Phẫu thuật điều trị tổn thương búp ngón tay đứt rời bằng phương pháp ghép búp
lượt xem 1
download
Bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị tổn thương búp ngón tay đứt rời bằng phương pháp ghép búp. Nghiên cứu trên 29 bệnh nhân với 31 tổn thương đứt rời búp ngón tay được thực hiện phương pháp ghép búp tại tại khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật điều trị tổn thương búp ngón tay đứt rời bằng phương pháp ghép búp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG BÚP NGÓN TAY ĐỨT RỜI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP BÚP Trần Tiến Lâm*, Phạm Thị Việt Dung*, Nguyễn Vũ Hoàng*, Tạ Thị Hồng Thúy*, Vũ Hồng Chiến* TÓM TẮT not, operated before 6 hours or later, and no case had infected complication or had to be operated once again. 1 Bài báo nhằm đánh giá kết quả điều trị tổn thương Hence, composite grafting is a simple and effective búp ngón tay đứt rời bằng phương pháp ghép búp. method to treat fingertip injuries in zone 1 and zone 2. Nghiên cứu trên 29 bệnh nhân với 31 tổn thương đứt Keyword: Composite graft, fingertip injury. rời búp ngón tay được thực hiện phương pháp ghép búp tại tại khoa Phẫu thuật tạo hình- Bệnh viện Xanh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Pôn từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2020. Tổn thương được phân loại theo Ishikawa, kết quả tổn thương Tổn thương đứt rời búp ngón tay là tổn vùng 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 58.1% (18 tổn thương), thương thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, vùng 2 chiếm 38.7% (12 tổn thương), vùng 3 chỉ ở mọi lứa tuổi và có thể gây những hậu quả về chiếm 3.2% (1 tổn thương), không có tổn thương cả chức năng và thẩm mỹ bàn tay [1]. Nguyên vùng 4. Tỷ lệ sống đạt 96.8% (30/31) trong đó sống nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt như ngón tay hoàn toàn 35.5%, sống một phần 61.3% tất cả đều tổn thương ở vùng 1 và vùng 2; có 01 tổn thương bị chèn vào kẹt cửa, bị dao cắt khi nội trợ; tai (3.2%) tổn thương ở vùng 3 cho kết quả hoại tử hoàn nạn lao động cho tay vào máy xay, máy đột dập; toàn. Tỷ lệ mảnh ghép sống hoàn toànchủ yếu tai nạn giao thông. Việc điều trị gồm một số trongnhóm cơ chế cắt gọnvới tỷ lệ cao nhất 9/17 búp phương pháp như: lành thương thì 2, ghép da, ngón (47.1%), cơ chế dập 2/11 (18.2%), cơ chế bật vạt tại chỗ, vạt từ xa, vi phẫu thuật. Điều trị tổn nhổ không có mảnh ghép nào sống hoàn toàn. Không thương búp ngón tay bằng phương pháp ghép có trường hợp nào có biến chứng nhiễm trùng hay phải can thiệp phẫu thuật tạo hình đầu búp ngón tay búp đã có lịch sử hàng trăm năm [2]. Tuy nhiên, thì 2. Như vậy, ghép búp là kỹ thuật đơn giản và hiệu hiệu quả của nó vẫn chưa được khẳng định rõ quả đối với tổn thương đứt rời búp ngón vùng 1 và ràng do kết quả tỷ lệ mảnh ghép sống được giữa vùng 2 đặc biệt với thương tổn cắt gọn. các nghiên cứu trước đây còn có sự khác biệt. Từ khóa: Ghép phức hợp, tổn thương búp ngón tay Trong y văn, phương pháp điều trị này luôn SUMMARY được khuyến cáo áp dụng nhiều hơn ở đối tượng EVALUATING THE RESULTS OF trẻ em [3]. Ở người lớn, một số nghiên cứu gần FINGERTIPS INJURY WHICH WERE đây cũng cho kết quả khả quan. Nghiên cứu của Borrelli (2018) [3] trên đối tượng 100 trẻ em có TREATED BY COMPOSITE GRAFTING This study aims to evaluate the results of fingertips tổn thương đứt rời búp ngón tay cho kết quả tỷ injury which were treated by composite grafting and lệ mảnh ghép sống hoàn toàn 13%, sống một the factors that influence the survival of the graft. phần 46%, hoại tử hoàn toàn 41%. Nghiên cứu Twenty-nine patients with 31 complete fingertip của Tomoki Kiuchi (2015) [4] thực hiện trên 32 amputations, all were treated by composite grafting người trưởng thành cho kết quả tỷ lệ mảnh ghép from January 2017 to July 2020 at Saint-Paul Hospital. Results: The amputation level was classified sống hoàn toàn 18.8%, sống một phần 53.1%, according to Ishikawa’s classification, zone 1 58.1% hoại tử 28.1%. Ở Việt Nam, phương pháp ghép (18 cases), zone 2 38.7% (12 cases), zone 3 3.2% (1 búp đã được thực hiện từ lâu. Tuy nhiên, chưa case), no case in zone 4. Graft survival was có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ kết quả điều categorized as complete, partial, or no survival. trị để kiểm chứng tính hiệu quả của phương Survival rate was 96.8% (30/31) (complete=35.5%, pháp này. Vì vậy, bài bào nhằm mô tả những partial=61.3%) – all was in zone 1 and zone 2. The graft seems to exhibit complete survival in clean-cut đặc điểm tổn thương đứt rời búp ngón tay injuries (47.1%) than in blunt-cut (18.2%) and crush- thường gặp và đánh giá kết quả điều trị bằng avulsion injuries (0%). There was no significant phương pháp ghép búp. difference among injuries which had exposed bone or II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu *Trường Đại học Y Hà Nội tiến hành trên 29 bệnh nhân (với 31 búp ngón) Chịu trách nhiệm chính: Trần Tiến Lâm có tổn thương đứt rời búp ngón tay được phẫu Email: tienlam214@gmail.com thuật bằng phương pháp ghép búp tại Khoa Ngày nhận bài: 15/10/2020 Phẫu thuật tạo hình-Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Ngày phản biện khoa học: 9/11/2020 Ngày duyệt bài: 20/11/2020 thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 07/2020. 1
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 2.2. Quy trình kĩ thuật Kết quả gần (sau mổ 21 ngày): đánh giá + Với trẻ em: phẫu thuật ghép búp ngón tay thông qua các chỉ số: tình trạng mảnh ghép, có được tiến hành dưới gây mê nội khí quản. hay không biến chứng nhiễm trùng, phẫu thuật + Với người lớn: gây tê gốc ngón bằng dung tạo hình đầu búp ngón tay lần 2. dịch Lidocain 1%. Bảng 1. Đánh giá tình trạng mảnh ghép theo Tiến hành phẫu thuật ghép búp bằng kĩ thuật phân loại của Borrelli3 cắt lọc tối thiểu tương tự như cách làm của Shih- Tình trạng Mô tả Yi Chen5: mảnh ghép + Chuẩn bị mảnh ghép: mảnh ghép được làm Hoại tử Mảnh ghép không có mô sống sạch, tiến hành cắt lọc mảnh ghép tổ chức dập Mảnh ghép sống một phần, Sống một nát, hoại tử. Móng tay và xương (nếu có) thường bao gồm phần mô sống xen phần loại bỏ. lẫn phần mô chết + Chuẩn bị nền nhận: Tiến hành cắt bỏ mô Sống hoàn Mảnh ghép sống hoàn toàn, đụng dập, làm sạch nền nhận mảnh ghép. Cầm toàn không có phần mô hoại tử máu kĩ nền nhận. Tăng tối đa diện tích tiếp xúc 2.4. Đánh giá kết quả xa: Sau mổ >3 tháng. giữa mảnh ghép-nền nhận bằng cách lạng bỏ Bảng 2. Đánh giá kết quả xa thượng bì vòng xung quanh mỏm cụt, chiều rộng Chức năng ngón Bình thường 3 điểm khoảng 3mm. tay Giảm 2 điểm + Kĩ thuật ghép: Mảnh ghép được cố định vào Giữ được nguyên 3 điểm nền nhận bằng 01 kim lấy thuốc xuyên từ phía vẹn Chiều dài ngón mảnh ghép vào nền nhận. Sau đó, khâu vòng chu Có sự biến đổi 2 điểm vi nền mảnh ghép các mũi khâu rời chỉ Dafilon. (ngắn lại) Đắp urgotul và đặt gạc ẩm che phủ. Nẹp bột cẳng Bình thường 3 điểm bàn tay bảo vệ tránh sang chấn va đập. Sau 2 Hình thể móng Biến dạng 2 điểm tuần, nẹp bột sẽ được thay thế bằng nẹp Iselin. Không có 1 điểm Quá trình sau mổ: Chăm sóc sau mổ bao Kết quả thẩm mỹ Rất hài lòng 3 điểm gồm: sử dụng thuốc kháng sinh, giảm đau, (mức độ hài lòng Chấp nhận được 2 điểm chống phù nề trong 5-7 ngày và vệ sinh, thay của BN) Không hài lòng 1 điểm băng, giữ ẩm mảnh ghép. Trong những giờ đầu Xếp loại :tốt (10-12 điểm); vừa (8-9 điểm); sau phẫu thuật, mảnh ghép được giữ ẩm liên tục kém (6-7 điểm) bằng cách nhỏ nước muối sinh lý vào đốc kim lấy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuốc. Liều lượng trung bình mỗi 10 giọt/3h. Từ Trong số 31 tổn thương đứt rời búp ngón tay, ngày thứ 2 sau mổ, giữ ẩm bằng dung dịch pha có 4, 11, 6, 9, 1 lần lượt tương ứng với tổn thuốc tím với liều lượng 1g thuốc tím pha vào 1 thương ở ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp lít nước muối sinh lý. Từ ngày thứ 11, chăm sóc út và ngón út. Cơ chế tổn thương cắt gọn, dập, mảnh ghép bằng cách bôi kem kháng sinh bật nhổ lần lượt là 54.8%, 35.5%, 9.7%. Theo Derimucin (Mupirocin 2%) hằng ngày.Thay băng phân loại Ishikawa, tổn thương ở vùng 1, 2, 3 lần đầu sau 6 ngày. Cắt chỉ sau 21 ngày. lần lượt là 18, 12, 1 tổn thương; không có tổn 2.3. Đánh giá kết quả gần: Sau mổ 21 ngày. thương vùng 4. Bảng 3. Đặc điểm tổn thương búp ngón tay Ngón tổn Ngón út: 1 (3.2%) ngón áp út: 9 (29%) ngón giữa: 6 (19.4%) ngón trỏ: thương 11(35.5%) ngón cái: 4 (12.9%) Tuổi Trung bình 29 (1-65 tuổi) Giới Nữ 14 (45.2%) Nam 15 (51.7%) Hút thuốc Có: 4 (13.8%) Không: 25 (86.2%) Thời gian PT ≤6h: 18 (58.1%) ≥6h: 13 (41.9%) Cơ chế Cắt gọn: 17 (54.8%) Dập: 11 (35.5%) Bật nhổ: 3 (9.7%) Vùng 1: 18 (58.1%) 2: 12 (38.7%) 3: 1 (3.2%) Lộ xương Có: 18 (58.1%) Không: 13 (41.9%) Gãy xương Có: 15 (48.4%) Không: 16 (51.6%) Kết quả Sống hoàn toàn: 11 (35.5%) Sống một phần: 19 (61.3%) Hoại tử: 1 (3.2%) Nhiễm trùng Không PT lần 2 Không 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 3.1. Kết quả gần: Kết quả sống của mảnh sống hoàn toàn. Ở nhóm bệnh nhân không hút ghép: sống hoàn toàn 11(35.5%); sống một thuốc, tỷ lệ mảnh ghép sống hoàn toàn là 37%. phần 19(61.3%); có 01 trường hợp hoại tử hoàn Tuy nhiên, kết quả này không có sự khác biệt có toàn (3.2%). Mảnh ghép có kết quả sống hoàn ý nghĩa thống kê (p=0.362), điều này có thể do toàn ở vùng 1 (50%) là tốt hơn ở vùng 2 (8.3%) cỡ mẫu trong nghiên cứu không đủ lớn. Không và vùng 3 (0%) (p=0.002). Theo cơ chế tổn có sự khác biệt khi so sánh tỷ lệ mảnh ghép thương, mảnh ghép do cơ chế cắt gọn có kết sống hoàn toàn giữa các nhóm: ≤6 tuổi hay >6 quả sống hoàn toàn tốt hơn cơ chế dập và bật tuổi, thời gian chờ phẫu thuật trong vòng 6h hay nhổ (47.1% và 18.2%, 0%). Xét yếu tố thói ngoài 6h. Không có trường hợp nào có biến quen hút thuốc, ở nhóm những bệnh nhân có chứng nhiễm trùng hay phải can thiệp thì 2. hút thuốc, không có trường hợp nào mảnh ghép Bảng 4. Kết quả tình trạng mảnh ghép (N=31) (p6 9 34.8 13 60.9 Hút thuốc: Có 0 0 4 100 1 3.7 0.362 Không 11 37 15 59.3 Cơ chế: Cắt gọn 9 47.1 7 47.1 Dập 2 18.2 9 81.8 1 5.9 0.111 Bật nhổ 0 0 3 100 Lộ xương: Có 2 11.1 15 83.3 1 5.6 0.002 Không 9 61.5 4 38.5 Vùng: 1 10 50 8 50 0 2 1 8.3 11 91.7 0 100 0.002 3 0 0 0 0 1 Thời gian PT: ≤6h 6 27.7 11 66.7 1 5.6 0.829 >6h 5 38.5 8 61.5 3.2. Kết quả xa: Tỷ lệ chiều dài ngón tay mảnh ghép sống được không có sự khác biệt bình thường là 58.1%, ngắn lại 41.9%; tỷ lệ hình đáng kể giữa các nhóm, cụ thể: cắt gọn 83.3%; thể móng bình thường 67.8%, biến dạng 32.2% dập 70%; bật nhổ 68.8%. Theo T.Kiuchi, về mặt (7 tổn thương móng quặp, 3 tổn thương móng lý thuyết, có thể dễ tiên lượng được là ở nhóm ngắn). Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với kết quả những tổn thương có cơ chế cắt gọn, mảnh ghép thẩm mỹ là 83.9%, chấp nhận được 9.7%, có tỷ lệ sống cao hơn khi so sánh với cơ chế dập không hài lòng 6.4%. Kết quả chung: tốt 61.3%, hay bật nhổ. Điều này dựa trên đặc điểm trong khá 32.3%, kém 6.4% cơ chế tổn thương cắt gọn, tổn thương hệ thống mạch máu có thể là nhỏ nhất, giúp tăng tỷ lệ IV. BÀN LUẬN sống của mảnh ghép. Trước đó, Son và cộng sự6 Về cơ chế tổn thương, cơ chế cắt gọn chiếm báo cáo rằng tổn thương những mạch máu từ tỷ lệ nhiều nhất chiếm 54.8%; cơ chế dập chiếm cung động mạch gan búp ngón tay ảnh hưởng 35.5% và cơ chế bật nhổ chiếm tỷ lệ thấp nhất nghiêm trọng đến kết quả sống của mảnh ghép. với 9.7%. Đặc điểm này có sự khác biệt với Ở mặt đối diện, Heistein và Cook7 báo cáo rằng nghiên cứu của Tomoki Kiuchi [4] và nghiên cứu cơ chế dập có khả năng liên quan đến mảnh của Borrelli [3]. Nghiên cứu của Tomoki Kiuchi, ghép thất bại khi so sánh với cơ chế cắt gọn và cơ chế bật nhổ chiếm tỷ lệ cao nhất 50%; cơ chế bật nhổ. Nghiên cứu của Borrelli thì chỉ ra rằng cắt gọn chiếm tỷ lệ thấp nhất 18.8% và cơ chế tỷ lệ mảnh ghép sống của nhóm tổn thương cơ dập chiếm 31.3%. Nghiên cứu của Borrelli, cơ chế dập là lớn hơn nhóm cơ chế bật nhổ. Cụ thể, chế dập chiếm tỷ lệ cao nhất 75%; cơ chế cắt tỷ lệ mảnh ghép sống được của các nhóm theo gọn và cơ chế bật nhổ lần lượt chiếm 12% và cơ chế dập, bật nhổ, cắt gọn lần lượt là 34.7%; 13%. So sánh tỷ lệ mảnh ghép sống (sống hoàn 23.1%; 58.3% (p=0.016). Trong nghiên cứu của toàn và sống một phần) giữa các nhóm tổn chúng tôi, tỷ lệ mảnh ghép sống hoàn toàn ở thương có cơ chế cắt gọn, dập và bật nhổ cho nhóm cơ chế cắt gọn là lớn hơn ở nhóm cơ chế kết quả là không có sự khác biệt (lần lượt dập (47.1% và 18.2%). Nhóm cơ chế bật nhổ, 94.2%, 100%, 100%). Kết quả này tương đồng không có trường hợp nào mảnh ghép sống hoàn với kết quả nghiên cứu của Tomoki Kiuchi- tỷ lệ 3
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 toàn. Kết quả này tương đồng với kế quả nghiên khi được phẫu thuật ghép lại. Chúng tôi lựa chọn cứu của Tomoki Kiuchi – tỷ lệ mảnh ghép sống điểm cắt là mốc thời gian 6h để chia thành 2 hoàn toàn do cơ chế cắt gọn, dập, bật nhổ lần nhóm đối tượng nghiên cứu giống với nghiên lượt là 50%, 10%, 12.5%. Từ những điều trên, cứu của Borrelli [3]. Theo tác giả, mảnh búp chúng tôi rút ra nhận xét rằng: theo cơ chế tổn ngón đứt rời thường bao gồm da và mỡ-là thương, cơ chế cắt gọn có tiên lượng khả năng những mô có thời gian thiếu máu lạnh kéo dài sống của mảnh ghép là tốt nhất so với cơ chế đến 24h. Trong khoảng thời gian này, từ mốc dập và bật nhổ. thời gian 6h sẽ bắt đầu xuất hiện những tổn Về vùng tổn thương, xét theo phân loại thương thiếu máu. Tác giả cũng cho rằng, việc Ishikawa, có thể thấy rằng vùng tổn thương bảo quản lạnh mảnh búp ngón đứt rời làm giảm càng xa về phía ngoại vi, kết quả mảnh ghép nhu cầu trao đổi chất, tránh gây tổn thương và càng tốt. Tổn thương càng xa, chỉ số tỷ lệ giữa sự sinh sản của vi khuẩn, tránh biến chứng bề mặt tiếp xúc với thể tích của mảnh ghép càng nhiễm trùng. So sánh tỷ lệ mảnh ghép sống (bao lớn. Theo sinh lý ghép phức hợp,mảnh ghép ban gồm sống hoàn toàn và sống một phần) giữa 2 đầu được nuôi dưỡng bởi huyết thanh và sau đó nhóm được phẫu thuật trong vòng 6h và nhóm được nuôi dưỡng bằng tái tạo tuần hoàn. Một được phẫu thuật trong khoảng thời gian từ 6h mảnh ghép phức hợp có một mạng lưới mạch đến 24h, là không có sự khác biệt (94.4% và máu phong phú có thể nhận được dưỡng chất 100%, p=1.000). Kết quả này giống với nghiên đầy đủ thông qua huyết thanh thẩm thấu trước cứu của Borrelli và nghiên cứu của Eberlin và khi mảnh ghép tái tạo được tân mạch tuần hoàn. cộng sự [8] So sánh tỷ lệ mảnh ghép sống hoàn Bởi vì không giống với ghép da, mảnh ghép phức toàn giữa 2 nhóm đối tượng trên cũng cho ra kết hợp được tái tạo tuần hoàn bởi những mạch máu quả tương tự là không có sự khác biệt giữa 2 được giữ lại ở mạng lưới mạch máu dưới da nằm nhóm nghiên cứu (27.7% và 38.5%, p=0.829). ở bề mặt tiếp xúc giữa mảnh ghép – đầu mỏm Từ những điều trên, chúng tôi đồng thuận với cụt đứt rời. Quá trình này xảy ra trong khoảng 2- quan điểm của tác giả Borrelli, đó là: Trong 5 ngày. Sau đó là quá trình tái tạo mao mạch, khoảng thời gian 24h đầu sau tai nạn, yếu tố xảy ra sau 5 ngày. Với những tổn thương vùng thời gian ít ảnh hưởng đến kết quả ghép búp 1, mảnh ghép có thể tích nhỏ. Hơn nữa, vùng 1 ngón tay trong điều kiện mảnh đứt rời được bảo gần như thiếu mạch máu có thể nối vi phẫu. Do quản lạnh. đó, những tổn thương vùng này là chỉ định tốt Về biến chứng nhiễm trùng, một số nghiên cho ghép phức hợp hơn là nối vi phẫu. Với cứu trước đây ghi nhận tình trạng nhiễm trùng những tổn thương vùng 2 – gồm những tổn mảnh ghép: nghiên cứu Butler [2] 17%; Borrelli thương ở xa hơn (về phía ngoại vi) so với cung [3] 16%. Một số nhận xét về nguyên nhân động mạch gan búp ngón tay, vi phẫu vẫn còn nhiễm trùng có thể là do tổn thương lộ xương nhiều khó khăn. Từ kết quả nghiên cứu của với phần xương lộ còn nguyên màng ngoài chúng tôi (tỷ lệ sống ở vùng 2 là 100%), có thể xương, dẫn đến ngăn cản tổ chức hạt phát triển thấy rằng ghép phức hợp là một lựa chọn tốt, và kéo dài thời gian lành thương; từ đó, có thể không phụ thuộc vào cơ chế tổn thương. Với làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Cả 2 tác giả trên những tổn thương ở vùng 3 và vùng 4 – là đều nhận xét rằng mảnh ghép nhiễm trùng sẽ những tổn thương ở gần hơn (về phía trung dẫn đến kết quả hoại tử mảnh ghép. Bên cạnh tâm) cung động mạch gan búp ngón. Trong đó, quá trình chăm sóc sau mổ là yếu tố đóng vùng này, vi phẫu thuật được chỉ định phổ biến. vai trò quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng Hơn nữa, bề mặt tiếp xúc giữa mảnh ghép và tôi, quá trình chăm sóc, giữ ẩm sau mổ được duy đầu mỏm cụt là nhỏ so với thể tích mảnh ghép. trì ngày đầu tiên bằng cách nhỏ nước muối sinh Do đó, mảnh ghép ít khi được hoàn toàn nuôi lý; từ ngày thứ 2 - 11, nhỏ dung dịch pha thuốc dưỡng bởi thẩm thấu trước khi hệ tân mạch tím; sau đó, bôi kem kháng sinh derimucin hằng được tái tạo hoàn chỉnh. Trong nghiên cứu của ngày cho đến khi mảnh ghép đạt kết quả cuối chúng tôi, có 01TH tổn thương ở vùng 3 và kết cùng. Từ kết quả nghiên cứu là không có trường quả mảnh ghép hoại tử hoàn toàn. Từ kết quả hợp nào có biến chứng nhiễm trùng, chúng tôi trên,chúng tôi cho rằng, vi phẫu thuật nên được khuyến cáo các tác giả khác có thể xem xét áp lựa chọn đầu tiên cho những tổn thương ở vùng dụng cách chăm sóc này và nghiên cứu thêm về 3 và vùng 4. hiệu quả tránh biến chứng nhiễm trùng của nó Về thời gian phẫu thuật, được tính từ lúc trong tương lai. bệnh nhân bị tai nạn đứt rời búp ngón tay đến Kết quả chung tỷ lệ mảnh ghép sống đạt 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 96.8% cho thấy phương pháp ghép búp có giá ở vùng 3 và vùng 4, từ kết quả nghiên cứu của trị thực tiễn trong điều trị tổn thương đứt rời búp chúng tôi và một số nghiên cứu trước đây thấy ngón tay ở cả người lớn và trẻ em. Kết quả này rằng tỷ lệ thành công thấp. tương tự như kết quả nghiên cứu của Shih-Yi Chen [5} (93.5%) và tốt hơn so với một số TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Elliot D, Moiemen NS. COMPOSITE GRAFT nghiên cứu trước đó: Moiemen và Elliot [1] – REPLACEMENT OF DIGITAL TIPS. 1997;22(3):5. 74%; Heistein và Cook [7] – 84.2%; Uysal và 2. Butler DP, Murugesan L, Ruston J, Woollard cộng sự - 87%. Sự khác biệt này có thể đến từ kĩ AC, Jemec B. The outcomes of digital tip thuật ghép búp ngón của chúng tôi và của Shih- amputation replacement as a composite graft in a paediatric population. J Hand Surg Eur Vol. Yi Chen có chung một số điểm lưu ý sau: (1) 2016;41(2):164-170. Chuẩn bị mảnh ghép: Loại bỏ phần xương gãy 3. Borrelli MR. Composite Grafts for Pediatric và lạng bỏ bớt lớp mô mỡ phần mềm búp ngón Fingertip Amputations: A Retrospective Case Series đứt rời nhằm mục đích giảm chiều dày của mảnh of 100 Patients. 4. Kiuchi T, Shimizu Y, Nagasao T, Ohnishi F, ghép. (2) Lạng bỏ lớp biểu bì xung quanh phần Minabe T, Kishi K. Composite grafting for distal mỏm cụt (khoảng 3mm) nhằm mục đích tối đa digital amputation with respect to injury type and bề mặt tiếp xúc giữa mảnh ghép và nền nhận. amputation level. Journal of Plastic Surgery and (3) Sau khi mảnh ghép đã được cố định vào nền Hand Surgery. 2015;49(4):224-228. 5. Chen S-Y, Wang C-H, Fu J-P, Chang S-C. nhận, tiến hành quấn chặt gạc ẩm và đặt nẹp cố Composite Grafting for Traumatic Fingertip định ngón tay nhằm mục đích giảm tối đa khả Amputation in Adults: Technique Reinforcement năng tụ máu giữa mảnh ghép - nền nhận và khả and Experience in 31 Digits: The Journal of năng tai nạn sang chấn. Trauma: Injury, Infection, and Critical Care. 2011;70(1):148-153. V. KẾT LUẬN 6. Son D, Han K, Chang DW. Extending the limits Ghép búp là phương pháp kỹ thuật đơn giản of fingertip composite grafting with moist-exposed dressing. Int Wound J. 2005;2(4):315-321. và hiệu quả tốt với những tổn thương đứt rời 7. Heistein JB, Cook PA. Factors affecting búp ngón tay ở vùng 1 và vùng 2 theo phân loại composite graft survival in digital tip amputations. Ishikawa. Trong nghiên cứu tỉ lệ thành công với Ann Plast Surg. 2003;50(3):299-303. những thương tổn cắt gọn là cao nhất, một số 8. Eberlin KR, Busa K, Bae DS, Waters PM, Labow BI, Taghinia AH. Composite Grafting for yếu tố như thời gian ghép, thời gian phẫu thuật Pediatric Fingertip Injuries. Hand (New York, N,Y). ít ảnh hưởng tới kết quả. Với những tổn thương 2015;10(1):28-33. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Inthavong Vongmixay*, Vũ Anh Hải** TÓM TẮT máu mất trung bình 146,92 ± 70,23ml; thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 13,72 ± 6,95 ngày; đau 2 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ngực sau mổ chủ yếu mức độ nhẹ, điểm VAS trung lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bình 2,26 ± 1,04; kết quả điều trị hậu phẫu tốt Bệnh viện Quân Y 103. Đối tượng và phương (89,7%), không có kết quả điều trị xấu. Kết luận: pháp: Đối tượng nghiên cứu là 39 bệnh nhân ung thư Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật không tế bào nhỏ hiệu quả, an toàn, kết quả sau mổ tốt. nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1 Từ khóa: Phẫu thuật nội soi lồng ngực, ung thư năm 2016 đến tháng 12 năm 2019. Phương pháp phổi không tế bào nhỏ. nghiên cứu là mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu, tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng sau mổ (7,7%); thời SUMMARY gian phẫu thuật trung bình 165,9 ± 56,95 phút; lượng EVALUATING THE RESULTS OF ENDOSCOPIC THORACIC SURGERY IN THE *Học viện Quân Y TREATMENT OF NON SMALL CELL LUNG **Bệnh viện Quân Y 103 Chịu trách nhiệm chính: Inthavong Vongmixay CANCER AT 103 MILITARY HOSPITAL Email: vongmixay143@gmail.com Aim: To evaluate the results of endoscopic Ngày nhận bài: 26/10/2020 thoracic surgery in the treatment of non small cell lung cancerat 103 Military Central Hospital. Objects and Ngày phản biện khoa học: 9/11/2020 methods: 39 patients with non small cell lung cancer Ngày duyệt bài: 21/11/2020 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả sử dụng đường mổ kết mạc mi dưới có mở góc mắt ngoài trong phẫu thuật điều trị gãy xương gò má - sàn ổ mắt
6 p | 85 | 5
-
Kết quả phẫu thuật điều trị xẹp nhĩ tại khoa tai mũi họng bệnh viện Bạch Mai
7 p | 248 | 4
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) cổ tay trên người trưởng thành
5 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật che phủ tổn thương bỏng sâu bằng da đầu mảnh mỏng ở trẻ em
6 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi tổn thương chóp xoay
5 p | 15 | 3
-
Phẫu thuật điều trị chấn thương động mạch khoeo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 – 2019
6 p | 13 | 3
-
Kết quả tạo hình tức thì phức hợp xương hàm dưới bằng vạt da xương mác sau phẫu thuật điều trị ung thư
4 p | 12 | 3
-
Kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 24 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi khớp vai trong điều trị tổn thương slap
4 p | 40 | 3
-
Điều trị tổn thương bỏng: Phần 2
73 p | 16 | 2
-
Kết quả ghép da đầu mảnh mỏng trong điều trị tổn thương bỏng sâu ở trẻ em tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu khả năng phục hồi da đầu sau phẫu thuật lấy da mảnh mỏng điều trị tổn thương bỏng sâu
8 p | 60 | 2
-
Một số khái niệm và chiến thuật điều trị gãy xương lớn trong đa chấn thương
7 p | 66 | 2
-
Ứng dụng thành công tấm lưới phẫu thuật trong điều trị tổn thương bỏng sâu thành bụng trước ở người lớn do dòng điện cao thế (Thông báo lâm sàng)
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 12 | 1
-
Nhận xét kết quả điều trị tổn thương động mạch chính kết hợp gãy xương, sai khớp chi dưới
7 p | 44 | 1
-
Đánh giá hồi phục tổn thương thần kinh tủy sống sau phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống ngực cao tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn