intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa là hướng đi tích cực, chủ động nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về sản phẩm nông nghiệp có tính đặc trưng cao của địa phương. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động để phát triển gặp nhiều khó khăn như điều kiện đất đai manh mún, diện tích trồng phân tán chủ yếu ở quy mô hộ gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa

Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 13 - 18<br /> <br /> PHÁT TRIỂN HỒNG GIA THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ<br /> THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA<br /> Nguyễn Thị Thu Hương1, Đỗ Thị Bắc2*, Nguyễn Thị Ngọc Dung2<br /> 2Trường<br /> <br /> 1Trường Đại học Hùng Vương<br /> Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Phát triển hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa là hướng đi tích cực, chủ<br /> động nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về sản phẩm nông nghiệp có tính đặc trưng cao của địa<br /> phương. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động để phát triển gặp nhiều khó khăn như điều kiện<br /> đất đai manh mún, diện tích trồng phân tán chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Nhận thức của người<br /> dân hạn chế nên trở ngại lớn cho việc ứng dụng khoa học công nghệ mới cho việc trồng, chăm sóc,<br /> phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch và bảo quản, chế biến sản phẩm. Ngành hàng hồng Gia Thanh chưa<br /> phát triển, các mối quan hệ giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, chịu sức ép cạnh tranh lớn từ thị<br /> trường. Để giải quyết phần nào các hạn chế đã nêu, theo nhóm tác giả cần thực hiện tốt các giải<br /> pháp chính để phát triển hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng sản xuất hàng hóa: Quy<br /> hoạch vùng sản xuất, hỗ trợ cơ sở hạ tầng, các biện pháp kỹ thuật đến quản lý ngành hàng, không<br /> ngừng phát triển sản xuất hàng hóa bằng tổ chức tốt liên kết sản xuất-tiêu thụ, nâng cao chất lượng<br /> sản phẩm hồng Gia Thanh theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap và sử dụng các kênh phân phối<br /> thuận tiện nhất tới tay người tiêu dùng.<br /> Từ khoá: Phát triển, hồng Gia Thanh, sản xuất, hàng hóa, Phú Thọ<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cách<br /> thủ đô Hà Nội 80 km, có diện tích tự nhiên là<br /> 353.342,5 ha, đất nông nghiệp chiếm 27,99<br /> %. Dân số năm 2012 là 1.340.813 người,<br /> trong đó dân số nông thôn chiếm tới 80,12%.<br /> Phú Thọ có 362.442 hộ nông thôn, trong đó<br /> hộ nông nghiệp chiếm 77,56%. Tổng giá trị<br /> sản xuất 47.233.746 triệu đồng, ngành nông<br /> nghiệp chiếm 22,09% [1]. Trong những năm<br /> qua cây hồng Gia Thanh theo hướng sản xuất<br /> hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã phát<br /> triển nhưng còn chậm, chưa ổn định, đời sống<br /> người dân nông thôn cần được cải thiện. Vì<br /> vậy, phát triển cây hồng Gia Thanh theo<br /> hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh<br /> Phú Thọ nhằm tăng hiệu quả, nâng cao mức<br /> sống của nông hộ, khai thác được thế mạnh.<br /> Cần thực hiện tốt các giải pháp phát triển<br /> hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ theo hướng<br /> sản xuất hàng hóa.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Trong đề tài tác giả sử dụng các phương<br /> pháp tiếp cận chủ yếu theo cách tiếp cận phát<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 741895; Email: dobactn@gmail.com<br /> <br /> triển nông thôn gồm: Tiếp cận có sự tham gia.<br /> - Chọn điểm nghiên cứu: Đề tài chọn huyện<br /> Phù Ninh, với xã Gia Thanh làm địa điểm<br /> nghiên cứu với 303 hộ trồng hồng Gia Thanh<br /> chọn ra 70 hộ theo hệ thống..<br /> - Mẫu điều tra trung gian: Bán buôn trong<br /> tỉnh: 2 mẫu, bán buôn ngoài tỉnh: 5 mẫu điều<br /> tra, bán lẻ: 65 mẫu, đại lý thu mua, người tiêu<br /> dùng: 48 mẫu.<br /> - Phương pháp phân tích: Bao gồm phân tích<br /> bằng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so<br /> sánh, phương pháp phân tích ngành hàng,<br /> phương pháp hội thảo và lấy ý kiến chuyên gia.<br /> - Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất<br /> bưởi, hồng theo chiều rộng:<br /> Diện tích đất/hộ, lao động/hộ, tốc độ tăng,<br /> giảm diện tích, lao động qua các năm, diện<br /> tích trồng bưởi, hồng, sản lượng bưởi, hồng<br /> hằng năm, tổng giá trị sản xuất (GO - Gross<br /> Output), chi phí trung gian (IC - Intermediate<br /> Cost), giá trị gia tăng (VA - Value Added),<br /> thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income), tốc độ<br /> tăng, giảm diện tích, sản lượng, chi phí và giá<br /> trị sản xuất bưởi, hồng qua các năm...<br /> 13<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất<br /> hồng Gia Thanh theo chiều sâu:<br /> + Năng suất, chất lượng, giá bán hồng Gia Thanh<br /> + Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian, chi phí<br /> lao động, tổng chi phí: GO/IC, VA/IC, MI/IC,<br /> GO/công, VA/công, MI/công, GO/ TC,<br /> VA/TC, MI/TC....<br /> + Cơ cấu diện tích trồng hồng Gia Thanh...<br /> THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỒNG GIA<br /> THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG<br /> SẢN XUẤT HÀNG HÓA<br /> Thực trạng sản xuất, tiêu thụ hồng Gia<br /> Thanh theo hướng sản xuất hàng hóa ở<br /> tỉnh Phú Thọ<br /> Diện tích, năng suất, sản lượng hồng Gia<br /> Thanh của tỉnh Phú Thọ<br /> Hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh là một<br /> trong sáu giống hồng được trồng tại Phú Thọ.<br /> Quả hồng không hạt Gia Thanh to, dạng quả<br /> chia thành bốn múi rất vuông vắn, không lõm<br /> sâu mà vuông thành, khi gọt không phải lẹm<br /> sâu vào phần lõm của quả như hồng Hạc Trì.<br /> <br /> 124(10): 13 - 18<br /> <br /> Khi xanh quả có màu xanh vàng, khi chín có<br /> màu vàng sáng bóng. Rốn quả có một cái gai<br /> nhỏ. Khi ăn có độ ròn đều, thơm, ngọt mát.<br /> Tỉnh Phú Thọ và địa phương rất chú trọng<br /> khai thác đầu tư giống hồng không hạt Gia<br /> Thanh Phù Ninh qua nhiều dự án trồng và<br /> phát triển sản xuất, đến năm 2012 hiện có<br /> 81,35 ha, trong đó cho sản phẩm thu hoạch<br /> 29,43 ha. Hồng Gia Thanh phải được nhân<br /> giống bằng hom rễ theo đúng quy trình mới<br /> cho năng suất cao và ổn định.<br /> Về năng suất, năm 2012 tương ứng với loại<br /> tuổi cây hồng Gia Thanh khác nhau, cho sản<br /> lượng quả khác nhau với tổng sản lượng là<br /> 4.135,56 tạ và năng suất đạt 140,52 tạ/ha.<br /> Lượng hồng quả phần lớn tại huyện Phù Ninh<br /> đạt 35% tổng sản lượng và vùng lân cận<br /> huyện như Phú Hộ 15%, sau đó xuống tới<br /> thành phố Việt Trì 20%. Điều này cho thấy<br /> thị trường trong tỉnh vẫn đóng vai trò quan<br /> trọng trong việc tiêu thụ hồng quả Gia Thanh<br /> do người dân ưa thích hồng Gia Thanh.<br /> <br /> Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ năm 2012<br /> (Phân theo tuổi cây)<br /> Diện tích cho<br /> Năng suất<br /> Sản lượng<br /> sản phẩm<br /> (tạ/ha)<br /> (tạ)<br /> (ha)<br /> Tổng số<br /> 81,35<br /> 29,43<br /> 140,52<br /> 4.135,56<br /> - Từ 6 - 10 năm<br /> 36,43<br /> 5,66<br /> 73,45<br /> 415,73<br /> - Từ 11 - 20 năm<br /> 28,22<br /> 17,52<br /> 166,5<br /> 2.917,08<br /> - Trên 20 năm<br /> 16,70<br /> 6,25<br /> 128,44<br /> 802,75<br /> Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu điều tra [2], [3]<br /> Bảng 2. Giá trị sản xuất hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2012<br /> ĐVT: Triệu đồng<br /> Tốc độ phát triển (%)<br /> Sản<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2009/<br /> 2010/<br /> 2011/<br /> 2012/ BQ 2008<br /> phẩm<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> - 2012<br /> 5.654,98<br /> 6.367,68<br /> 5.732,42<br /> 7.682,66<br /> 9.193,55<br /> 112,60<br /> 90,02<br /> 134,02<br /> 119,67<br /> 112,92<br /> Hồng<br /> Diện tích<br /> (ha)<br /> <br /> Tuổi cây<br /> <br /> Loại A<br /> <br /> 2.387,53<br /> <br /> 2.875,01<br /> <br /> 2.771,63<br /> <br /> 4.043,38<br /> <br /> 5.865,48 120,42<br /> <br /> 96,40<br /> <br /> 145,88 145,06<br /> <br /> 125,20<br /> <br /> Loại B<br /> <br /> 2.071,42<br /> <br /> 2.508,87<br /> <br /> 2.126,73<br /> <br /> 2.890,22<br /> <br /> 2.731,4<br /> <br /> 121,12<br /> <br /> 84,77<br /> <br /> 135,90<br /> <br /> 94,51<br /> <br /> 107,16<br /> <br /> Loại C<br /> <br /> 1.196,03<br /> <br /> 983,807<br /> <br /> 834,067<br /> <br /> 749,059<br /> <br /> 596,661<br /> <br /> 82,26<br /> <br /> 84,78<br /> <br /> 89,81<br /> <br /> 79,65<br /> <br /> 84,04<br /> <br /> Nguồn: Cục Thống kê Phú Thọ [1] và phiếu điều tra [2]<br /> <br /> Giá trị sản phẩm tăng lên cả về mặt chất lượng được biểu hiện thông qua số lượng quả loại C (loại<br /> quả phẩm cấp thấp nhất) đã giảm đi rõ rệt năm 2008-2012 bình quân đạt 84,04 %.<br /> 14<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 13 - 18<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ chất lượng quả trong giá trị sản phẩm hồng Gia Thanh hàng hóa<br /> của tỉnh Phú Thọ năm 2008-2012<br /> ĐVT: %<br /> Sản phẩm<br /> loại<br /> A<br /> B<br /> C<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 42,22<br /> 36,63<br /> 21,15<br /> <br /> 45,15<br /> 39,40<br /> 15,45<br /> <br /> 48,35<br /> 37,10<br /> 14,55<br /> <br /> 52,63<br /> 37,62<br /> 9,75<br /> <br /> 63,8<br /> 29,71<br /> 6,49<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]<br /> <br /> Giá trị sản phẩm hàng hóa hồng Gia Thanh đã tăng qua từng năm với tốc độ phát triển bình quân<br /> năm 2008-2012 hồng loại A đạt 135,22 %, trong đó năm 2012 tăng mạnh nhất tăng 58,82% so<br /> với năm 2011, được thể hiện qua bảng 4.<br /> <br /> Hồng<br /> <br /> Bảng 4. Giá trị sản phẩm hàng hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ năm 2008-2012<br /> ĐVT: Triệu đồng<br /> Tốc độ phát triển (%)<br /> BQ<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2009/ 2010/ 2011/ 2012/<br /> 2008 –<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 3.728,79 3.603,14 3.996,8 5.609,48 7.700,46 96,63 110,93 140,35 137,28 119,88<br /> <br /> Loại A<br /> <br /> 1.660,77<br /> <br /> 1.890,89<br /> <br /> 2.223,4<br /> <br /> 3.496,31<br /> <br /> 5.552,85 113,86 117,58<br /> <br /> 157,25 158,82<br /> <br /> 135,22<br /> <br /> Loại B<br /> <br /> 1.010,85<br /> <br /> 914,48<br /> <br /> 984,04<br /> <br /> 1.368,23<br /> <br /> 1.592,41<br /> <br /> 90,47<br /> <br /> 107,61<br /> <br /> 139,04 116,38<br /> <br /> 112,03<br /> <br /> Loại C<br /> <br /> 1.057,17<br /> <br /> 797,77<br /> <br /> 789,36<br /> <br /> 744,94<br /> <br /> 555,19<br /> <br /> 75,46<br /> <br /> 98,95<br /> <br /> 94,37<br /> <br /> 85,13<br /> <br /> Sản<br /> phẩm<br /> <br /> 74,53<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2]<br /> <br /> Hồng Gia Thanh là loại quả có giá trị sản phẩm hàng hóa tăng mạnh với tốc độ phát triển bình<br /> quân qua 5 năm đạt 119,88%. Điều này cho thấy sự tác động của các dự án trồng hồng và mở<br /> rộng diện tích hồng Gia Thanh đã bước đầu có hiệu quả nhất định.<br /> Bảng 5. Tỷ suất quả hàng hóa của hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ năm 2008-2012<br /> ĐVT: %<br /> Tốc độ phát triển (%)<br /> Sản phẩm<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> Hồng<br /> Loại A<br /> Loại B<br /> Loại C<br /> <br /> 56,59<br /> 69,56<br /> 48,80<br /> 88,39<br /> <br /> 56,59<br /> 65,77<br /> 36,45<br /> 81,09<br /> <br /> 69,73<br /> 80,22<br /> 46,27<br /> 94,64<br /> <br /> 73,01<br /> 86,47<br /> 47,34<br /> 99,45<br /> <br /> 83,76<br /> 94,67<br /> 58,30<br /> 93,05<br /> <br /> BQ<br /> 2008 –<br /> 2012<br /> 100,00 123,22 104,70 114,72 119,39<br /> 94,55 121,97 107,78 109,48 108,01<br /> 74,69 126,94 102,30 123,17 104,55<br /> 91,74 116,72 105,07 93,57<br /> 101,29<br /> Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra [2], [3]<br /> 2009/<br /> 2008<br /> <br /> 2010/<br /> 2009<br /> <br /> 2011/<br /> 2010<br /> <br /> 2012/<br /> 2011<br /> <br /> Tỷ suất hàng hóa của quả hồng Gia Thanh cũng tăng đều qua từng năm với tốc độ bình quân năm<br /> 2008-2012 tăng 19,39%. Quả hồng loại A cũng có tỷ suất hàng hóa cao nhất tăng bình quân<br /> 8,01%. Điều đó khẳng định chất lượng của các loại quả điều tra tăng lên thì tỷ suất hàng hóa cũng<br /> tăng lên.<br /> Kết quả và hiệu quả của hộ trồng hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ<br /> Tương tự với hồng Gia Thanh việc tính toán cũng áp dụng với từng giai đoạn tuổi cây trong hộ<br /> trồng hồng Gia Thanh.<br /> 15<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 124(10): 13 - 18<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng Gia Thanh của các hộ điều tra<br /> (Tính cho 100 kg hồng quả theo giá tài chính năm 2012)<br /> Hồng Gia Thanh<br /> Diễn giải<br /> 1. Giá bán (P)<br /> 2. Doanh thu (TR)<br /> 3. Chi phí trung gian (IC)<br /> 4. Giá trị gia tăng (VA)<br /> 5. Thu nhập hỗn hợp (MI)<br /> 6. TR/IC<br /> 7. VA/IC<br /> 8. MI/IC<br /> <br /> ĐVT<br /> 1000đ<br /> 1000đ<br /> 1000đ<br /> 1000đ<br /> 1000đ<br /> Lần<br /> Lần<br /> Lần<br /> <br /> 6 - 10 năm<br /> (I)<br /> 5,5<br /> 550<br /> 135,93<br /> 414,07<br /> 394,57<br /> 4,05<br /> 3,05<br /> 2,90<br /> <br /> Năm 2012 với hồng 6-10 tuổi, một đồng chi<br /> phí bỏ ra mới thu được 2,9 đồng thu nhập hỗn<br /> hợp, và giá trị gia tăng trên chi phí trung gian<br /> bỏ ra mới chỉ đạt 5,23 lần, mức này quá thấp<br /> so với các cây trồng hàng năm và lao động<br /> làm thuê phổ thông. Vì vậy, nếu không có sự<br /> đầu tư quan tâm phát triển thành vùng sản<br /> xuất hàng hóa mà chỉ sản xuất manh mún nhỏ<br /> lẻ thì nhiều hộ trồng hồng Gia Thanh sẽ<br /> không gắn bó với cây hồng do thu nhập hỗn<br /> hợp và giá trị gia tăng rất thấp, người dân<br /> không thể đủ trang trải và sống được nhờ cây<br /> hồng Gia Thanh.<br /> Hồng quả Gia Thanh chủ yếu được tiêu thụ<br /> tại thị trường trong tỉnh, còn đem đi nơi khác<br /> tiêu thụ chỉ khoảng 10% tới các tỉnh Vĩnh<br /> Phúc, Hà Nội.<br /> GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỒNG GIA<br /> THANH Ở TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG<br /> SẢN XUẤT HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2020<br /> Quy hoạch phát triển cây hồng theo hướng<br /> sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ<br /> - Quy hoạch nguồn lực đất đai: Diện tích<br /> trồng cây ăn quả trong toàn tỉnh năm 2020 đạt<br /> 11.350ha, tăng 3.153,1 ha so với năm 2010<br /> Giá trị sản xuất cây ăn quả toàn tỉnh đạt<br /> khoảng 544,999 tỷ đồng năm 2020, trong đó<br /> giá trị của cây bưởi và cây hồng tương ứng<br /> 486,75 tỷ đồng, chiếm 89,3% tổng giá trị sản<br /> xuất thu được.<br /> 16<br /> <br /> So sánh<br /> (%)<br /> III/I<br /> <br /> 11 - 20 năm<br /> Trên 20 năm<br /> (II)<br /> (III)<br /> 6,5<br /> 8,5<br /> 154,55<br /> 650<br /> 850<br /> 154,55<br /> 104,3<br /> 75,5<br /> 55,54<br /> 545,7<br /> 774,5<br /> 187,05<br /> 526,2<br /> 755<br /> 191,35<br /> 6,23<br /> 11,26<br /> 278,24<br /> 5,23<br /> 10,26<br /> 336,76<br /> 5,05<br /> 10,00<br /> 344,50<br /> Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra [2], [3]<br /> <br /> - Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản<br /> xuất cây hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ:<br /> Mở rộng các hình thức đào tạo kỹ thuật nghề.<br /> - Nâng cao năng lực tổ chức quản lý kinh<br /> doanh cho người trồng hồng Gia Thanh.<br /> Hoàn thiện chính sách đầu tư công, dịch vụ<br /> công, khuyến nông và xúc tiến thương mại<br /> nhằm tạo ra vùng trồng cây hồng trên địa<br /> bàn tỉnh Phú Thọ<br /> - Hoàn thiện chính sách dầu tư công, dịch vụ<br /> công của tỉnh, đảm bảo các chính sách về đầu<br /> tư công theo hướng sản xuất hàng hóa một<br /> cách ổn định. Chính sách đầu tư đạt hiệu quả<br /> sẽ cho thấy sự thay đổi tương ứng về cơ sở hạ<br /> tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn.<br /> - Coi trọng đầu tư công, khuyến nông và xúc<br /> tiến thương mại. Phát triển và nâng cao trình<br /> độ của các cán bộ làm công tác khuyến nông<br /> ở các xã và thôn bản, thông qua mở các lớp<br /> bồi dưỡng ngắn ngày và thường xuyên đổi<br /> mới kiến thức. Đồng thời có chế độ chính<br /> sách thoả đáng để đảm bảo đời sống cho các<br /> cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến<br /> công tại cơ sở.<br /> Tổ chức các tác nhân phân phối sản phẩm<br /> quả trong phát triển hồng Gia Thanh theo<br /> hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Phú Thọ<br /> Từ việc phân tích sự tham gia của các chủ thể<br /> tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ.<br /> Các nhà cung ứng đầu vào của sản xuất; các<br /> nhóm hộ trồng hồng Gia Thanh; các thương<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Hương và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lái thu mua hồng Gia Thanh đem đi tiêu thụ,<br /> bảo quản; các nhà bán buôn, bán lẻ và cuối<br /> cùng là người tiêu dùng. Để nâng cao giá trị<br /> gia tăng trong chuỗi, các chủ thể này phải liên<br /> kết với nhau vì lợi ích của mình và tôn trọng<br /> lợi ích của các chủ thể khác trong chuỗi.<br /> - Thiết lập thêm các hình thức thành viên<br /> thương mại trong phân phối hồng Gia Thanh.<br /> - Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty<br /> cổ phần, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh<br /> không chỉ bảo đảm việc tiêu thụ sản phẩm<br /> cho nông dân, HTX, các trang trại mà còn<br /> hướng dẫn nông dân thực hiện theo quy trình<br /> VietGAP, tiến tới GlobalGap.<br /> Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất<br /> hồng Gia Thanh ở tỉnh Phú Thọ<br /> - Nâng cao vai trò của hình thức hợp tác xã,<br /> hiệp hội hồng Gia Thanh, xây dựng cơ chế<br /> quản lý phù hợp, tìm kiếm và chủ động hơn<br /> trong cung ứng nguồn vật tư đầu vào, hỗ trợ<br /> bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các hộ xã viên<br /> hợp tác xã. Trong sản xuất, tạo điều kiện để<br /> các hộ chủ động đầu tư cải tạo, chăm sóc<br /> vườn hồng Gia Thanh tốt hơn.<br /> - Hình thức hộ gia đình: Cần được tập huấn,<br /> đào tạo nhằm cải tiến kỹ thuật trong trồng,<br /> chăm sóc phòng trừ sâu bệnh hại hồng Gia<br /> Thanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.<br /> - Hình thức trang trại: Cần khuyến khích phát<br /> triển các hình thức trang trại có quy mô sản<br /> xuất lớn, quan tâm đặc biệt đến hình thức<br /> trang trại gia đình trồng hồng Gia Thanh.<br /> <br /> 124(10): 13 - 18<br /> <br /> Hoàn thiện một số chính sách kinh tế vĩ mô<br /> nhằm phát triển sản xuất hồng Gia Thanh<br /> ở tỉnh Phú Thọ<br /> Tỉnh Phú Thọ nói riêng trong sản xuất hồng<br /> Gia Thanh trọng điểm, trước hết cần phải xây<br /> dựng và hoàn thiện một số chính sách sau:<br /> Chính sách đất đai, chính sách vốn, chính<br /> sách phát triển khoa học, công nghệ.<br /> Phát triển hồng quả Gia Thanh theo hướng<br /> liên kết ngành hàng ở tỉnh Phú Thọ<br /> Giải pháp chung để quản lý ngành hàng hồng<br /> quả Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ: Quản lý<br /> diện tích vườn hồng, đã cho thu hoạch ổn<br /> định thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách ghi<br /> chép của hộ và bản đồ giải thửa. Chuẩn hoá<br /> các qui trình chăm sóc cho từng nhóm cây<br /> phân theo các độ tuổi và hình thức canh tác<br /> khác nhau. Xây dựng các tiêu chí đánh giá<br /> chất lượng hồng Gia Thanh. Hoàn thiện các<br /> quy trình quản lý chất lượng hồng Gia Thanh<br /> đồng bộ từ sản xuất - tiêu thụ. Giải pháp đối<br /> với từng tác nhân ngành hàng hồng quả Gia<br /> Thanh của tỉnh Phú Thọ: Hộ trồng hồng Gia<br /> Thanh của tỉnh, người bán buôn, người bán<br /> lẻ, thị trường đầu ra cho phát triển sản xuất<br /> hồng Gia Thanh của tỉnh Phú Thọ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cục Thống kê Phú Thọ (2012), Niên giám<br /> thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2013, Phú Thọ.<br /> 2. Nguyễn Thị Thu Hương, Kết quả điều tra<br /> nghiên cứu phát triển cây hồng Gia Thanh ở tỉnh<br /> Phú Thọ năm 2008 - 2012.<br /> 3. UBND huyện Phù Ninh (2012), Báo cáo dự án<br /> phát triển hồng Gia Thanh của huyện giai đoạn<br /> 2008-2012.<br /> <br /> 17<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2