
2
34 trang, chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 28 trang,
chương 3 - Kết quả nghiên cứu 37 trang, chương 4 - Bàn luận 32 trang,
Kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 41 bảng, 21 biểu đồ, 30 hình
ảnh minh họa, 1 sơ đồ, 130 tài liệu tham khảo trong đó có 15 tài liệu
Tiếng Việt và 115 tài liệu Tiếng Anh.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu khí quản
Khí quản là một ống hình trụ, dẹt ở phía sau, phồng tròn ở phía
trước, nằm giữa thanh quản ở trên và cựa khí quản (carina) ở dưới.
Khí quản bao gồm từ 18 - 22 vòng sụn hình chữ C, một vòng sụn khí
quản của người trưởng thành có chiều cao khoảng 4mm (tương ứng
khoảng 2 vòng sụn trên 1cm khí quản). Các vòng sụn có thể không hoàn
toàn hoặc tách đôi. Khí quản được cấu tạo bởi hai lớp: lớp ngoài gồm
các nửa vòng sụn được nối với nhau bởi các thớ sợi chun và ở phía sau
có các cơ trơn khí quản. Lớp trong là niêm mạc.
Người lớn, khí quản có chiều dài từ 8,5 tới 15cm và đường kính ngang
15-20mm. Khí quản của nam giới trưởng thành dài trung bình 11,8±2cm
từ bờ dưới của sụn nhẫn tới đỉnh của carina và thay đổi tùy theo cá thể.
1.2.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chẩn đoán hẹp khí quản.
1.2.1. Lâm sàng
Hẹp khí quản giai đoạn sớm, đường kính hẹp ít, BN thường
không có triệu chứng khó thở khi nghỉ cho tới khi hẹp trên 50% đường
kính khí quản, khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi xuất hiện khi hẹp trên
75% đường kính khí quản. Tỉ lệ mắc HKQ sau đặt ống NKQ hoặc
MKQ từ 10-22% nhưng chỉ có 1-2 % những BN đó có triệu chứng hoặc
biểu hiện hẹp nặng.
Các triệu chứng sớm của HKQ thường là ho, lúc đầu ho khan,
sau đó ho có đờm. Những cơn ho dữ dội có thể làm gián đoạn các hoạt
động hàng ngày. Cơn ho kèm theo tiếng rít thanh khí quản (Stridor) có
thể gặp ở một số bệnh nhân bị ngưng thở từng đợt, nhiễm trùng phổi tái
phát nhiều lần (sốt kèm theo), hoặc ngất khi cố thở ra hoặc ho. Các
động tác đôi khi có thể giúp làm lộ ra các dấu hiệu HKQ, bao gồm: thở
ra gắng sức, ho khan chủ động, nghiệm pháp Valsalva và một số tư thế
nhất định (ví dụ: nằm nghiêng).
Khi tình trạng HKQ tiến triển, xuất hiện các dấu hiệu và triệu
chứng tắc nghẽn đường hô hấp trên như: khó thở khi gắng sức, thở
khò khè (Wheezing), tiếng rít thanh khí quản (Stridor), khó thở khi