YOMEDIA
ADSENSE
Phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính
50
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật cầu nối chủ- đùi trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạn tính. Nghiên cứu tiền cứu 10 trường hợp tắc ĐM chủ chậu mạn tính được phẫu thuật cầu nối chủ đùi tại BV Chợ Rẫy từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2010.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ ĐÙI TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
TẮC ĐỘNG MẠCH CHỦ CHẬU MẠN TÍNH<br />
Phan Quốc Hùng*, Phạm Minh Ánh*, Nguyễn Đình Long Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sớm phẫu thuật cầu nối chủ- đùi trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạn<br />
tính.<br />
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu 10 trường hợp tắc ĐM chủ chậu mạn tính được phẫu thuật cầu nối<br />
chủ-đùi tại BV Chợ Rẫy từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2010. Ghi nhận triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu<br />
thuật, vị trí tắc ĐM, phương pháp phẫu thuật, tử vong, biến chứng, đo chỉ số mắt cá chân-cánh tay (ABI) trước<br />
và sau phẫu thuật, chụp cắt lớp điện toán dựng hình mạch máu (CTA) sau mổ đánh giá lưu thông của cầu nối.<br />
Kết quả: tỷ lệ nam:nữ là 7:3, tuổi trung bình: 53.9. Đau cách hồi ảnh hưởng sinh hoạt 8/10 trường hợp,<br />
loét chân 2/10. Phân bố tắc ĐM chủ chậu: nhóm I: 2, nhóm II: 4, nhóm III: 4. Tắc ĐM chủ ngang ĐM thận 2<br />
trường hợp, 1 hẹp ĐM thận, 1 hẹp ĐM mạc treo tràng trên. Phẫu thuật cầu nối chủ-đùi 8/10, chủ-chậu 2/10,<br />
phục hồi lưu thông 1 ĐM thận và 1 ĐM mạc treo tràng trên. Không có tử vong hậu phẫu. Biến chứng ở 3 bệnh<br />
nhân: Suy thận cấp và chảy máu sau mổ: 1 trường hợp, tắc ống ghép: 2. ABI trước mổ: 0.50+/-0.19, ABI sau mổ:<br />
0.98+/-0.34. Chụp CTA sau mổ: 9 cầu nối thông, 1 cầu nối tắc.<br />
Kết luận: phẫu thuật cầu nối chủ- đùi rất hiệu quả trong điều trị tắc ĐM chủ chậu mạn tính.<br />
Từ khóa: Tắc động mạch chủ chậu mạn tính, phẫu thuật cầu nối chủ đùi<br />
<br />
ABSTRACT<br />
AORTOFEMORAL GRAFTING BYPASS IN TREATMENT OF CHRONIC AORTOILIAC OCCLUSION<br />
Phan Quoc Hung, Pham Minh Anh, Nguyen Dinh Long Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 434 - 438<br />
Objective: evaluate the early outcome of aortofemoral grafting bypass in chronic aortoiliac occlusion (CAO)<br />
treatment.<br />
Method: From April to October, 2010 ten patients CAO were operated at Choray hospital. They were<br />
included in prospective study and underwent aortofemoral reconstruction with graft implantation. Symptoms<br />
before and after surgery, location and extent of arterial occlusion, operation method, mortality, morbidity, ABI<br />
before and after surgery were examined. Postoperative CTA was indicated for evaluating graft patency.<br />
Results: there were 7 males, 3 females, mean age 53.9 years. Life-limiting claudication was present in 8<br />
patients, 2 patients had leg ulcer or gangrene. 10 patients CAO consist of type I: 2, type II: 4, type III: 4.<br />
Juxtarenal aortic occlusion: 2, 1 renal artery (RA) stenosis, 1 superior mesenteric artery (SMA) stenosis.<br />
Aortofemoral bypass: 8/10 cases, aortoiliac bypass: 2/10, 1 RA reconstruction, 1 SMA reconstruction. No<br />
postoperative mortality, complications occurred in 3 patients: acute renal failure and haemorrhage: 1 case, graft<br />
thrombosis: 2 cases. ABI before surgery: 0.50+/-0.19, after surgery: 0.98+/-0.34. Postoperative CTA: 9 patent<br />
graft, 1 occluded graft.<br />
Conclusion: aortofemoral grafting reconstruction had an excellent symptomatic relief in CAO treatment.<br />
* Khoa phẫu thuật Lồng ngực Mạch máu - Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Phan Quốc Hùng ĐT: 090.641865,<br />
Email: phanquochung77@yahoo.com<br />
<br />
434<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: chronic aortoiliac occlusion, aortofemoral grafting bypass surgery<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Các vấn đề được đánh giá<br />
<br />
Động mạch (ĐM) chủ bụng dưới ĐM thận<br />
và ĐM chậu là những vị trí tổn thương thường<br />
gặp trong thiếu máu chi dưới mạn tính có triệu<br />
chứng. Theo Brewster(3), tắc ĐM chủ chậu mạn<br />
tính gồm 3 nhóm: I – tắc hẹp ĐM chủ bụng dưới<br />
ĐM thận và ĐM chậu chung, II – tắc hẹp lan đến<br />
ĐM chậu ngoài, III – tắc hẹp lan đến ĐM dưới<br />
cung đùi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là<br />
đau cách hồi, có thể là mông, đùi, cẳng chân tùy<br />
theo vị trí ĐM tắc hẹp(8).<br />
<br />
Các đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Với sự phát triển của can thiệp nội mạch, các<br />
tổn thương trên một đoạn ngắn, khu trú của ĐM<br />
chủ bụng, ĐM chậu được điều trị bằng phương<br />
pháp này đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên, với các<br />
bệnh nhân tắc hẹp ĐM nhiều nơi, đoạn tắc hẹp<br />
dài thì phẫu thuật bắc cầu ĐM vẫn là lựa chọn<br />
đối với nhiều phẫu thuật viên. Cầu nối chủ- đùi<br />
theo giải phẫu được chỉ định trong đa số trường<br />
hợp, có kết quả tốt và lâu dài. Tỷ lệ cầu nối<br />
thông tốt sau 5 năm từ 85-90%(2). Cầu nối ngoài<br />
giải phẫu như ngực- đùi, nách- đùi, đùi- đùi chỉ<br />
sử dụng hạn chế đối với một số ít bệnh nhân<br />
nhiễm trùng ống ghép hay nguy cơ phẫu thuật<br />
cao không thể làm cầu nối chủ- đùi(8).<br />
Nhìn chung, phẫu thuật bệnh tắc ĐM chủ<br />
chậu mạn tính chỉ được thực hiện ở một số ít<br />
bệnh viện của nước ta. Những báo cáo khoa học<br />
về bệnh lý này cũng không nhiều. Vì vậy,<br />
nghiên cứu này nhằm đóng góp một số kinh<br />
nghiệm bước đầu của chúng tôi với quý đồng<br />
nghiệp.<br />
Mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trị<br />
sớm phẫu thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị<br />
tắc ĐM chủ chậu mạn tính.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiền cứu<br />
trên 10 bệnh nhân tắc ĐM chủ chậu mạn tính<br />
được tiến hành phẫu thuật cầu nối chủ đùi theo<br />
giải phẫu tại khoa ngoại Lồng ngực Mạch máu<br />
bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM từ tháng 4 đến<br />
tháng 10 năm 2010.<br />
<br />
Tuổi, giới, các yếu tố nguy cơ: nghiện thuốc<br />
lá, tiểu đường, tăng huyết áp, tăng mỡ máu,<br />
triệu chứng lâm sàng: đau cách hồi, đau khi<br />
nghỉ, loét hay hoại tử chân, suy giảm tình dục ở<br />
nam giới<br />
<br />
Các đặc điểm hình ảnh học của chụp mạch<br />
máu<br />
Vị trí tắc hẹp ĐM chủ: ngang thận hay dưới<br />
thận, vị trí tắc ĐM chậu, tắc ĐM dưới cung đùi,<br />
tắc ĐM tạng.<br />
Chỉ định, phương pháp phẫu thuật, tỷ lệ<br />
biến chứng, tử vong.<br />
Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật.<br />
Đo chỉ số mắt cá chân-cánh tay (ABI) trước<br />
và sau phẫu thuật để đánh giá thay đổi về huyết<br />
động học. ABI = Huyết áp tâm thu ĐM chày<br />
sau/ Huyết áp tâm thu ĐM cánh tay. Huyết áp<br />
được đo với sự hỗ trợ của siêu âm Doppler.<br />
Chụp cắt lớp điện toán dựng hình mạch<br />
máu (CTA) sau mổ đánh giá lưu thông của<br />
cầu nối.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Đau cách hồi ảnh hưởng đến sinh hoạt, đau<br />
khi nghỉ, loét hay hoại tử chân.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, bộc lộ ĐM đùi 2 bên<br />
qua đường mổ dọc nếp bẹn. Đánh giá ĐM đùi<br />
chung, nông, sâu. Mở bụng đường giữa trên,<br />
dưới rốn, kiểm soát ĐM chủ bụng và chậu<br />
chung 2 bên. Nối ĐM chủ bụng- ống ghép<br />
Dacron tận- tận hay bên- tận. Tạo đường hầm<br />
sau phúc mạc, nối đầu xa ống ghép tận- bên vào<br />
ĐM đùi chung. Nếu ĐM đùi nông tắc, nối đầu<br />
xa ống ghép vào ĐM đùi sâu.<br />
Trường hợp ĐM chậu mềm mại, không tắc,<br />
chúng tôi làm cầu nối chủ chậu.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
435<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU<br />
Từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2010, chúng tôi<br />
tiến hành phẫu thuật 10 trường hợp tắc ĐM chủ<br />
chậu mạn tính. Tỷ lệ nam:nữ là7:3, tuổi trung<br />
bình là: 53,9, nhỏ nhất là 36, lớn nhất là 70 tuổi.<br />
Các yếu tố nguy cơ: tăng HA chiếm 9/10<br />
trường hợp, tăng mỡ máu 7/10, nghiện thuốc lá<br />
7/10, không có trường hợp nào bị tiểu đường.<br />
Triệu chứng lâm sàng được phân bố như<br />
sau: đau cách hồi ảnh hưởng đến sinh hoạt: 8/10,<br />
đau khi nghỉ 0/10, loét chân 2/10. Tất cả bệnh<br />
nhân nam đều suy giảm khả năng tình dục.<br />
Về hình ảnh học kết quả chụp mạch máu:<br />
2/10 tắc ĐM chủ bụng ngang ĐM thận, 8/10 tắc<br />
ĐM chủ dưới ĐM thận. Phân bố tắc ĐM chậu và<br />
ĐM dưới cung đùi kèm theo như bảng 1.<br />
Bảng 1: Phân loại tắc ĐM chủ chậu<br />
Vị trí tắc<br />
ĐM chủ + ĐM chậu chung (Nhóm I)<br />
ĐM chủ + ĐM chậu chung + ĐM chậu<br />
ngoài (Nhóm II)<br />
ĐM chủ + ĐM chậu chung + ĐM chậu<br />
ngoài + ĐM dưới cung đùi (Nhóm III)<br />
<br />
Số trường hợp<br />
2<br />
4<br />
4<br />
<br />
Có 1 ĐM thận hẹp > 50%, 1 ĐM mạc treo<br />
tràng trên hẹp, 5 ĐM mạc treo tràng dưới tắc.<br />
Về phẫu thuật chúng tôi thực hiện cầu nối<br />
chủ- đùi trong 8/10 trường hợp, cầu nối chủchậu 2/10. Kẹp ĐM chủ trên ĐM thận 2/10, thời<br />
gian kẹp trung bình là 15.5 phút, kẹp ĐM chủ<br />
dưới ĐM thận 8/10. Phục hồi lưu thông 1 ĐM<br />
thận và 1 ĐM mạc treo tràng trên, cột 5 ĐM mạc<br />
treo tràng dưới.<br />
Tử vong hậu phẫu : 0, biến chứng: suy thận<br />
cấp: 1 trường hợp, chảy máu sau mổ 1, tắc<br />
miệng nối sau mổ : 1, tắc cầu nối 1.<br />
Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật: 8<br />
trường hợp hết đau cách hồi, 1 trường hợp<br />
vết lóet lành, 1 trường hợp loét đang tiếp tục<br />
theo dõi.<br />
ABI trung bình trước phẫu thuật : 0,50 +/0.19 và sau phẫu thuật: 0,98 +/- 0,34.<br />
<br />
436<br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán dựng hình mạch<br />
máu sau mổ: 1 trường hợp tắc hoàn toàn cầu<br />
nối, 9 trường hợp còn lại cầu nối lưu thông tốt.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tắc ĐM chủ chậu mạn tính gây ra tình trạng<br />
thiếu máu chi dưới ở nhiều mức độ. Lựa chọn<br />
phương pháp điều trị tùy theo vị trí và tính chất<br />
của tổn thương. Độ tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ,<br />
tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
là 53,9, nhỏ nhất là 36 và lớn nhất là 70. Nam<br />
giới mắc bệnh nhiều hơn nữ (7 nam, 3 nữ). Theo<br />
John Ligush(6), tuổi trung bình là 57, nam giới<br />
xấp xỉ nữ giới do sự gia tăng tình trạng nghiện<br />
thuốc lá ở nữ giới.<br />
Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy xơ vữa ĐM<br />
gồm nghiện thuốc lá 7/10, tăng HA 9/10, tăng<br />
mỡ máu 7/10. Tất cả các bệnh nhân nam trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi nghiện thuốc lá nặng.<br />
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là<br />
đau cách hồi (8/10), tương tự như kết quả của<br />
Tapper(10). Đau khi nghỉ hay loét hoại tử chân<br />
ít gặp hơn. Như mô tả của LeRiche, suy giảm<br />
khả năng tình dục gặp ở tất cả nam giới trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ này của John<br />
Ligush(6) là 73%.<br />
Vị trí tắc ĐM chủ bụng phần lớn là dưới ĐM<br />
thận, chỉ có 2 trường hợp tắc ngang ĐM thận do<br />
sự tiến triển của huyết khối nhưng không gây<br />
tắc ĐM thận. Jung IM(5) nghiên cứu trên 24 bệnh<br />
nhân tắc ĐM chủ bụng mạn tính có 11 bệnh<br />
nhân tắc ngang và trên thận.<br />
Phân bố tắc ĐM chủ chậu theo Brewster<br />
trong nghiên cứu này thường gặp là nhóm II, III<br />
(bảng 1). Kết quả của Gareth Moriss-Stiff(9) là<br />
81%. Lý do nhóm II, III chiếm tỷ lệ cao vì xơ vữa<br />
ĐM là bệnh lý lan tỏa, tiến triển. Những bệnh<br />
nhân nhóm II, III có tần suất các yếu tố nguy cơ<br />
như tăng HA, tiểu đường, bệnh lý tim mạch<br />
phối hợp cao hơn nên kết quả điều trị lâu dài<br />
kém hơn.<br />
Phẫu thuật cầu nối chủ- đùi được thực hiện<br />
trên 8 bệnh nhân, cầu nối chủ- chậu trên 2 bệnh<br />
nhân do ĐM chậu còn mềm mại nên chúng tôi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
quyết định không nối ra đùi. Điều này cũng phù<br />
hợp bởi vì khi ống ghép nằm hoàn toàn trong<br />
bụng sẽ hạn chế được khả năng nhiễm trùng,<br />
cầu nối ngắn sẽ giảm tỷ lệ tắc về sau. Miệng nối<br />
ống ghép-ĐM chủ có thể tận- tận hay tận- bên.<br />
Nối tận- tận có nhiều ưu điểm, loại trừ được khả<br />
năng huyết khối tiến triển làm tắc miệng nối.<br />
Tuy nhiên, cần phải chú ý trong trường hợp tắc<br />
mạch khu trú ở ĐM chậu ngoài, nối tận- tận sẽ<br />
cản trở dòng máu vào ĐM chậu trong còn<br />
thông, gia tăng nguy cơ mất chức năng cương<br />
hay trầm trọng hơn là thiếu máu đại tràng(8).<br />
Đầu xa của ống ghép thường được nối tậnbên vào ĐM đùi chung. Nếu ĐM đùi nông tắc,<br />
chúng tôi nối vào ĐM đùi sâu sau khi tạo hình.<br />
ĐM đùi sâu là một nhánh phụ rất quan trọng<br />
cấp máu cho cẳng bàn chân. Nhiều nghiên cứu<br />
cho thấy ĐM đùi sâu thông tốt bảo đảm cho<br />
cầu nối không tắc và làm lành các vết loét do<br />
thiếu máu(9).<br />
Có 2 trường hợp tắc ĐM chủ ngang ĐM<br />
thận trong nghiên cứu của chúng tôi. Trong<br />
trường hợp này, ĐM chủ được kẹp trên thận,<br />
kiểm soát 2 ĐM thận, mở dọc thành trước của<br />
ĐM chủ, bóc nội mạc kèm huyết khối ĐM chủ,<br />
khâu lại ĐM chủ, kẹp lại ĐM chủ dưới thận sau<br />
đó mới tiến hành làm cầu nối. Thời gian kẹp ĐM<br />
chủ trên thận trung bình là 15.5 phút. Takehisha<br />
Iwai(4 ) thực hiện trên 22 bệnh nhân, thời gian<br />
kẹp trên thận là 9.3 phút. Nghiên cứu của<br />
Nypaver(7) cho thấy kẹp ĐM chủ trên ĐM thận<br />
dưới 30 phút, suy thận sau mổ ít xảy ra.<br />
Cầu nối ĐM chủ- ĐM thận, ĐM chủ-ĐM<br />
mạc treo tràng trên được thực hiện trên bệnh<br />
nhân hẹp ĐM tạng phối hợp cho kết quả tốt. Đối<br />
với các trường hợp tắc ĐM mạc treo tràng dưới,<br />
sau khi làm cầu nối, đại tràng không có biểu<br />
hiện thiếu máu, chúng tôi quyết định thắt mạch.<br />
Không có tử vong hậu phẫu trong nghiên<br />
cứu này. 1 trường hợp tắc ngang thận có biến<br />
chứng chảy máu sau phúc mạc và suy thận cấp<br />
được chạy thận nhân tạo tạm thời, mổ lại lấy<br />
máu tụ sau phúc mạc, 1 trường hợp tắc miệng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nối ống ghép-ĐM chậu được mổ lấy huyết khối.<br />
2 bệnh nhân này ổn định sau mổ lại giải quyết<br />
biến chứng.<br />
Một trường hợp khá đặc biệt là tắc hoàn<br />
toàn cầu nối do huyết khối ngay trong mổ.<br />
Chúng tôi dùng ống thông Fogarty lấy huyết<br />
khối nhiều lần nhưng huyết khối tái lập lại rất<br />
nhanh, gây tắc hoàn toàn ống ghép. Khả năng có<br />
thể do có tình trạng tăng đông ở bệnh nhân này.<br />
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi đều cải thiện triệu chứng lâm sàng sau<br />
mổ. 8 trường hợp không còn đau cách hồi, 1<br />
trường hợp lành vết loét ở ngón chân sau phẫu<br />
thuật 3 tháng, trường hợp còn lại vẫn đang được<br />
tiếp tục theo dõi.<br />
Tất cả các bệnh nhân được đo ABI để đánh<br />
giá sự thay đổi về huyết động học. Chỉ số này từ<br />
0.50 trước phẫu thuật tăng lên 0.98 sau phẫu<br />
thuật (bảng 2). So sánh với một số tác giả khác:<br />
Bảng 2<br />
Tác giả<br />
Yves Alimi(1)<br />
John Ligush(6)<br />
P.Q.Hùng<br />
<br />
ABI trước mổ<br />
0.42+/-0.11<br />
0.32+/-0.15<br />
0.50+/-0.19<br />
<br />
ABI sau mổ<br />
0.81+/-0.12<br />
0.88+/-0.15<br />
0.98+/-0.34<br />
<br />
Sự gia tăng của ABI cho thấy tình trạng thiếu<br />
máu chi cải thiện đáng kể sau phẫu thuật.<br />
Chụp CTA được thực hiện trên tất cả bệnh<br />
nhân sau mổ ghi nhận các cầu nối lưu thông tốt,<br />
ngoại trừ trường hợp tắc cầu nối ngay trong lúc<br />
mổ mà chúng tôi đã đề cập ở trên.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 10 trường hợp phẫu thuật<br />
cầu nối chủ- đùi tại khoa Ngoại Lồng ngực –<br />
Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận<br />
thấy phương pháp này rất hiệu quả để điều trị<br />
tắc mạn tính ĐM chủ chậu kể cả trong trường<br />
hợp tắc ĐM chủ ngang ĐM thận. Tuy nhiên,<br />
đây cũng chỉ là kết quả bước đầu, chúng tôi sẽ<br />
tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân<br />
lớn hơn, theo dõi lâu dài và sẽ công bố với quý<br />
đồng nghiệp.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
437<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
6.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
438<br />
<br />
Alimi Y, De Caridi G, Hartung O (2004). Laparoscopyassisted reconstruction to treat severe aortoiliac occlusive<br />
disease: early and midterm results. Journal of Vascular<br />
surgery 2004; 39(4): p777-83<br />
Brewster DC (1997). Current controversies in the management<br />
of aortoiliac occlusion. J Vas Surg 1997;25: 365-79<br />
Brewster DC. (2004). Aortoiliac, aortofemoral, iliofemoral<br />
arteriosclerotic occlusive diseases. In: Haimovici 5ed,<br />
Vascular Surgery. Massachusettes, U.S.A: Blackwell 2004,<br />
p499-521<br />
Iwai T, Sato S, Inoue Y (1996). Perioperative management of<br />
juxtarenal aortic occlusion. Vascular and endovascular<br />
surgery 1996; 30(2): p109-115<br />
Jung IM, Lee TS, Ha J, Kim SJ (1998). Chronic abdominal aortic<br />
occlusion. J Korean Vas Surg Soc 1998, Apr; 14(1): p66-76<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Ligush J, Jr, Criado E, Burnham SJ., Johnson G, Jr and Keagy<br />
BA. (1996). Management and outcome of chronic<br />
artherosclerosis infrarenal aortic occlusion. J Vas surg 1996;<br />
24: p394-405<br />
Nypaver TJ.,.Shepard AD, Reddy DJ. (1993). Supraceliac<br />
aortic cross-clamping: determinants of outcome in elective<br />
abdominal aortic reconstruction. J Vas Surg 1993;17: p868-76<br />
Rehring TF., Brewster DC. (2000). Aortic reconstructionfor<br />
occlusive disease. In: Jeffrey L.Ballard, Aortic Sugery. Texas,<br />
U.S.A: Landes Bioscience 2000, P120-123<br />
Stiff GM, Ogunbiyi S, Winter RK, Brown R, Lewis MH (2008).<br />
Aortic replacement in aorto-occlusive disease: an<br />
observational study. BMC Sugery 2008; 8:19<br />
Tapper SS, Jenkins JM, Edwards WH, et al (1992). Juxtarenal<br />
aortic occlusion. Ann Surg 1992; 215: p443-50<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn