intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua học liệu điện tử về nguyên tố nhóm VIIA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này tác giả đã điều tra thực trạng về năng lực tự học và thực trạng sử dụng học liệu điện tử trong tự học của học sinh THPT, từ đó đưa ra các biện pháp phát triển năng lực tự học; xây dựng học liệu điện tử nguyên tố nhóm VIIA nhằm góp phần nâng cao năng lực tự học của học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua học liệu điện tử về nguyên tố nhóm VIIA

  1. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỌC LIỆU ĐIỆN  TỬ VỀ NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA TS. Nguyễn Thị Kim Ánh, Khoa Sư phạm Trường ĐH Quy Nhơn Dương Thị Thu Trinh, Cao học K27 Đại  Học Huế Tóm tắt: Năng lực tự học là năng lực cốt lõi thuộc nhóm năng lực chung cần hình thành và phát triển ở  người học. Đối với học sinh THPT năng lực tự học có vai trò quan trọng quyết định đến kết quả  học tập, ảnh hưởng đến sự tìm tòi nghiên cứu ở các cấp học cao hơn. Một trong các biện pháp  phát triển năng lực tự học của học sinh THPT là xây dựng học liệu điện tử  và hướng dẫn học   sinh tự học thông qua học liệu. Trong bài viết này chúng tôi đã điều tra thực trạng về năng lực  tự học và thực trạng sử dụng học liệu điện tử trong tự học của học sinh THPT, từ đó đưa ra các   biện pháp phát triển năng lực tự học; xây dựng học liệu điện tử nguyên tố nhóm VIIA nhằm góp  phần nâng cao năng lực tự học của học sinh THPT. Abstract Self­study capacity is the core competency of a group of general competencies that need to be  formed and developed in learners. For high school students, self­study ability plays an important  role in determining academic results, affecting research exploration at higher levels. One of the  measures to develop self­study capacity of high school students is to build electronic materials and  guide students to self­study through learning materials. In this article, we investigated the reality of  high school students' self­study ability and the use of electronic materials in self­study, thereby  offering measures to develop self­study ability; building electronic materials elements VIIA group;  to contribute to improving the self­study capacity of high school students. Từ khóa:năng lực tự học; phát triển năng lực tự học; học liệu điện tử; nguyên tố nhóm VIIA. Keywords:  Self­study   ability;   develop   self­study   capacity;   electronic   learning   materials;   VIIA  group element. 1. Đặt vấn đề Trong các năng lực của học sinh (HS) như năng lực tự  học;năng lực tư  duy logic, năng lực   giải quyết vấn đề  và sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ,…thì năng lực tự  học (NLTH) là tổng hợp của nhiều năng lực. Tự  học làm cầu nối giữa học tập và nghiên cứu   khoa học. HS cần phát triển năng lực tự học để trong cuộc sống luôn trau dồi tri thức, thành tựu  mới của khoa học thích nghi với thời đại. Chương trình môn hóa học ở bậc trung học phổ thông (THPT), kiến thức về nguyên tố nhóm  VIIA được nghiên cứu dựa trên các kiến thức cơ sở lý luận về  cấu tạo nguyên tử; liên kết hóa  học; phản ứng oxi hóa khử,…. Do đó bước đầu tìm hiểu về tính chất của nguyên tố này gây cho   HS nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Mặt khác, các nguyên tố này có rất nhiều hợp chất quen thuộc và có   ứng dụng quan trọng đối với con người, tuy nhiên tài liệu cung cấp về  các vấn đề  này còn ít   cũng gây không ít khó khăn trong việc tự  học của HS. Xuất phát từ  thực tế  đó, chúng tôi xây   dựng học liệu điện tử (HLĐT) về nguyên tố nhóm VIIA nhằm giúp cho HS dễ dàng hơn, thuận  lợi hơn trong quá trình học tập đặc biệt là trong tự học. Đã có nhiều tác giả  nghiên cứu về  phát triển năng lực tự  học cho HS như: Lê Minh Cường   “Xây dựng và hướng dẫn sử dụng tài liệu tự học trực tuyến để phát triển năng lực tự học ” [3].  Vương Cẩm Hương đã“Thiết kế  hoạt động tự  học theo chủ  đề  môn hóa học nhằm phát triển   năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông” [8]. Trần Ngọc Lan ­ Huỳnh Thái Lộc nghiên  cứu sự   “Phát triển năng lực tự  học cho học sinh ­ Một năng lực cốt lõi của công dân thế  kỉ   XXI” [9]…. Nhưng chỉ đề  cập đến phát triển năng lực tự  học dựa trên các phần nội dung khác  của chương trình và phát triển năng lực tự  học bằng các biện pháp khác nhau, chưa có tác giả  nào xây dựng học liệu về nguyên tố nhóm VIIA để phát triển năng lực tự học. Để góp phần tạo   1
  2. hứng thú cho học sinh tự  học đồng thời giúp cho việc tự  học phần nguyên tố  nhóm VIIA dễ  dàng hơn, bài viết này nghiên cứu việc phát triển năng lực tự  học cho học sinh thông qua học   liệu điện tử nguyên tố nhóm VIIA. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Sử dung phôi h ̣ ́ ợp cac ph ́ ương phap phân tich, tông h ́ ́ ̉ ợp, hê thông hoa trong nghiên c ̣ ́ ́ ứu cac tai ́ ̀  ̣ liêu co liên quan. Đi ́ ều tra thực trạng năng lực tự  học và sử  dụng HLĐT trong tự  học và thực   nghiệm sư phạm đê kiêm nghiêm gia tri th ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ực tiên cac kêt qua nghiên c ̃ ́ ́ ̉ ứu. Dung cac ph ̀ ́ ương phaṕ   ́ ̣ ử ly cac sô liêu; co nh thông kê toan hoc x ́ ́ ́ ́ ̣ ́ ững nhân xet, đanh gia xac th ̣ ́ ́ ́ ́ ực. 2.2. Phương tiện nghiên cứu Phiếu điều tra; HLĐT về nguyên tố nhóm VIIA;  bảng kiểm quan sát; bài kiểm tra đánh giá;  các công thức thống kê toán học. 2.3. Đối tượng nghiên cứu HLĐT về nguyên tố nhóm VIIA NLTH của HS và phát triển NLTH của HS thông qua HLĐT nguyên tố nhóm VIIA. 2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.4.1. Một số vấn đề lí luận về năng lực và năng lực tự học a. Khái niệm năng lực   “Năng lực (NL) là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phản ánh bỡi cách làm việc có  hiệu quả  và có trách nhiệm, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, trong   những tình huống khác nhau, trên cơ sở có kiến thức, kỉ năng, thái độ  nhằm đảm bảo cho hoạt   động có kết quả tối ưu”[2]. Theo tác giả  Nguyễn Gia Cầu ( tạp chí giáo dục số  390 tr 37 tháng 9/ 2016): Năng lực có liên   quan, gắn bó chặt chẽ với tri thức, kỉ năng, kỉ xảo. Tuy nhiên, có tri thức, kỉ năng kỉ xảo về một  lĩnh vực chưa chắc có NL về  lĩnh vực đó; song có NL về  một lĩnh vực thì được hiểu là có tri  thức, kỉ năng, kỉ xảo về lĩnh vực đó [2]. b. Năng lực tự học  Theo Chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể  [1]: NLTH được xác định là một trong 3   năng lực chung cốt lõi, cần được hình thành và phát triển cho HS phổ thông trong các môn học.  Có nhiều quan niệm khác nhau về NLTH: NLTH có thể  định nghĩa là khả  năng người học độc lập, tự  giác từ  việc xác định mục tiêu  học tập, thiết kế  và thực hiện kế  hoạch học tập đến việc tự  đánh giá và điều chỉnh việc học   nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức,phát triển kĩ năng và các năng lực[10]. NLTH là khả  năng tự  suy nghĩ, hoạt động dựa trên sự  phối hợp giữa kiến thức, kĩ năng và   thái độ của người học để thực hiện có hiệu quả các hoạt động học tập[8]. Từ các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: “Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm   vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn   đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế   của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo   viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. c. Cấu trúc của năng lực tự học[8] Cấu trúc khung NLTH của HS trung học phổ thông gồm 4 thành tố và 9 biếu hiện ở bảng 1 như  sau: Bảng 1:Cấu trúc khung NLTH của HS trung học phổ thông TT Các NLTH thành  Các biểu hiện phần 1 1 . Hứng thú tự học 2
  3. Hình thành động cơ  tự  2. Ý thức tự học học 2 3. Xác định mục tiêu học tập Xây dựng kế hoạch tự  4. Xác định nhiệm vụ học tập học 3 5. Thu thập/ tìm kiếm thông tin Thực   hiện   kế   hoạch  6. Lựa chọn và xử lí thông tin tự học 7. Vận dụng kiến thức 4 8. Nhận ra ưu, nhược điểm của bản thân dựa trên kết quả đạt được Tự   đánh   giá   và   điều  9. Khắc phục và điều chỉnh những sai sót, hạn chế, cách học chỉnh d. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học[8] Để đánh giá được sự  phát triển của năng lực tự  học  ở HS, chúng tôi dựa vào bộ  tiêu chí và  công cụ đánh giá sau: Bảng 2. Biểu hiện (tiêu chí) đánh giá NLTH của HS Mức 1: Chưa đạt (0 – 4 điểm); Mức 2: Đạt (5 – 6 điểm); Mức 3: Tốt (7 – 8 điểm); Mức 4: Rất tốt (9 – 10 điểm) NLTH Các   biểu  Mức độ đánh giá năng lực tự học hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 1. 1   .   Hứng  Chưa có hứng  Có   hứng   thú  Thường   xuyên  Luôn   hứng   thú   và  Hình  thú tự học thú   trong   tự  trong   tự   học  hứng   thú,   vui   vẻ  say mê khi tự học thành  học nhưng   không  trong tự học động  thường xuyên cơ   tự  học 2.   Ý   thức  Chưa   có   ý  Có   ý   thức   TH  Thường xuyên chủ  Luôn   chủ   động,  tự học thức tự học nhưng   đôi   khi  động, tự  giác và ý  tích   cực   và   quyết  còn   chưa   chủ  thức trong tự học tâm trong quá trình  động và tự giác TH 3.   Xác  Gần   như  Có mục tiêu học  Xác   định   được  Xác   định   được  định   mục  không có mục  tập nhưng chưa  mục   tiêu   học   tập  mục   tiêu   học   tập  2. tiêu   học  tiêu học tập rõ ràng, chưa có  rõ ràng nhưng chưa  đầy   đủ   và   đúng  Xây  tập mục tiêu cụ thể xác định trọng tâm trọng tâm dựng  3
  4. kế  4.   Xác  Gần   như  Xác   định   được  Xác   định   được  Xác   định   được  hoạch  định  không   xác  nhiệm   vụ   học  nhiệm vụ  học tập  nhiệm   vụ   học   tập  tự học nhiệm   vụ  định   được  tập nhưng chưa  đầy   đủ   cho   từng  đầy   đủ   cho   từng  học tập nhiệm vụ  học  đầy   đủ,   cụ   thể  nội   dung   nhưng  nội  dung,  xác   định  tập cho   từng   nội  chưa   xác   định   rõ  rõ   các   hoạt   động  dung các hoạt động cần  cần tiến hành, thời  tiến hành gian   cho   các   hoạt  động 5.   Thu  Chưa xác định  Xác định chủ đề  Xác định đúng chủ  Xác định đúng chủ  thập/   tìm  được   chủ   đề  cần   tìm   nhưng  đề   nhưng   chưa  đề và đầy đủ 3. kiếm  cần tìm kiếm chưa chính xác đầy đủ Thực  thông tin hiện  kế  6.   Lựa  Chưa xác định  Xác   định   được  Xác định được khá  Xác   định   đầy   đủ  hoạch  chọn   và  được   loại  rất   ít   thông   tin  nhiều   các   loại  các   loại   thông   tin  tự học xử   lí  thông   tin   cần  cần tìm. thông   tin   cần   tìm  cần tìm. thông tin tìm kiếm. Biết   cách   kiểm nhưng   chưa   đầy  Biết cách kiểm tra,  Chưa   biết  tra độ  chính xác  đủ. đánh   giá   độ   chính  cách   kiểm   tra  của   một   số  Biết cách kiểm tra  xác,   đầy   đủ   của  độ   chính   xác  thông tin độ   chính   xác   của  các   thông   tin   thu  của   các   thông  khá nhiều thông tin  thập được tin. thu thập được 7.   Vận  Chưa biết vận  Biết   vận   dụng  Biết   vận   dụng  Biết   vận   dụng  dụng kiến  dụng   kiến  kiến   thức   vào  kiến   thức   để   giải  kiến   thức   để   giải  thức thức   vào   các  một   số   tình  quyết   khá   nhiều  quyết   hầu   hết  tình   huống  huống cụ thể tình   huống   khác  những   tình   huống  khác nhau nhau khác nhau 8.   Nhận  ra ưu, Không nhận ra  Nhận   được  Nhận   biết   được  Nhận biết được rõ  nhược  được   những  những   ưu,  những   ưu,   nhược  ràng   những   ưu,  4. điểm   của  ưu,   nhược  nhược điểm của  điểm của bản thân,  nhược   điểm   của  Tự  bản điểm của bản  bản   thân,   tuy  bắt   đầu   xác   định  bản   thân,   xác   định  đánh  thân   dựa  thân nhiên   chưa   xác  được   một   số  được   nguyên   nhân  trên kết định   được  nguyên nhân dựa   trên   kết   quả  giá   và  quả   đạt  nguyên nhân đạt được điều  được chỉnh 9.   Khắc  phục và Chưa   biết  Biết   khắc   phục  Biết khắc phục và  Biết  khắc  phục và  điều  khắc   phục   và  và   điều   chỉnh  điều   chỉnh   những  điều   chỉnh   những  chỉnh  điều   chỉnh  được một số  sai  sai sót, hạn chế  và  sai sót, hạn chế  và  những những   sai   sót,  sót,   hạn   chế  biết   tự   điều   chỉnh  biết   tự   điều   chỉnh  sai   sót,  hạn chế, chưa  nhưng chưa biết  cách học, tuy nhiên  cách   học   sao   cho  hạn chế,  tự   điều   chỉnh  tự   điều   chỉnh  còn   chưa   phù   hợp  phù   hợp   với   mục  cách học cách học cách học với   mục   tiêu   và  tiêu   và   nhiệm   vụ  nhiệm vụ học tập học tập 2.4.2. Cơ sở lý luận về học liệu điện tử a. Khái niệm [5] 4
  5. HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định  được lưu trữ  trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính. Dạng thức số  hóa có   thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, video clip, các ứng dụng tương tác… và hỗn hợp   của các dạng thức nói trên. HLĐT bao gồm học liệu tĩnh và học liệu đa phương tiện. b. Các yêu cấu đối với học liệu điện tử [7] +HLĐT cần đảm bảo các yêu cầu: định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài học; chính   xác, khoa học, đầy đủ và súc tích của nội dung; sư phạm; thẩm mỹ, khoa học về hình thức trình   bày; sự tương tác cao; có phân hóa và hiệu quả. +HLĐT có hướng dẫn sử dụng chi tiết và dễ sử dụng trên máy tính và các thiết bị đọc thông  thường. c. Sử dụng một số phần mềm để thiết kế học liệu điện tử. Phần mềm exe, phần mềm thiết kế  tập tin flash, phần mềm viết và vẽ  công thức cấu tạo  ChemOffice, phần mềm chuyển đuôi video Total Video Converter... d.Quy trình thiết kế học liệu điện tử Bước 1: Xác định mục tiêu của nội dung kiến thức liên quan. Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản của nội dung Bước 3: Xây dựng nội dung học liệu ­ Xác định cấu trúc của nội dung, chi tiết hóa cấu trúc của nội dung.  ­ Xác định quá trình tương tác giữa GV, HS và các đối tượng. ­ Xây dựng nội dung.  Bước 4: Tìm kiếm tư liệu, xử lí và phân phối tư liệu cho mỗi hoạt động.  Bước 5: Lựa chọn phần mềm công cụ thích hợp và số hóa nội dung học liệu. Bước 6: Chạy thử, soát lỗi, kiểm tra logic nội dung và xin ý kiến nhận xét của chuyên gia. Bước 7: Chỉnh sửa, hoàn thiện và đóng gói. 2.4.3. Thực trạng về sử dụng học liệu điện tử để phát triển năng lực tự học của học sinh   ở trường THPT Qua điều tra khảo sát ý kiến của 210 HS và 12 GV của 2 trường THPT Buôn Hồ, thị xã Buôn   Hồ tỉnh Đăk Lăk và trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Krông Búk tỉnh Đăk Lăk cho thấy:  HS đã xác định đúng vị trí về việc tự học (94,3%). Nhưng do không có sự hướng dẫn của GV   và tài liệu học tập phù hợp. Các em cũng dành tương đối nhiều thời gian để tự  học (từ 3­5 giờ:  70,5%)  nhưng cách sử dụng thời gian tự học đó chưa có hiệu quả. Khả năng thu thập và xử  lí   thông tin của HS còn chưa tốt. Các kết quả điều tra còn cho thấy các em còn hạn chế trong việc   tìm  nguồn tài liệu tham khảo. Hầu hết GV đều nhận thức được vai trò quan trọng của tự học và việc phát triển NLTH cho   HS (12/12 GV). Tuy nhiên, các biện pháp nhằm nâng cao NLTH cho HS của GV còn chưa được  tiến hành thường xuyên. GV cũng chưa có được bộ công cụ đánh giá NLTH phù hợp. Bên cạnh   đó, việc xây dựng học liệu điện tử để hướng dẫn học sinh tự học vẫn ít được chú trọng.  Thực trạng này cho thấy cần phải xây dựng những tài liệu có nội dung kiến thức tổng hợp  như học liệu điện tử, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học hiệu quả ,từ đó nâng cao tính tự  học, năng lực tự học cho HS trường THPT. 2.4.4. Một số hình ảnh minh họa cho học liệu điện tử nguyên tố nhóm VIIA 5
  6. Hình 1. Giao diện trang chủ và giao diện trang bài tập Hình 2. Giao diện trang các phương pháp giải bài tập và tư liệu bổ sung 2.4.5. Minh họa kế hoạch học tập sử dụng học liệu điện tử  nguyên tố VIIA để  nâng cao   năng lực tự học cho học sinh.  Trong bài viết này chúng tôi đưa ra một kế hoạch học tập đã được thiết kế theo hướng phát   triển NLTH cho học sinh có sử dụng học liệu điện tử đó là chủ  đề học tập “IODINE VÀ SỨC  KHỎE”  Mục tiêu của chủ đề: ­Kiến thức:   HS biết trạng thái tự nhiên, phương pháp điều chế và ứng dụng của iodine; Tính chất hoá học   của iodine và 1 số  hợp chất của iodine. Phương pháp nhận biết iodine và các  ứng dụng quan  trọng của iodine và hợp chất của iodine; Tìm hiểu các bệnh tật do thiếu iodine gây ra.       HS hiểu Iodine có tính oxh yếu hơn các halogen khác; Ion I­ có tính khử  mạnh hơn các ion  halogen khác . ­ Kĩ năng:  HS vận dụng để viết phương trình phản ứng minh họa cho tính chất của iodine và hợp chất của   iodine ­Năng lực cần hướng tới: Phối hợp nhiều năng lực như giải quyết vấn đề; thực hành; hợp tác nhóm; làm việc độc lập   và tự học. HS hoạt động học tập chủ động, tích cực, hoàn thành các nhiệm vụ  học tập với tinh   thần tự học cao nhất.   Phương pháp: Phương pháp dạy học dự  án kết hợp kỉ  thuật khăn trải bàn, hợp tác nhóm, trực quan, làm thí  nghiệm,..  Thiết bị dạy học 6
  7. ­ Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm; máy tính nối mạng, phần mềm, máy ảnh kĩ thuật số, máy quay, …  ­ Một số tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập ­  Học liệu điện tử về các nguyên tố VIIA. Chủ đề 5 (Iodine và hợp chất của iodine)  Hướng dẫn thực hiện dự án :  Thời gian thực hiện: 2 tuần (3 tiết). ­ Tiết 1( tuần 1) + GV lên kế hoạch dự án, phổ biến dự án, nhiệm vụ thực hiện tới từng học sinh thông qua  “Phiếu hướng dẫn thực hiện dự án” .  + GV hướng dẫn cho HS nguyên cứu nội dung ở chủ đề số 5  (Iodine và hợp chất của iodine)  trong học liệu điện tử nguyên tố VIIA . + Cung cấp cho học sinh địa chỉ email của giáo viên để trao đổi thông tin, thắc mắc. + Học sinh tự cử ra nhóm trưởng, thư kí và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, chuẩn  bị và tiến hành thu thập thông tin liên quan đến dự án.  ­ Tiết 2 (tuần 1):  + Nhóm HS tự tổ chức những buổi thảo luận để   xử lí các thông tin thu thập được từ chủ đề  5   trên   học   liệu   điện   tử   nguyên   tố   VIIA,   chuẩn   bị   làm   bài   trình   diễn   đa   phương   tiện  trên  PowerPoint. Tiến hành tập báo cáo sản phẩm. + GV thường xuyên đôn đốc, trợ  giúp để  đảm bảo tiến độ, hiệu quả  làm việc của mỗi  nhóm. + Gv phản hồi, giải đáp các thắc mắc của các nhóm đã gửi qua email. ­ Tiết 3 (tuần 2):  + Nộp sản phẩm (bài trình diễn powerpoint về  iodine, hợp chất iodine, các  ứng dụng quan   trọng của iodine, các bệnh do thiếu iodine và cách phòng ngừa; sổ theo dõi dự án), chuẩn bị nội   dung báo cáo.    +  Biểu diễn tiết mục trước lớp (trò chơi ô chữ, kịch, tranh vẽ, thực hành biểu diễn thí  nghiệm), báo cáo sản phẩm (trên powerpoint) và tổng kết dự án“Iodine và sức khỏe”. ­ Thời gian báo cáo: 10 phút /nhóm.  ­ Tổ chức nhóm: GV chia lớp hoặc HS tự lập thành 3 nhóm, mỗi nhóm khoảng 12 HS. Có bảng hướng dẫn thực   hiện riêng cho mỗi nhóm. ­ Nhiệm vụ cần thực hiện Nhiệm vụ của 3 nhóm tham gia dự án là: Nhóm I:Nhiệm vụ: “nghiên cứu về iodine tính chất, điều chế” Tự  nghiên cứu học liệu điện tử  mục 1,2,3 trong phần mục “nội dung trọng tâm” của chủ  đề  5   (Iodine và hợp chất của iodine)  trong học liệu điện tử nguyên tố VIIA và rút ra: ­ Vị trí của iodine trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lí, lịch sử tìm ra nguyên tố, nguồn gốc tên   gọi. ­ Tính chất hóa học của iodine? So sánh tính chất hóa học của iodine với các nguyên tố  VIIA   khác.  ­ Phương pháp điều chế iodine? Nhóm II:Nhiệm vụ: “ nghiên cứu hợp chất quan trọng của iodine” Tự  nghiên cứu học liệu điện tử  mục 2,3,4 trongphần mục “nội dung trọng tâm” của chủ  đề  5  (Iodine và hợp chất của iodine)  trong học liệu điện tử nguyên tố VIIA và rút ra: ­  Tính chất hóa học của HI, muối iodua. ­ So sánh tính chất của HI với HF, HCl, HBr rút ra kết luận về tính khử, tính axit của HI. Nhóm III: Nhiệm vụ: “các ứng dụng quan trọng của iodine và hợp chất của iodine, các bệnh   do thiếu iodine gây ra và cách phòng ngừa” Tự nghiên cứu học liệu điện tử mục 4 trong phần mục “nội dung trọng tâm” và mục “nội dung   7
  8. mở rộng” của chủ đề 5 (Iodine và hợp chất của iodine) trong học liệu điện tử nguyên tố VIIA và  rút ra: ­ Các ứng dụng quan trọng của iodine và các hợp chất quan trọng của iodine. ­ Tầm quan trọng của hợp chất iodine với sức khỏe con người; mối liên quan của hợp chất   iodine với bệnh bứu cổ, đần độn, kém trí nhớ. ­ Cách phòng ngừa tình trạng thiếu hụt iodine trong cơ thể. Bộ câu hỏi định hướng bài học Câu hỏi khái quát:Nguyên tố iodine có tầm quan trọng như thế nào đối với sức khỏe con người  ? Câu hỏi bài học:Vị  trí của iodine trong bảng tuần hoàn, iodine và hợp chất HI muối iodua có  những tính chất vật lí, tính chất hóa học nào? Tầm quan trọng của hợp chất iodine trong cơ thể?   Làm thế nào để phòng ngừa bệnh bứu cổ, đần độn? Câu hỏi nội dung: Nhóm I: 1) Nêu vị trí của iodine trong BHTTH ? viết cấu hình electron, CTPT của iodine?2)   Nêu tính chất vật lí, giải thích hiện tượng thăng hoa của iodine, tính chất hóa học của iodine?  3) So sánh tính oxi hóa của iodine với các nguyên tố  fluorine, chlorine, bromine?(có phản  ứng   minh họa). Nhóm II:  1) Nguồn iodine trong tự  nhiên? Phương pháp điều chế  iodine?2) Tính chất hóa  học của các hợp chất HI và muối iodua?3) So sánh và giải thích khả  năng thể  hiện tính khử?  Tính axit của HI với HF; HCl; HBr? Nhóm III: 1) Trạng thái tồn tại của iodine trong tự  nhiên, hợp chất của iodine có nhiều  ở  đâu? Cách điều chế iodine? 2) Các ứng dụng quan trong của iodine và hợp chất của iodine?3)  Cơ  thể thiếu iodine sẽ gây ra căn bệnh gì? cách phòng ngừa sự thiếu hụt iodine cho cơ thể?  Nguồn tư liệu: ­ Sách giáo khoa, sách tham khảo. ­ Đĩa CD học liệu điện tử  về  nguyên tố  nhóm VIIA phần chủ  đề  5 (Iodine và hợp chất của  iodine) trong học liệu điện tử này. Một số hình ảnh minh họa cho nguồn tài liệu từ học liệu điện tử nguyên tố nhóm VIIA được sử  dụng trong chủ đề này: Ví dụ khi HS nhấp chuột vào mục “nội dung trọng tâm”, “giới thiệu về iodine”,  của chủ đề 5,   website sẽ liên kết tới trang sau: Hình 3: Giao diện trang nội dung trọng tâm và giới thiệu về iodine   Khi HS cần nghiên cứu “tính chất vật lí”, “tính chất hóa học”,  website sẽ liên kết tới trang sau: 8
  9.  Hình 4: Giao diện trang tính chất vật lí và tính chất hóa học Khi HS cần tìm hiểu “vai trò của iodine” và nguồn thực phẩm bổ sung iodine”, Website sẽ liên  kết tới trang sau: Hình 5. Giao diện trang vai trò của iodine đối với sức khỏe và nguồn thực phẩm bổ sung iodine.  Thiết kế chi tiết từng hoạt động 9
  10. HĐ1. Hoạt động khởi động (Hình thành động cơ, hứng thú học tập ở HS) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­   GV   giới   thiệu   chủ   đề   và   bộ   câu   hỏi   định  ­ Lắng ghe. hướng   tìm   hiểu  về   Iodine  và  tầm  quan   trọng  của chúng với sức khỏe thông qua hình thức dạy  học dự án. ­ Thảo luận để đưa ra một số đề tài dự án. ­ GV gợi ý, thống nhất  đề  tài:  Iodine và sức   ­ Xác nhận đề tài dự án. khỏe”   ­ GV chia lớp thành  3  nhóm, cử  nhóm trưởng,  ­ Học sinh tự  thành lập nhóm theo sự  phân chia  thư kí và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm của giáo viên. ­ GV yêu cầu HS thảo luận trong nhóm để  nêu  ­ Thảo luận để bầu nhóm trưởng, thư kí. được nội dung, nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện   dự án của mỗi nhóm. ­ Thảo luận đưa nội dung, nhiệm vụ cụ thể. ­ GV tổng hợp ý kiến HS, thống nhất các nội  dung, nhiệm vụ cần trình bày. ­ GV cung cấp cho từng học sinh phiếu hướng   ­ HS ghi nhận và hệ  thống các nội dung, nhiệm  dẫn thực hiện dự án (có đầy đủ yêu cầu về nội  vụ. dung, hình thức, thời hạn nộp sản phẩm dự án,  nguồn tra cứu thông tin).  ­ HS nghiên cứu tìm hiểu phiếu hướng dẫn. ­ GV cung cấp cho mỗi nhóm sổ theo dõi dự án,   phổ  biến cách trình bày sổ  theo dõi dự  án; tiêu   ­ Nghiên cứu sổ theo dõi dự án, các tiêu chí đánh  chí, thang điểm đánh giá sản phẩn dự  án; phân  giá sản phẩm dự án. công nhiệm vụ trong nhóm. ­ Tổ chức HS thảo luận nhóm để  lập kế hoạch  thực hiện dự án. ­   Thảo   luận   để   đưa   ra   kế   hoạch   thực   hiện  ­ GV theo dõi, góp ý, tư  vấn cho các nhóm HS  nhiệm vụ của nhóm: xây dựng kế hoạch một cách hợp lí. + Xác định mục tiêu của nhóm mình. + Phân công nhiệmvụ của từng thành viên. ­ Yêu cầu nhóm trưởng báo cáo kế  hoạch thực  + Dự kiến thời gian hoàn thành sản phẩm. hiện của nhóm mình.  + Dự kiến kinh phí thực hiện. ­ Nhận xét, góp ý, bổ sung.  + Viết sổ theo dõi dự án. ­ Hướng dẫn một số  kĩ năng thực hiện dự  án  ­ Nhóm trưởng từng nhóm báo cáo, HS còn lại  (giao tiếp, tìm kiếm, xử  lí thông tin, trình bày  lắng nghe, góp ý. sản phẩm). ­ Thu nhận góp ý, điều chỉnh. ­ Cung cấp cho HS địa chỉ email của GV, nguồn   ­ Cùng tham gia hỏi và trả lời. tài liệu tra cứu thông tin,  để HS có thể trao đổi. ­ Ghi nhận. HĐ2. Hoạt động hình thành kiến thức (Phát triển năng lực xây dựng kế hoạch và thực hiện  kế hoạch học tập đã đề ra). 1. Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm  Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn,  ­ Thực hiện theo kế hoạch đã đề ra: tư vấn, giúp đỡ các nhóm. + Tìm kiếm thông tin + Thiết kế bài trình bày đa phương tiện + Xây dựng lược đồ tư duy + Viết bài thuyết trình cho sản phẩm + Viết sổ theo dõi dự án ­ Từng nhóm phân tích, tổng hợp thông tin thu   10
  11. thập được, trao đổi về ý tưởng thiết kế. ­ Theo dõi, trợ  giúp (xử  lí thông tin, cách trình  ­ Thực hiện thiết kế bày thông tin)  ­ Tập thuyết trình trước lớp. 2. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm  Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­   Yêu   cầu   HS   nộp   sản   phẩm   dự   án   cho   GV  ­ Ghi nhớ  hạn nộp sản phẩm. Hoàn thiện sản  trước ngày báo cáo ít nhất 2 ngày. phẩm và nộp đúng thời hạn. ­ Tổ  chức cho các nhóm báo cáo kết quả, trình   ­ Các nhóm trình bày sản phẩm và báo cáo sổ  bày sản phẩm. theo dõi dự án.  ­ Lắng nghe phần thuyết trình của HS, các  ý   ­ Các nhóm khác lắng nghe, theo dõi, góp ý, đặt  kiến đóng góp, câu hỏi tọa đàm của HS. câu hỏi chất vấn để  làm rõ những vấn đề  quan   tâm   về   ý   tưởng,   nội   dung,   phương   pháp   tiến  hành, cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong  quá trình thực hiện dự  án, những bài học kinh  ­ GV trợ giúp các nhóm trả lời câu hỏi chất vấn   nghiệm,... nếu cần. ­ Đại diện mỗi nhóm trả lời những câu hỏi chất  ­ Nhận xét, góp ý các câu hỏi và trả lời của HS. vấn của nhóm bạn.  ­ GV chốt kiến thức và mở rộng kiến thức (nếu  ­ HS còn lại lắng nghe, sẵn sàng bổ sung, góp ý. cần) bằng các sơ đồ tư duy    ­ HS ghi nhận 3. Đánh giá dự án  Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ­ GV tổ  chức cho HS tham gia quá trình đánh  ­ Các nhóm hoàn thiện phiếu đánh giá sản phẩm  giá. dự án (dành cho HS) của các nhóm khác. ­ GV hoàn thiện phiếu đánh giá sản phẩm dự án  ­ HS tự  đánh giá và đánh giá mức độ  hoạt động  (dành cho GV) của mỗi nhóm. của các thành viên trong nhóm. ­ Yêu cầu HS hoàn thiện phiếu “Nhìn lại quá  ­ Ghi phiếu “Nhìn lại quá trình”. trình”. ­ GV tổng hợp các phiếu đánh giá sản phẩm dự  ­ Nộp lại hồ sơ học tập: án của HS, kết hợp với đánh giá của GV, tính  + Sản phẩm dự án. điểm cho từng sản phẩm. + Sổ theo dõi dự án. ­ Công bố  điểm của từng nhóm. Tuyên dương,  + Phiếu nhìn lại quá trình. khen thưởng các nhóm làm việc có hiệu quả,  ­ Lắng nghe. sản phẩm có chất lượng; động viên, ghi nhận  sự cố gắng, nỗ lực làm việc của cả lớp. HĐ3: Hoạt động luyện tập (Phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học). ­ GV phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu HS  ­ HS làm bài trong phiếu học tập hoàn thành bài tập theo cá nhân ­ GV gọi HS trả lời câu hỏi hoặc lên bảng làm  bài tập ­ GV nhận xét, chỉnh sửa và chốt kiến thức ­ HS ghi nhận HĐ4: Hoạt động kiểm tra (Phát triển năng lực tự kiểm tra và đánh giá. Điều chỉnh sai sót một   cách hợp lí). ­ GV phát đề kiểm tra  ­ HS tự lực và nghiêm túc làm bài 2.5. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành trong năm học 2019­2020 tại 2 trường THPT 11
  12. Buôn Hồ, thị xã Buôn Hồ tỉnh Đăk Lăk và trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Krông Búk tỉnh  Đăk Lăk. Thiết kế  các kế  hoạch dạy học theo chủ  đề  có sử  dụng học liệu điện tử  nguyên tố  nhóm VIIA để phát triển NLTH cho HS. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong các chủ  đề đều là các phương pháp dạy học tích cực nhằm đem lại hiệu quả phát triển NLTH một cách  tốt nhất. Kết quả thực nghiệm được thể hiện qua kết quả bài kiểm tra các lớp TN và lớp ĐC; bảng  kiểm quan sát NLTH và phiếu hỏi HS lớp TN. Kết quả bài kiểm tra 1 tiết ở 2 nhóm TN và ĐC được thể hiện qua đồ thị và biểu đồ sau: Hình 2.7. Đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra    Hınh 3.4. Bi ̀ ểu đồ  phân loại kết quả  học tập  bài kiểm tra của HS nhóm TN và nhóm ĐC                                   sau khi TNSP c ủa nhóm TN và  nhóm ĐC Bang 3. Bảng tổng hợp các tham số kết quả bài kiểm tra sau TNSP ̉ Nhóm Điểm   TB  Phương  Độ   lệch  Sai   số   tiêu  Hệ   số   biến  t­test độc  Độ   ảnh  () sai  chuẩn (S) chuẩn (m) thiên(V) lập t0,01;316 hưởng  () (ES) ĐC 6,7 2,8 1,7 0,1 25,3 5,02 2,58 0,53 TN 7,6 2,1 1,5 0,1 19,7  Từ bảng tổng hợp các tham số kết quả bài kiểm tra sau TNSP nhận thấy: ­ Điểm trung bình của nhóm TN luôn cao hơn nhóm ĐC. Các đường luỹ tích của nhóm TN luôn  nằm bên phải và thấp hơn nhóm ĐC. Tỉ lệ% HS trung bình và yếu của nhóm TN luôn thấp hơn   nhóm ĐC, ngược lại tỉ  lệ  HS khá và giỏi của nhóm TN lại luôn cao hơn nhóm ĐC. Điều này   chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC. ­ Sai số chuẩn cũng như độ  lệch chuẩn thấp, hệ  số biến thiên (V t0,01;3,16 cho thấy sự sai khác giữa các giá trị  điểm trung bình cộng của 2 nhóm ĐC và  TN là có ý nghĩa, sự khác biệt đó không phải do nguyên nhân ngẫu nhiên mà là do có sự tác động   sư  phạm tạo nên. Nghĩa là dạy học bằng các phương pháp tích cực có sử  dụng HLĐT đã nâng  cao chất lượng học tập.  Kết quả đánh giá NLTH qua bảng kiểm quan sát: Bang 4. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát ̉ HS   tự   đánh  GV đánh giá STT T giá i Trước tác  Sau tác  Trước tác  Sau tác  ê động động động động 12
  13. u   c 1 Đặt   mục   tiêu  4,2 8,1 4,3 8,3 tự học 2 Xác   định  3,8 7,8 4,0 8,5 nhiệm   vụ   tự  học 3 Lập   kế  4,4 8,0 4,2 8,4 hoạch,   thời  khóa   biểu   tự  học 4 Đánh   giá   và  4,2 7,4 4,2 8,1 điều chỉnh kế  hoạch tự học 5 Thực   hiện  4,5 8,4 4,7 8,6 nhiệm vụ  học  tập   đã   được  xác định 6 Rút ra và vận  4,1 8,0 3,9 8,2 dụng các kiến  thức   kĩ   năng  vào   các   tình  huống cụ thể 7 So   sánh   kết  3,7 7,6 3,5 7,8 quả   học   tập  đạt   được  bằng   cách   tự  học từ đó điều  chỉnh     những  sai   sót   trong  quá   trình   tự  học. 8  Tìm kiếm, trao  4,0 8,4 3,8 8,7 đổi,   mở   rộng  thông tin Tổng điểm NLTH 32,9 63,7 32,6 66,6 Từ  bảng kiểm quan sát cho thấy các tiêu chí của NLTH sau tác động đã có bước phát triển   cao hơn nhiều so với trước tác động. Học sinh học tập một cách chủ  động, tich cực hơn, thực  hiện các nhiệm vụ học tập tốt hơn điều đó sẽ nâng cao chất lượng học tập, nâng cao ý thức học   tập và nâng cao NLTH của HS. Từ những kết quả thực nghiệm trên có thể nói rằng sử dụng học liệu điện tử trong dạy học  tích cực đã góp phần nâng cao NLTH cho HS.  3. Kết luận 13
  14. Từ  những nghiên cứu về  cở  sở  lí luận và thực tiễn về  NLTH và HLĐT. Chúng tôi đã xây   dựng HLĐT nguyên tố VIIA và thông qua việc giảng dạy các chủ đề có sử dụng nguồn học liệu   này để  phát triển NLTH cho HS. Chúng tôi đã thiết kế  kế  hoạch dạy học minh họa thông qua  chủ  đề  về  IODINE VÀ SỨC KHỎE có sử  dụng HLĐT nguyên tố  nhóm VIIA theo hướng tự  học, tự nghiên cứu để phát triển NLTH cho HS.  Kết quả ở lớp thực nghiệm HS có chất lượng học tập tốt, động cơ và hứng thú học tập tích   cực; biết xác định nhiệm vụ và mục tiêu học tập; HS tự lập kế hoạch và thời khóa biểu tự học   cho bản thân; biết đánh giá kết quả  tự  học và điều chỉnh những sai sót  hơn lớp ĐC. Kết quả  đánh giá của bảng kiểm quan sát thể hiện NLTH của lớp TN sau tác động có sự  phát triển cao  hơn so với trước tác động. Điều đó chứng tỏ, phát triển NLTH cho HS thông qua HLĐT là hợp lí   và có tính khả  thi. GV có thể  xây dựng các HLĐT  ở  các chủ  đề  khác trong bộ  môn Hóa học.  Ngoài ra, các môn học khác GV cũng có thể  xây dựng HLĐT theo chủ  đề  tích hợp, chủ  đề  chuyên sâu, sử  dụng nguồn học liệu này trong dạy học để  phát triển NLTH và nâng cao chất   lượng học tập của HS góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Tài liệu tham khảo [1] Bộ giáo dục và đào tạo (12/2018), Chương trình giáo dục phổ thông ­ Chương trình tổng thể,   Thông tư số 32/2018/TT­BGDĐT,Nhà xuất bản giáo dục,Hà Nội. [2]    Nguyễn Gia Cầu (2016). Về  việc bồi dưỡng năng lực tự  học cho học sinh. Tạp chí Giáo  dục, số 390, tr 37­40. [3]  Lê Minh Cường (2018).  Xây dựng và hướng dẫn sử  dụng tài liệu tự  học trực tuyến theo   module học phần “ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán”. Tạp chí Giáo dục, số đặc  biệt tháng 9­358, tr 143­146. [4] Cao Cự  Giác (2017). Thực trạng phát triển năng lực tự  học của học sinh  ở một số trường   trung học phô thông đối với môn Hóa học. Tạp chí Giáo dục, số 414, tr 40­42. [5] Trần Dương Quốc Hòa (2015). Vai trò và hình thức sử dụng học liệu điện tử với tư cách là   phương tiện dạy học.Tạp chí Giáo dục, số 372, tr 20­22. [6]  Phan Thị Thanh Hội ­ Kiều Thị Thu Giang (2016). Phát triển năng lực tự  học cho học sinh   trong dạy học chương “Cảm  ứng” (Sinh học 11). Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 7, tr 184­ 189. [7] Nguyễn Thị Huệ­ Quách Thùy Nga (2017). Thiết kế  và sử  dụng học liệu điện tử  nhằm hỗ   trợ học sinh học toán ở tiểu học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 10, tr 138­141. [8]Vương Cẩm Hương (2018). Thiết kế hoạt động tự học theo chủ đề môn hóa học nhằm phát   triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 439, tr 39­44. [9]  Trần Ngọc Lan ­ Huỳnh Thái Lộc (2016) . Phát triển năng lực tự  học cho học sinh  ­ Một   năng lực cốt lõi của công dân thế kỉXXI. Tạp chí Giáo dục, số 388, tr 45­47. [10]Trần Thị Ngần (2019). Sưu tầm, thiết kế và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học sinh học   8 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tạp chí Giáo dục, số 457, tr 60­63. [11] Nguyễn Thị Thu Thảo­ Trần Việt Cường (2019).  Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề  tam   giác đồng dạng và  ứng dụng cho học sinh lớp 8 trường THCS. Tạp chí giáo dục sô 456, tr 35­ 41;20. [12]Nguyễn Thị Bích Thuận (2019). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tự học cho sinh   viên khoa tiểu học, trường cao đẳng sư phạm Hà Tây. Tạp chí giáo dục, số 459 tr 52­56. [13]Phạm Thị Hồng Tú, Nguyên Bùi Minh Thu (2018).  Phát triển năng lực tự  học cho sinh viên   nghành sư  phạm Sinh Học trong dạy học học phần “ Lý luận dạy học sinh học phần  đại   cương”. Tạp chí Giáo dục, số 429 tr 48­52;56. 14
  15. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0