intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu điều trị động kinh kháng thuốc: Chỉ định và kết quả điều trị bước đầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu điều trị động kinh kháng thuốc: Chỉ định và kết quả điều trị bước đầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương trình bày đánh giá kết quả bệnh nhân động kinh kháng thuốc bằng phẫu thuật cắt liên kết bán cầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu điều trị động kinh kháng thuốc: Chỉ định và kết quả điều trị bước đầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 PHẪU THUẬT CẮT LIÊN KẾT BÁN CẦU ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC: CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Lê Tuấn Anh1, Hồ Trung Luân1, Đặng Anh Tuấn1, Lê Nam Thắng1 TÓM TẮT 39 quản lý bệnh nhân động kinh kháng thuốc của Tổng quan: Động kinh kháng thuốc ở trẻ em nhóm phẫu thuật động kinh, đánh giá lại tối thiểu là vấn đề lâm sàng thường gặp và chiếm khoảng sau 6 tháng. 20% bệnh nhân động kinh. Những bệnh nhân Kết quả: 12 bệnh nhân (8 bán cầu não phải, động kinh kháng thuốc có các thăm dò chẩn đoán 4 bán cầu não trái) được phẫu thuật cắt liên kết liên quan tới tổn thương lan tỏa một bán cầu, bán cầu chức năng theo hai phương pháp: Cắt phẫu thuật cắt liên kết bán cầu là lựa chọn tốt cho liên kết bán cầu đứng dọc theo Delalande: 5/12 việc cải thiện điều trị. Sự phát triển các kĩ thuật bệnh nhân và cắt liên kết bán cầu quanh thùy đảo cắt liên kết bán cầu chức năng thay cho cắt bán biến đổi: 7/12 bệnh nhân. Độ tuổi phẫu thuật: cầu làm giảm các biến chứng hậu phẫu. Tại Bệnh 3,9±3,3 tuổi (9 tháng-10 tuổi); các bệnh căn viện Nhi Trung ương đã tiến hành phẫu thuật chính của nhóm nghiên cứu gồm: dị tật phát triển động kinh kháng thuốc một cách thường qui từ của vỏ não 8/12 (66,6%), viêm não Rasmussen năm 2010 và phẫu thuật cắt liên kết bán cầu từ 2/12 (16,7%) và tổn thương não thứ phát 2016, chúng tôi tiến hành nghiên cứu kết quả (16,7%). Các biến chứng sau mổ với tỉ lệ thấp: điều trị ở nhóm bệnh nhân trẻ em được điều trị chảy máu vị trí mổ (1/12), giãn não thất (1/12). cắt liên kết bán cầu tại Bệnh viện Nhi Trung Đánh giá lại bệnh nhân sau phẫu thuật ít nhất 6 ương nhằm mục đích: Đánh giá kết quả bệnh tháng theo qui trình quản lý của nhóm phẫu thuật nhân động kinh kháng thuốc bằng phẫu thuật cắt động kinh với kết quả kiếm soát động kinh đạt liên kết bán cầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương. được Engel I: 50%, Engel II: 50%. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Các bệnh nhân được thực hiện Nhóm nghiên cứu bao gồm 12 bệnh nhân động phẫu thuật cắt liên kết bán cầu và quản lí theo qui kinh kháng thuốc sau khi được đánh giá của trình của nhóm phẫu thuật động kinh bệnh viện nhóm phẫu thuật động kinh có chỉ định phẫu Nhi Trung ương bước đầu mang lại hiệu quả khả thuật cắt liên kết bán cầu, được phẫu thuật tại quan trong kiểm soát động kinh kháng thuốc với Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2016 – 2022. tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp. Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên qui trình Từ khóa: Động kinh kháng thuốc, Cắt bán cầu chức năng, cắt liên kết bán cầu, hemispherotomy, peri-insular hemispherotomy, Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Nhi Trung ương 1 modified peri-insular hemispherotomy, vertical Chịu trách nhiệm chính: Lê Tuấn Anh hemispherotomy. Email: tuananhle.2812@gmail.com Ngày nhận bài: 6.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 12.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 294
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 SUMMARY encephalitis 2/12 (16.7%) and gliosis 2/12 HEMISPHEROTOMY SURGERY: (16.7%). Complications after surgery had low INDICATIONS AND INITIAL rate: hemorrhage (1/12), hydrocephalus (1/12). OUTCOME AT VIETNAM NATIONAL Re-evaluate patients after surgery at least 6 HOSPITAL OF PEDIATRICS months according to the management process of Overview: Intractable epilepsy is a common the epilepsy surgery team with seizure control clinical problem in children and accounts for results achieved Engel I: 50%, Engel II: 50%. about 20% of epilepsy patients. In patients with Conclusion: Funtional hemispherotomy intractable epilepsy whose diagnostic surgery at Vietnam National Hospital of investigations are associated with diffuse Pediatrics initially brought good results in seizure unilateral hemispheric lesions, hemispheric control and low rate complications in the disconnection procedures are good options for treatment of intractable epilepsy. improved treatment. The development of Keywords: Drug-resistant epilepsy, hemispherotomy techniques instead of functional hemispherectomy, hemispherectomy, anatomical hemispherectomy reduces hemispherotomy, peri-insular hemipherotomy, postoperative complications. At the Vietnam modified peri-insular hemispherotomy, vertical National Hospital of Pediatrics, which has hemispherotom performed intractable epilepsy surgery since 2010 and hemispherotomy surgeries since 2016, I. ĐẶT VẤN ĐỀ so we retrospectively evaluated the surgical Động kinh kháng thuốc ở trẻ em là vấn outcome in the group of children who were đề lâm sàng thường gặp và chiếm khoảng performed the hemispherotomy with the aims of 20% bệnh nhân động kinh. Những bệnh nhân evaluating the outcome of surgical treatment. động kinh kháng thuốc có các thăm dò chẩn Subjects and methods: A group of 12 đoán liên quan tới tổn thương lan tỏa một intractable epilepsy patients, after being bán cầu, phẫu thuật cắt liên kết bán cầu là lựa evaluated by the epilepsy surgery team, chọn tốt cho việc cải thiện điều trị. Phẫu underwent hemispherotomy at the Vietnam thuật cắt liên kết bán cầu là nhóm các phẫu National Hospital of Pediatrics from 2016 - 2022. thuật điều trị cho động kinh kháng thuốc A retrospective study was conducted on the dùng để thay thế cho phẫu thuật cắt bán cầu, management of intractable epilepsy patients of chúng đều nhằm cắt bỏ liên kết từ vỏ não của the epilepsy surgery team and re-evaluated at một bên bán cầu sinh động kinh với bên bán least after 6 months. cầu đối diện và với phần cấu trúc sâu ở hạch Results: 12 patients (8 right hemispheres, 4 nền. Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu chức left hemispheres) underwent hemispherotomy by năng (functional hemispherotomy) nói về two methods: Vertical parasagittal phẫu thuật ngắt liên kết mà phần lớn nhu mô hemispherotomy 5/12 patients and modified peri- não bán cầu không bị cắt bỏ; ngược lại, phẫu insular hemispherotomy 7/12 patients. Age of thuật cắt bán cầu (hemispherectomy) ngắt surgery: 3.9±3.3 years old (9 months-10 years liên kết bằng cắt bỏ phần lớn hoặc toàn bộ vỏ old); The main etiology of the study group não bán cầu tổn thương. included: developmental malformations of Các kĩ thuật cắt bán cầu bắt đầu từ năm cerebral cortex 8/12 (66.6%), Rasmussen’s 1928, ca cắt bán cầu giải phẫu đầu tiên được 295
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 thực hiện bởi Dandy để điều trị u thần kinh liên kết bán cầu chức năng, chúng tôi tiến đệm bán cầu và đến năm 1950, Krynauw hành nghiên cứu kết quả điều trị ở nhóm thực hiện lần đầu cho bệnh nhân động kinh bệnh nhân trẻ em được điều trị cắt liên kết kháng thuốc [1]. Kĩ thuật cắt bán cầu giải bán cầu chức năng nhằm mục đích: Đánh giá phẫu phát triển mạnh trong thập niên 1960, kết quả bệnh nhân động kinh kháng thuốc 1970 để điều trị động kinh kháng thuốc. Tuy bằng phẫu thuật cắt liên kết bán cầu tại Bệnh nhiên có nhiều biến chứng nặng như lắng viện Nhi Trung ương. đọng hemosiderin bề mặt não, tắc lỗ Monro và cống não dẫn đến giãn não thất tiến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triển… hậu quả có thể dẫn tới tử vong. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt bán cầu ở Montreal (1952- Nghiên cứu 12 bệnh nhân được cắt liên 1968, n=27), biến chứng nặng ghi nhận được kết bán cầu chức năng điều trị động kinh với tỉ lệ cao: 52% giãn não thất, 33% lắng kháng thuốc từ 2016 -2022 tại bệnh viện Nhi đọng hemosiderin bề mặt não trong đó có 1/3 Trung ương theo qui trình quản lý của nhóm tử vong. Cắt bán cầu theo Rasmussen (thập phẫu thuật động kinh có đủ hồ sơ lưu trữ, niên 70), cắt liên kết bán cầu theo Delalande chấp nhận điều trị, tái khám định kỳ, đánh (thập niên 90), hoặc theo Villemure (1995) giá hậu phẫu đầy đủ và đồng ý tham gia và các biến thể ít xâm lấn hơn do dữ lại được nghiên cứu. phần nhu mô nên tỉ lệ giãn não thất và lắng 2.2. Phương pháp nghiên cứu đọng hemosiderin thấp, giảm tỉ lệ tử vong. Nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỉ lệ tử vong hồi cứu mô tả loạt ca bệnh có theo dõi với cỡ ở nhóm cắt bán cầu điều trị bệnh nhân động mẫu thuận tiện n= 12, được quản lý theo qui kinh kháng thuốc khoảng 30%, do vậy từ trình của nhóm phẫu thuật động kinh, đánh năm 2016 đã bắt đầu tiến hành phẫu thuật cắt giá kết quả điều trị tối thiểu sau 6 tháng. Bảng 2.1: Phân độ kết quả điều trị động kinh theo Engel Độ I Không có cơn động kinh Độ II Hiếm khi có cơn động kinh điển hình Độ III Có cải thiện các cơn động kinh Độ IV Không có cải thiện các cơn động kinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu, n=12 Đặc điểm chung Giới Tuổi khởi phát Tuổi phẫu thuật Bán cầu phẫu thuật 1,29 ± 1,94 tuổi 3,92 + 3,32 tuổi Nam/nữ: 10/2 min: 12 ngày min: 9 tháng max: 10 Phải/Trái: 8/4 max: 5 tuổi tuổi Nhận xét: Trong nhóm 12 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi khởi phát cơn động kinh nhỏ nhất là 12 ngày tuổi, bệnh nhân phẫu thuật nhỏ tuổi nhất là 9 tháng 296
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 3.1: Liên quan giữa bệnh nguyên và thời điểm phẫu thuật Nhận xét: Độ tuổi phẫu thuật sớm liên quan mật thiết với bệnh nguyên, theo thứ tự: nhóm bệnh bẩm sinh (phì đại bán cầu (HME), bao gồm cả loạn sản vỏ đa thùy); nhóm tổn thương teo não thứ phát (hậu quả của tổn thương não do nguyên nhân mạch máu); Tổn thương não tiến triển (các bệnh nhân viêm não Rasmussen). Biểu đồ 3.2: Kết quả điều trị phẫu thuật theo bệnh nguyên 297
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Nhận xét: Kết quả cải thiện tình trạng động kinh sau phẫu thuật đạt Engel I: 6/12 bệnh nhân (50%), Engel II: 6/12 bệnh nhân (50%). Trong đó nhóm, tỉ lệ cải thiện đạt Engel I cao nhất ở nhóm viêm não Rasmussen: 2/2 ca (100%); nhóm tổn thương não thứ phát: 1/ 2 ca (50%); nhóm phì đại bán cầu: 3/8 ca (37,5%) Bảng 3.2: Các biến chứng của phẫu thuật Biến chứng (n=12) Số lượng Viêm màng não 8 Chảy máu vị trí mổ 1 Nhồi máu não 1 Giãn não thất 1 Tử vong 0 Nhận xét: Trong nghiên cứu không có trường hợp nào tử vong, 1/12 bệnh nhân có giãn não thất sau mổ phải đặt dẫn lưu não thất ổ bụng; viêm màng não là biến chứng thường gặp nhất 8/12 trường hợp được điều trị ổn định sau khoảng 2-4 tuần. IV. BÀN LUẬN thuốc được quyết định bởi nhóm phẫu thuật 4.1. Chỉ định phẫu thuật động kinh dựa trên sự phù hợp giữa các Khi bệnh nhân được cho là phù hợp để thông tin: 1, lâm sàng liên quan tới động kinh phẫu thuật cắt liên kết bán cầu, trước khi đưa kèm liệt nửa người ở trẻ nhỏ (infantile ra quyết định phẫu thuật, chúng tôi thu thập hemiplegic epilepsy); 2, chẩn đoán hình ảnh: các thông tin, làm các đánh giá: 1, tiền sử tổn thương bất thường cấu trúc ảnh hưởng tới bản thân và gia đình; 2, tiền sử các cơn động toàn bộ bán cầu hoặc ít nhất 3 thùy; 3, điện kinh, gồm khởi phát, hình thái cơn, tần suất não đồ ghi hình đều chỉ ra là tổn thương sinh và phân loại theo hội chống động kinh quốc động kinh là lan tỏa một bên bán cầu. Nhóm tế; 3, khám thần kinh tập trung vào các thiếu bệnh liên quan chủ yếu gồm: nhóm liên quan hụt vận động và cảm giác (liệt nửa người, tới sự di trú của tế bào thần kinh bẩm sinh giảm trương lực một bên hay các dấu hiệu (như: loạn sản vỏ đa thùy, tật phì đại bán bán manh); 4, đánh giá tâm lý thần kinh (gặp cầu, hemiconvulsion-hemiplegia-epilepsy nhiều khó khăn khi đánh giá ở nhóm trẻ syndrome); nhóm các tổn thương phá hủy nhỏ); 5, điện não đồ có ghi hình; 6, chẩn một bên bán cầu (như: hậu quả của tổn đoán hình ảnh: thông dụng là cộng hưởng từ, thương mạch máu, hội chứng Sturge-Weber, tuy nhiên trong các trường hợp cộng hưởng viêm não Rasmussen). Trong nghiên cứu của từ không phát hiện tổn thương rõ ràng hoặc chúng tôi các tổn thương chính gặp là: Dị tật không phù hợp với điện não, cần khảo sát phát triển vỏ não 66,6%, viêm não thêm bằng PET hoặc SPECT. Rassmussen 16,7% và tổn thương não thứ Sự thành công của phẫu thuật cắt liên kết phát 16,7%. Đây cũng là những tổn thương bán cầu điều trị động kinh kháng thuốc, thường gặp trong các nghiên cứu về cắt liên tương tự như các phẫu thuật động kinh khác, kết bán cầu do động kinh kháng thuốc của phần lớn phụ thuộc vào việc lựa chọn bệnh Delalande (2007) và Villemure (2006) tuy có nhân. Chỉ định phẫu thuật cắt liên kết bán khác nhau về tỉ lệ của các tổn thương [2], [3]. cầu điều trị bệnh nhân động kinh kháng 298
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bất thường sóng động kinh 2 bán cầu nhỏ tuổi nhất là 9 tháng tuổi. Trong 83 bệnh thường làm phức tạp khi đưa ra quyết định nhân của Delalande nghiên cứu, tuổi phẫu mổ và tiên lượng bệnh nhân. Các hoạt động thuật nhỏ nhất là 4 tháng, do đó tùy mức độ bệnh lý có thể ghi nhận được từ bán cầu nghiêm trọng của các cơn động kinh ảnh dường như khỏe mạnh, có thể là thứ phát hưởng tới trẻ mà có thể chỉ định sớm hơn [3]. hoặc đôi khi độc lập với phóng lực của bán Tuy nhiên, liên quan tới thể tích máu ít và cầu bị bệnh. Các hoạt động điện não bất các bất thường bẩm sinh não đôi khi đòi hỏi thường này không phải chống chỉ định tuyệt sự cắt bỏ nhu mô não nhiều hơn, nên tỉ lệ tử đối với phẫu thuật bởi vì chúng có thể phản vong ở nhóm trẻ nhỏ thường cao hơn. ánh vùng sịnh động kinh thứ phát và có thể Lịch sử của phẫu thuật cắt liên kết bán mất đi sau phẫu thuật; tuy nhiên cũng cần cầu chuyển dịch theo hướng từ cắt giải phẫu được cân nhắc trong từng ca bệnh [4]. sang cắt liên kết chức năng do tỉ lệ các biến 4.2. Kết quả điều trị động kinh chứng giảm. Nhiều kĩ thuật được các tác giả Trong nhóm 12 bệnh nhân được nghiên phát triển cùng với sự phát triển của vi phẫu cứu (10 nam, 2 nữ), 8 bệnh nhân (66,7%) thuật và nội soi hỗ trợ trong phẫu thuật thần phẫu thuật cắt liên kết bán cầu bên phải: 4 kinh. Chúng ta có thể chia các tiếp cận trong bệnh nhân (33,3%),bán cầu bên trái; tuổi phẫu thuật cắt liên kết bán cầu chức năng khởi phát trung bình 1,29 ± 1,94 (sơ sinh – 5 làm 2 nhóm chính. Nhóm thứ nhất, các phẫu tuổi), Thời gian mắc 2,62 ± 2,29 (0,67 -7,5 thuật tiếp cận theo phương đứng dọc qua não năm), độ tuổi phẫu thuật 3,92 + 3,32 (0,75 – thất được phát triển đầu tiên bởi Delalande 10 tuổi). Dựa vào bệnh nguyên của nhóm, (thập niên 90) tiếp cận qua nhu mô não thùy chúng tôi chia nhóm nghiên cứu ra thành các trán trên và các tác giả sau này tiếp cận qua dưới nhóm: Nhóm 1: 8 bệnh nhân (66,6%) thể chai bằng vi phẫu thuật hoặc có nội soi có dị tật phát triển vỏ não lan tỏa 1 bên bán hỗ trợ. Nhóm thứ hai, các phẫu thuật tiếp cận cầu (7 bệnh nhân phì đại một bên bán cầu, 1 từ phía bên, đầu tiên được phát triển bởi bệnh nhân loạn sản vỏ đa thùy); Nhóm 2: 2 Rasmussen(1974), và các tác giả sau này bệnh nhân (16,7%) viêm não Rasmussen; phát triển các kĩ thuật cắt liên kết bán cầu Nhóm 3: 2 bệnh nhân (16,7%) tổn thương quanh thùy đảo hoặc cắt liên kết bán cầu qua não thứ phát sau xuất huyết hoặc nhồi máu khe Sylvius [2], [3], [5]. Trong nhóm nghiên não quanh sơ sinh. Tuổi khởi phát cơn liên cứu, chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt liên quan mật thiết tới nguyên nhân gây động kết bán cầu chức năng theo 2 phương pháp kinh kháng thuốc: Nhóm dị tật vỏ não lan tỏa chính: 5 bệnh nhân (41,6%) phẫu thuật cắt thường có tuổi khởi phát cơn sớm hơn các liên kết bán cầu đứng dọc theo Delalande, 7 nhóm khác, trong nghiên cứu này đều trước 3 bệnh nhân (58,4%) phẫu thuật cắt liên kết tháng tuổi, chủ yếu quanh giai đoạn sơ sinh. bán cầu quanh thùy đảo biển đổi (dựa theo Nhóm bệnh nhân này thường tiến triển nhanh Villemure). thành các cơn động kinh thảm họa Kết quả của phẫu thuật cắt liên kết bán (catastrophic epilepsy), đòi hỏi thời điểm cầu tập trung vào đánh giá các vấn đề: cải phẫu thuật sớm hơn. Trong nghiên cứu của thiện tình trạng động kinh theo Engel, các chúng tôi, ở nhóm này 7/8 bệnh nhân được biến chứng liên quan tới phẫu thuật gồm các can thiệp phẫu thuật trước 2 tuổi, bệnh nhân thiếu hụt vận động, tình trạng giãn não thất, 299
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tử vong và khả năng sinh hoạt độc lập ở trẻ thể khẳng định phương pháp nào có ưu điểm em. và khả năng đạt hiệu quả cải thiện tốt hơn do Trong nghiên cứu của chúng tôi đều ghi mô hình bệnh nhân cùng như bệnh tật khác nhận cải thiện tình trạng động kinh sau 6 nhau giữa các nhóm nghiên cứu [9]. Trong tháng, với mức Engel I: 50% (gồm 6/7 bệnh nghiên cứu của chúng tôi, 6/7 bệnh nhân nhân cắt theo kĩ thuật liên kết bán cầu quanh phẫu thuật cắt liên kết bán cầu quanh thùy thùy đảo cho kết quả đạt Engel I sau 6 đảo cải tiến cho kết quả cải thiện động kinh tháng), Engel II: 50%. Thứ nhất, khi đánh giá mức Engel I, 5/5 bệnh nhân phẫu thuật cắt về sự liên quan giữa bệnh nguyên và kết quả liên kết bán cầu đứng dọc đạt Engel II (4/5 cải thiện động kinh, phần lớn các kết quả đều bệnh nhân phẫu thuật cắt liên kết bán cầu, có chỉ ra tỉ lệ bệnh nhân đạt Engel I ở nhóm tổn chẩn đoán là phì đại bán cầu, thuộc nhóm có thương mắc phải (như viêm não Rasmussen tiên lượng phẫu thuật khó khăn hơn và hiệu hay tổn thương não thứ phát) từ 73-93% cao quả điều trị thấp hơn các nhóm căn nguyên hơn nhóm phì đại bán cầu hoặc loạn sản vỏ khác như đã nói ở trên). Với các phẫu thuật đa thùy (từ 63-80%) [6]. Nghiên cứu của viên bước đầu tiếp cận với nhóm các kĩ thuật chúng tôi cũng chỉ ra, tỉ lệ cải thiện đạt Engel cắt liên kết bán cầu, khi tiếp cận từ phía bên I cao nhất ở nhóm viêm não Rasmussen: 2/2 theo kĩ thuật cắt liên kết bán cầu quanh thùy bệnh nhân (100%); nhóm tổn thương não thứ đảo biến đổi giúp phẫu thuật viên có khoảng phát: 1/ 2 bệnh nhân (50%); nhóm phì đại không gian rộng hơn để dễ dàng đánh giá khi bán cầu: 3/8 bệnh nhân (37,5%). Thứ 2, khi thực hiện cắt bỏ các liên kết chính mà không đánh giá kết quả cải thiện tình trạng động cần sự trợ giúp nhiều của định vị thần kinh. kinh với kĩ thuật mổ, trong các nghiên cứu về Như vậy, khi so sánh với các nghiên cứu tiên kết quả phẫu thuật cắt liên kết bán cầu phong và qua kinh nghiệm bước đầu thực (hemispherotomy) thì tỉ lệ Engel I đạt được hiện, chúng tôi thấy cắt liên kết bán cầu dao động từ 43-90%. So sánh với nghiên cứu quanh thùy đảo biến đổi cho kết quả khả đa trung tâm của Holthausen (1997) trên 333 quan hơn cho các phẫu thuật viên ban đầu bệnh nhân được phẫu thuật cắt bán cầu tiếp cận nhóm các kĩ thuật cắt liên kết bán (hemispherectomy) thấy tỉ lệ đặt Engel I đạt cầu. 85,7% có cao hơn so với một số nghiên cứu Về các biến chứng của phẫu thuật, chúng về phẫu thuật cắt liên kết bán cầu [7]. So tôi không ghi nhận trường hợp nào tử vong sánh kết quả cải thiện động kinh đạt Engel I tới thời điểm hiện tại; giãn não thất phải đặt giữa các kĩ thuật mổ của các tác giả tiên dẫn lưu não thất ổ bụng sau mổ chiếm 8,3% phong: Delalande (2007, cắt liên kết bán cầu (1/12) là trường hợp phì đại bán cầu được đứng dọc): 74%( n=83), Villemure (2006, cắt phẫu thuật theo kĩ thuật cắt liên kết bán cầu liên kết bán cầu quanh thùy đảo): 90% đứng dọc. Đánh giá các nghiên cứu về kĩ (n=43), Schramm (2006, cắt liên kết bán cầu thuật cắt liên kết bán cầu, tỉ lệ tử vong từ 2 - qua khe sylvius): 90% (n = 49); ta có thể 5%; tỉ lệ giãn não thất phải đặt dẫn lưu não thấy nhóm tiếp cận phẫu thuật từ phía bên thất ổ bụng từ 2 -16%, trong đó nghiên cứu (cắt liên kết bán cầu quanh thùy đảo và qua của Delalande (2007, n=83) về kĩ thuật cắt khe Sylvius) có tỉ lệ cải thiện động kinh có bán cầu đứng dọc có tỉ lệ tử vong (4%) và phần tốt hơn [2], [3], [8]. Tuy nhiên, khó có giãn não thất (16%) cao hơn các kĩ thuật cắt 300
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 liên kết quanh thùy đảo và qua khe Sylvius. hemisphere. J Neurol Neurosurg Psychiatry, Tuy vậy, đánh giá so với kết quả phẫu thuật 13(4), 243–267. cắt bán cầu giải phẫu của Vinging (1997, 2. Villemure J.-G. and Daniel R.T. (2006). n=58), thì tỉ lệ tử vong (7%), giãn não thất Peri-insular hemispherotomy in paediatric (28%) cao hơn hẳn các kĩ thuật cắt liên kết epilepsy. Childs Nerv Syst, 22(8), 967–981. bán cầu [6]. Các biến chứng khác gặp sau 3. Delalande O., Bulteau C., Dellatolas G., et phẫu thuật: nhiều nhất là viêm màng não al. (2007). Vertical Parasagittal (8/12), chảy máu vị trí mổ (1/12, không phải Hemispherotomy: Surgical Procedures and mổ lại cầm máu), nhồi máu phần nhu mô não Clinical Long-Term Outcomes In A còn lại của bán cầu sau phẫu thuật (1/12). Population Of 83 Children. Operative Như vậy, các biến chứng nặng và tỉ lệ tử Neurosurgery, 60 (suppl_2), 19–32. vong khi chúng tôi bước đầu thực hiện phẫu 4. Saito Y., Sugai K., Nakagawa E., et al. thuật cắt liên kết bán cầu đều ở mức thấp. (2009). Treatment of epilepsy in severely Liệt vận động nửa người thường biểu disabled children with bilateral brain hiện rõ ở tay hơn chân. Tuổi hiện tại của malformations. Journal of the Neurological nhóm nghiên cứu từ 3,5-12 tuổi, chúng tôi Sciences, 277(1), 37–49. ghi nhận 11/12 trẻ có thể đi lại một mình 5. Baumgartner J.E., Blount J.P., hoặc có sự trợ giúp mặc dù có liệt vận động Blauwblomme T., et al. (2017). Technical chi dưới không hoàn toàn. Tỉ lệ này ở các descriptions of four hemispherectomy nghiên cứu khác khoảng 84%. Về khả năng approaches: From the Pediatric Epilepsy vận động linh hoạt sau mổ của khuỷu, bàn Surgery Meeting at Gothenburg 2014. tay, đặt biệt là ngón tay khi thực hiện các Epilepsia, 58, 46–55. động tác thường kém kể cả nhóm bệnh nhân 6. De Ribaupierre S. and Delalande O. viêm não Rasmussen (thường được coi là có (2008). Hemispherotomy and other tiên lượng tốt hơn trong các nghiên cứu). disconnective techniques. Neurosurgical focus, 25, E14. V. KẾT LUẬN 7. Holthausen H., Strobl K., and Pieper T. Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu chức năng (1997). Paediatric Epilepsy Syndromes and tại Bệnh viện Nhi Trung ương bước đầu cho Their Surgical Treatment. . thấy khả năng cải thiện tình trạng động kinh 8. Schramm J., Behrens E., and Entzian W. kháng thuốc, với tỉ lệ biến chứng nặng ở mức (1995). Hemispherical deafferentation: an thấp. Phẫu thuật cắt liên kết bán cầu quanh alternative to functional hemispherectomy. thùy đảo là một lựa chọn tốt cho các phẫu Neurosurgery, 36(3), 509–515; discussion thuật viên khi tiếp cận thực hiện nhóm các kĩ 515-516. thuật cắt liên kết bán cầu. 9. de Palma L., Pietrafusa N., Gozzo F., et al. (2019). Outcome after hemispherotomy in TÀI LIỆU THAM KHẢO patients with intractable epilepsy: 1. Krynauw R.A. (1950). Infantile hemiplegia Comparison of techniques in the Italian treated by removing one cerebral experience. Epilepsy & Behavior, 93, 22–28. 301
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0