụ , rút tiền tại máy rút tiền tự dộng .... III.VẤN ĐỀ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI RỦI RO. A. Nhũng vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh . 1 . Khái niệm: Rủi ro là nh ững yếu tố ngoài mong đợi để lại hậu quả xấu mang tính khách quan , phát sinh và tồn tại ngo ài ý muốn của chúng ta . Rủi ro trong kinh doanh là những biến cố, những bất trắc xẩy ra ngo ài dự kiến và h ậu quả xấu xẩy ra làm cho lợi nhuận bị giảm thấp và tài sản bị thiệt hại (cả tài sản hữu h ình và vô hình )
  15. 2 . Phân loại rủi ro: a)Rủi ro động : Là những rủi ro do những nhân tố động của nền kinh tế ,dân số , quá trình tái sản xuất xã hội , vấn đề kỷ thuật công nghệ , n ăng suất lao động xá hội , nhu cầu thị h iếu của công chúng .Thông thường rủi ro động xẩy ra phạm vi rộng và nảy sinh một cách bất thường . b )Rủi ro tỉnh : Là các loại rủi ro thường xẩy ra đ ều đặng ở phạm vi hẹp , tạo ra sự huỷ hoại về m ặt vật chất đối với tài sản và con người c) Rủi ro thuần tuý : Là rủi ro đi liền với sự mất mát huỷ hoại về mặt vật chất hay có thể phòng ngừa h ay ch ống đở bằng các vật chất kỷ thuật hay bảo hiểm e)Rủi ro suy tính : Gắng liền với cá quyết định sai lầm của người lãnh đạo. 3 . Các lo ại rủi ro trong kinh doanh : 3 .1.Rủi ro do thiếu kiến thức và kỷ năng qu ản trị kinh doanh: muốn có kết quả tốt đòi hỏi phải có kiến thức và kỷ n ăng qu ản trị kinh doanh , nhun g không phải mọi doanh nghiệp đều có kỹ năng đó và tấc yếu là dẫn đến rủi ro .Những kiến thức về kỹ n ăng cũng nh ư quãn trị kinh doanh là :am hiểu về kinh tế , pháp luật , luật khin doanh , chủ trương của Chính phủ , tình hình biến động của thị trư ờng , kỷ thuật điều hành doanh nghiệp , quản trị nhân viên , kh ả n ăng giao tiếp , tiếp thị..Từ những hiểíu biết đó mà doanh ngh ịêp đưa ra chiến lược kinh doanh của mình .
  16. 3 .2.Rủi ro do không thích nghi với cạnh tranh : Lợi nhuận là điều m à mỗi một nhà kinh doanh đ ều mong muốn Tuy nhiên, muốn đ ạt được thì tấc yếu là phải cạnh tranh và sự thất bại dẫn đến thua lỗ . Muốn tồn tại các doanh nghiệp đưa ra nhiều chiêu th ức mới nhằm thu hút khách h àng để thu lại những gì đã mất 3 .3.Rủi ro lạm phát: Là sự giảm giá của đồng tiền trong nước làm cho mức sinh lợi của đồng vốn không đủ bù đắp sự mất giá của đồng tiền trong một thời gian nhất định và rủi ro xẩy ra do doanh nghiệp bị mất dần vốn không thể bảo toàn sản xuất kinh doanh. 3 .4.Rủi ro do chính sách thuế không ổn định : Thuế là công cụ chính phủ kiểm soát , đ iều tiết và thúc đ ẩy nền kinh tế phát triển ,nhưng sự chồng chéo của các sắc thuế không hợp lý làm cho sự kinh doanh bị xáo trộn và sản phẩm bán ra với giá cao n ên khách hàng không chấp nhận , thua lỗ là điều xẩy ra . 3 .5.Rủi ro do h àng giả, nhập lậu . : 3 .6.Rủi ro do thiếu thông tin 3 .7.Rủi ro tình hình chính trị không ổn định 3 .7.Rủi ro trong bảo lãnh mở L/C.....vv B .Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng Là một lĩnh vực kinh doanh đ ặc thù nên nó chứa đựng những rủi ro cơ bản sau: 1 . Khái niệm :
  17. Rủi ro Ngân hàng là những biến cố xẩy ra ngo ài mong đợi , gây mất mát , thiệt h ại về tài sản ( tiền ), thu nhập của Ngân hàng trong quá trình ho ạt động của m ình. Chính vì vậy người quản lý Ngân hàng luôn tìm những phương cách nh ằm hạn chế tối thiểu rủi ro có thể xẩy ra . 2 . Các lo ại rủi ro chủ yếu của Ngân h àng : 2 .1.Rủi ro do không thu hồi được các khoản cho vay : Lo ại rủi ro này so với các loại rủi ro hàng hoá (H - T ) khác vì ở đây là tiền mà khách hàng phải chuyển hoá công đoạn (T - H - T ) mới có khả năng hoàn trả cho Ngân hàng . Có nhiều hình thức cho vay khác nhau nên mức độ rủi ro cũng khác nhau .Chẳng hạng rủi ro đối với cho vay ngắn hạn thường do chất lượng kiểm tra tính toán đầu tư không chặt chẻ so với cho vay trung d ài h ạn vì ở h ai khoản này việc thẩm định một cách kỹ lưỡng nh ưng việc thu hồi các khỏn nợ lâu cho nên xác suất xẩy ra rủi ro cao nhiều khi mất cả vốn lẫn lãi . Nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách hàng do trong quá trình ho ạt động kinh doanh không đ ạc hiệu quả cho n ên không thanh toán đúng hạn các khoản nợ cho Ngân hàng 2 .2 .Rủi ro về nguồn vốn : a)Bị ứ đọng vốn Rủi ra này xảy ra là do nguồn vốn huy động của Ngân hàng b ị ứ đọng không thể cho vay đư ợc hoặc không thể chuyển san tài sản có thể sinh lãi .Và điều này gây n ên rủi ro lớn cho Ngân h àng , bởi vì Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh tiền theo phương ch âm "đi vay đ ể bổ sung " do dó nguồn vốn chủ yếu để
  18. Ngân hàng hoạt động chính là nguồn vốn huy đ ộng mà Ngân hàng có được và Ngân hàng kinh doanh có lãi là khi ho ạt dộng di vay , các chi phí khác liên quan và đ ảm bảo có lãi .Nhưng nế vì một lý do nào đó vốn Ngân hàng không cho vay ra được hặc không sử dụng được hết , có nghĩa là tồn đọng một số tiền dự trử quá mức không tính lãi . Trong khi đó , những kho ản tiền mà Ngân hàng đ i vay khi đ ến hạn trả lãi số tiền đó , chi phí nghiệp vụ , chi phí quản lý cho số tiền này gây n ên sự thua lỗểtong kinh doanh . Nếu tình trạng này kéo dài Ngân hàng không khăc phục được có thể sẻ phải đóng cữa . Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng n ày có thể do cơ cấu lãi xứt không phù hợp , do tình hình kinh tế , xã hội không ổn định , do Ngân h àng mất khách h àng bỏi sự tín nhiệm của khách h àng không cao . Vì vậy Ngân h àng ph ải khắc phục tình trạng này để hoạt động bình th ường trở lại . b )Thiếu vốn : Lo ại này xẩy ra khi Ngân h àng không đ áp ứng được nhu càu thanh toán cho khách hàng .Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển toán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của Ngân h àng . Thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài h ơn nguồn vốn của Ngân hàng có thể gặp phải hai tình huống khó khăn: Ngân hàng không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn (1) vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại , trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi. Có thể do Ngân hàng đột ngột mát lòng tịn hay vì lý do nào đó , cùng một (2) lúc có hàng lo ạt khách hàng ồ ạt đến rút tiền làm cho Ngân hàng không th ể cùng
  19. một lúc có đủ tièn mặt để thanh toán . Trong trường hợp n ày Ngân hàng sẽ bị rủi ro do bị mất tiền lãi và các chi phí khác có liên quan. 2 .3.Rủi ro lãi suất : Lãi suất là công cụ quan trọng trong cơ chế lãi suất để Ngân h àng ho ạt động có h iệu quả trong các tầng lớp dân cư , doanh nghiệp , tổ chức kinh tế . Trong cơ chế thị trường lãi suất của Ngân h àng th ương mại được hình thành trên cơ sở lãi su ất th ị trường , vì th ế luôn luôn biến động . Rủi ro này bắt nguồn từ quan hệ tài sản có và tài sản nợ .Cơ cấu tài sản có , tài sản nợ mức độ mất cân đối của nó sẽ quyết đ ịnh tình thế rủi ro lãi su ất của một Ngân h àng . Điển h ình là nếu Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất biến đổi đ ể đầu tư vào tài sản có dài hạn h ơn với lãi suất biến đổi đ ể đ ầu tư vào tài sản có dài hạn h ơn vẫn giữ nguyên .Những thiệt hại do lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn (tài sản nợ) , cao hơn thu nhập sử dụng vốn (tài sản có )lúc đó kinh doanh bị lỗ vốn .Ngoài ra, do sự giảm sút gía trị của đồng tiền trong thời hạn chi vay dẫn tới tình trạng :Tuy lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi su ất thực tế giảm sút . Vốn và lãi Ngân hàng thu về có giá trị thực tế không bằng vốn bỏ ra ban đầu .(lạm phát) 2 .4.Rủi ro tỷ giá: Kinh doanh ngo ại hối là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh rất quan trọng của Ngân hàng thương m ại , phạm trù này liên quan chặt chẻ với tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá cả của một đồng tiền quy đổi ra một đồng tiền khác giữa các nước .Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường tỷ gía cũng luôn biến động , việc Ngân hàng nắm giữ các chứng khoán , các khoản vay nợ ngoại tệ hoặc tiền mặt ngoại tệ sẻ bị rủi ro do tỷ giá thay đ ổi .
  20. 2 .5.Rủi ro thanh khoản : Thanh kho ản là Ngân hàng sử dụng ngân quỹ , khả năng hoán chuyển và khả n ăng huy động của các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền gởi của khách h àng và chi tiêu của Ngân h àng , nguồn lớn khả năng thanh khoản tôt và ngược lại . Nhu cầu chi trả tiền gởi là cấp thiết nhất và sau đó đến vốn vay và chi tiêu của Ngân hàng . Rủi ro mất khả n ăng thanh toán riêng của Ngân hàng và liên quan đ ến quả trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Rủi ro này là một trong những rủi ro lớn của Ngân hàn g không lường trước được . khi rủi ro n ày xẩy ra tức là vốn tự có của Ngân hàng mất khả năng bù đắp các khoản mất mát , thiệt hại . Mọi rủi ró có thể xẩy ra ,đây là một trong những rủi ro có thể xẩy ra vì th ường xẩy ra hằng ngày trong mỗi lần giao dịch với khách hàng , chính vì vậy sự quyết toán sau một ngày mà mọi Ngân hàng thường làm với hoạt dộng kinh doanh riêng của Ngân hàng . Mô hình quản lý chung về rủi ro Ngân h àng CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG THANH KHÊ I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG THANH KHÊ. 1 . Qúa trình ra đ ời và phát triển Ngân h àng Kỹ thương Việt Nam. Tên tiến việt : NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Gọi tắc: NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Tên tiếng anh:Vietnam Technological And Commercial Joint Stock Bank
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2