Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh điều trị đau dây thần kinh thiệt hầu: Thông báo ca bệnh, điểm lại y văn
lượt xem 2
download
Bài viết Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh điều trị đau dây thần kinh thiệt hầu trình bày một báo cáo trường hợp của một bệnh nhân 67 tuổi được chẩn đoán và điều trị căn bệnh hiếm gặp này bằng phẫu thuật giải áp mạch máu – thần kinh với kết quả tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh điều trị đau dây thần kinh thiệt hầu: Thông báo ca bệnh, điểm lại y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 PHẪU THUẬT GIẢI ÉP MẠCH MÁU THẦN KINH ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY THẦN KINH THIỆT HẦU: THÔNG BÁO CA BỆNH, ĐIỂM LẠI Y VĂN Nguyễn Trọng Yên1, Đặng Hoài Lân1, Lê Hữu Tùng1 TÓM TẮT 11 life activities (cough, swallow) and in severe Đau dây thần kinh thiệt hầu (GPN) là nguyên cases with syncop. Epidemiology of the nhân hiếm gặp gây đau mặt, tương ứng với pathology demonstrates controversy about the khoảng 0,2-1,3%. Bệnh nhân thường biểu hiện predominance of the male, being consensus from đau mặt liên quan đến hoạt động sinh hoạt hàng patients over 50 years. We present a case report ngày (ho, nuốt) và trong trường hợp nặng có of a 67 years old patient diagnosed and treats by ngất. Dịch tễ học về bệnh lý cho thấy còn nhiều microvascular decompression (MVD) technique tranh cãi về ưu thế của nam giới, được sự đồng for this rare disease with good outcome. thuận từ các bệnh nhân trên 50 tuổi. Chúng tôi Keywords: glossopharyngeal neuralgia, trình bày một báo cáo trường hợp của một bệnh microvascular decompression. nhân 67 tuổi được chẩn đoán và điều trị căn bệnh hiếm gặp này bằng phẫu thuật giải áp mạch máu I. GIỚI THIỆU – thần kinh với kết quả tốt. Dây thần kinh thiệt hầu là một dây thần Từ khóa: Đau dây thần kinh thiệt hầu, giải kinh cảm giác vận động hỗn hợp đi ra khỏi áp mạch máu - thần kinh. thân não từ phần tủy trên. Từ điểm đó, nó rời SUMMARY hộp sọ qua lỗ chẩm cùng với dây thần kinh MICROVASCULAR DECOMPRESSION phế vị và dây thần kinh phụ. Nó tiếp tục con SURGERY TREATMENT OF đường giữa tĩnh mạch cảnh trong và động GLOSSOPHARYNGEAL NEURALGIA: mạch cảnh trong khi đi xuống và tiếp tục ở CASE REPORT AND REVIEW OF dưới mỏm trâm. Sau đó, dây thần kinh uốn LITERATURE cong để tạo thành một vòng cung ở một bên Glossopharyngeal neuralgia (GPN) is an cổ khi đi qua dưới cơ móng lưỡi để phân bố unusual cause of facial pain, corresponding to cuối cùng ở gốc lưỡi, amidan khẩu cái và các approximately 0.2-1.3%. Patients usually presents with facial pain associated with daily tuyến của miệng. Một nhánh vận động ly tâm tới cơ trâm hầu, cơ thực hiện động tác nuốt. Các sợi hướng tâm cung cấp cảm giác từ bề 1 Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Trung ương mặt bên trong của màng nhĩ, hầu trên cũng Quân đội 108 như 1/3 sau của lưỡi. Một nhánh quan trọng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Yên khác là nhánh của thân động mạch cảnh và ĐT: 0983730609 Email: yen_nguyentrong@yahoo.com.vn xoang được gọi là thần kinh Hering. Nó giao Ngày nhận bài: 23/9/2023 tiếp với dây thần kinh phế vị và mang thông Ngày phản biện khoa học: 6/10/2023 tin từ các thụ thể hóa học của động mạch Ngày duyệt bài: 13/10/2023 81
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII cảnh và các thụ thể áp suất thuộc xoang trong khi 17% không thuyên giảm, chỉ có cảnh; điều này rất quan trọng về mặt lâm 12% bệnh nhân bị đau hai bên [3]. sàng vì việc kích hoạt nhánh cảm giác nội tạng của đau dây thần kinh thiệt hầu có thể II. THÔNG BÁO CA BỆNH kéo theo kích hoạt dây thần kinh phế vị (dây Bệnh nhân nam 67 tuổi, tiền sử bản thân thần kinh đơn độc và nhân vận động lưng) và khỏe mạnh, chưa phát hiện các bệnh lý di tạo ra phản xạ rối loạn nhịp tim. Sự kích hoạt truyền bất thường. Trước khi vào viện 2 năm, thần kinh phế vị này có thể giải thích các đợt bệnh nhân xuất hiện đau vùng thành sau họng xuyên lên tai phải, bệnh diễn biến tăng ngất liên quan đến tim đôi khi liên quan đến dần. Đau xuất hiện đột ngột, thành cơn, liên đau dây thần kinh thiệt hầu. Nhìn chung, dây quan đến các động tác nuốt và nhai. Mỗi cơn thần kinh thiệt hầu là một dây thần kinh rất đau kéo dài vài chục giây đến khoảng 2 phút. nhỏ chạy sâu trong cổ, và đôi khi nó vô tình Bệnh nhân đã được chẩn đoán đau dây thần bị cắt bỏ trong quá trình mổ vùng cổ. Cũng kinh số V và được điều trị bằng Tegretol kết vì lý do này, nó thường được gọi là “dây thần hợp các thuốc giảm đau thần kinh song kinh sọ bị bỏ quên”. Bất kỳ nguyên nhân không thuyên giảm, ăn uống kém do đau. nhiễm trùng, viêm hoặc chèn ép nào trên Giảm khoảng 10 kg trong vòng 2 năm. Bệnh đường đi của dây thần kinh thiệt hầu từ các nhân tới khám với triệu chứng đau vùng da cơ quan tận cùng đến thân não đều có thể dẫn trong tai phải, nuốt đau vùng thành họng đến tình trạng dây thần kinh bị kích thích quá phải, đau gốc lưỡi bên phải. Khám chuyên mức và gây đau [1],[2]. khoa Tai Mũi Họng chưa phát hiện tổn Đau dây thần kinh thiệt hầu là một hội thương thực thể. Bệnh nhân được làm test chứng đặc biệt hiếm gặp, chỉ chiếm 0,2 tới phun Lidocain thành sau họng bên phải. Sau 1,3% các trường hợp đau dây thần kinh sọ. làm test, các triệu chứng mất hoàn toàn trong Một nghiên cứu dài hạn về dân số ở vòng 6 giờ, sau đó các triệu chứng xuất hiện trở lại với mức độ như cũ. Rochester, Minnesota, từ năm 1945 đến năm Trên cộng hưởng từ, nghi ngờ có mạch 1984 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh là 0,7 trên nhỏ chèn ép dây V. Hình ảnh xung đột mạch 100.000 dân. Tỷ lệ mắc bệnh là như nhau ở máu và dây thần kinh IX không rõ ràng (hình cả hai giới. Tỷ lệ chung tăng theo tuổi ở cả 1). Chẩn đoán được đưa ra là: Đau dây IX, nam và nữ. Năm 1981, Rushton và cộng sự khả năng do xung đột mạch máu thần kinh. đã công bố một đánh giá hồi cứu dữ liệu trên Chẩn đoán phân biệt với đau dây V nhánh 2, 217 bệnh nhân bị đau dây thần kinh thiệt đau dây thần kinh trung gian (nhánh cảm hầu. Những bệnh nhân này đã được khám tại giác của thần kinh VII). Sau khi hội chẩn và bệnh viện Mayo Clinic từ năm 1922 đến trao đổi, được sự đồng thuận của bệnh nhân 1977, trong đó 57% trường hợp là bệnh nhân và gia đình, bệnh nhân được lên kế hoạch mổ trên 50 tuổi. Khoảng 74% bệnh nhân tự khỏi, thăm dò các dây thần kinh sọ não (dây V, IX). 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1. Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật mở liệt thần kinh IX, X, XI. Cảm giác tê họng sọ sau xoang Xích ma. Trong mổ quan sát của bệnh nhân giảm dần và kết thúc sau 1 thấy một động mạch, khả năng cao là một tuần. Bệnh nhân hài lòng về kết quả điều trị, nhánh nhỏ đi ra từ động mạch thân nền nằm và được cho xuất hiện 7 ngày sau phẫu thuật. bắt chéo lên dây thần kinh thiệt hầu (hình 2). Kết quả tái khám sau 6 tháng của bệnh nhân, Quan sát trong mổ, không có chèn ép mạch các triệu chứng đau tai, thành sau họng phải máu lên dây V. Tiến hành phẫu tích động khi nuốt đã biến mất, bệnh nhân trở về với mạch ra khỏi dây thần kinh thiệt hầu, chèn cuộc sống bình thường, tăng cân, không phải mảnh Teflon giữa thần kinh thiệt hầu và dùng thuốc giảm đau hay chống động kinh. động mạch chèn ép (hình 3 và 4). Đánh giá Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, ngay sau phẫu thuật: cảm giác đau của bệnh trong vòng nhiều năm, đây là trường hợp đầu nhân khi thực hiện động tác nuốt đã biến tiên đau dây thiệt hầu (dây IX) được chẩn mất, bệnh nhân cảm giác hơi tê vùng thành đoán và điều trị thành công bằng phẫu thuật họng sau phải. Đánh giá chức năng nuốt của giải áp mạch máu – thần kinh. bệnh nhân được bảo tồn, không có dấu hiệu Hình 2. Mạch máu tiếp xúc với dây thần kinh IX (dây thiệt hầu) 83
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Hình 3. Mạch máu và dây thần kinh IX sau khi được phẫu tích tách ra khỏi nhau Hình 4. Mảnh Teflon được chèn vào giữa mạch máu- thần kinh IX III. BÀN LUẬN, ĐIỂM LẠI Y VĂN và cộng sự (1942) lưu ý rằng đôi khi các cơn Năm 1910, T. Weisenburg là người đầu đau do đau dây thần kinh thiệt hầu có liên tiên mô tả triệu chứng đau dây thần kinh thiệt quan đến các cơn ngất, nhịp tim chậm thoáng hầu ở một bệnh nhân nam 35 tuổi do khối u ở qua hoặc dai dẳng, vô tâm thu và thậm chí cả góc cầu tiểu não chèn ép dây thần kinh sọ co giật. Khi những đặc điểm này tương quan thứ IX. Harris là bác sĩ đầu tiên gọi những với chứng đau dây thần kinh thiệt hầu, thuật triệu chứng này là “đau dây thần kinh thiệt ngữ cho tình trạng này là đau dây thần kinh hầu” vào năm 1921, dựa trên quan sát của phế vị thiệt hầu (vagoglossopharyngeal ông đối với hai bệnh nhân của mình. Năm neuralgia). Đau dây thần kinh thiệt hầu 1927, có hai bước phát triển quan trọng trong thường bị chẩn đoán nhầm là đau dây thần việc hiểu và điều trị chứng đau dây thần kinh kinh sinh ba vì đặc điểm đau ở cả hai bệnh thiệt hầu. Đó là thông báo một loạt ca bệnh rất giống nhau. đau dây thần kinh thiệt hầu gồm 18 bệnh Mặc dù hầu hết các trường hợp đau dây nhân của J. Doyle và ca phẫu thuật thành thần kinh thiệt hầu là vô căn, nhưng một số công đầu tiên đối với chứng đau dây thần trường hợp có thể là thứ phát do các nguyên kinh thiệt hầu do W. Dandy thực hiện. Riley nhân khác. Đau dây thần kinh thiệt hầu thứ 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 phát có thể xảy ra do chèn ép dây thần kinh nhưng một số có thể cảm thấy đau nhói âm ỉ thiệt hầu bởi các cấu trúc mạch máu, tổn giữa các cơn kịch phát [5]. thương hoặc khối u nội sọ như khối u góc Bệnh nhân bị đau dây thần kinh thiệt hầu cầu tiểu não, ung thư biểu mô của khối u có thể bị sụt cân do đau dữ dội liên quan đến thanh quản và vòm họng, khối u nền sọ, khối nhai và nuốt. Các cơn đau thường tự giảm đi u hầu họng và lưỡi, khối u cạnh hầu, áp xe, theo thời gian, nhưng cảm giác khó chịu có chèn ép mạch máu nội sọ, chọc thủng động thể vẫn tồn tại ở những vùng bị ảnh mạch cảnh trực tiếp, chấn thương, nhổ răng, hưởng. Nếu không có phản xạ ho hoặc nôn, bệnh đa xơ cứng, bệnh Paget, mỏm trâm kéo cần phải đánh giá kĩ hơn về nguyên nhân của dài (hội chứng Eagle), dị tật chẩm cổ và các cơn đau. Trong một số trường hợp hiếm gặp, quá trình viêm, như hội chứng Sjogren đau dây thần kinh thiệt hầu và đau dây thần [1],[2],[4]. kinh sinh ba có thể xảy ra đồng thời [1]. Tiêu chuẩn chẩn đoán đau dây thần kinh Chẩn đoán đau dây thần kinh thiệt hầu thiệt hầu theo ICHD-3 [1] dựa trên cơ sở đánh giá lâm sàng toàn diện A. Các cơn đau kịch phát tái phát trong và không có cận lâm sàng đặc hiệu nào cho vùng chi phối cảm giác dây thần kinh thiệt tình trạng này. Bệnh nhân nghi ngờ đau dây hầu một bên và phải đáp ứng tiêu chí sau. thần kinh thiệt hầu nên được bác sĩ Tai Mũi B. Đau phải có tất cả các đặc điểm sau: Họng khám để loại trừ các chẩn đoán khác. - Thời gian: Cơn đau kéo dài từ vài giây Đau dây thần kinh thiệt hầu có thể được phát đến khoảng 2 phút. hiện khi có các đợt đau tai và/hoặc cổ họng, - Cường độ: Nghiêm trọng. được kích thích bằng cách chạm vào vòm - Loại đau: Cảm giác sắc nhọn, đâm, bắn miệng hoặc amidan. Gây tê tại chỗ có thể hoặc điện giật. giúp tìm ra các vùng gây đau (trigger zone) - Các yếu tố thúc đẩy: Cơn đau tăng lên và chụp X quang nền sọ, chụp động mạch hoặc trầm trọng hơn khi ho, ngáp, nuốt hoặc đốt sống, chụp cắt lớp não và cộng hưởng từ nói chuyện. trong một số trường hợp có thể chỉ ra nguyên C. Đau không được giải thích bằng bất nhân gây ra các triệu chứng. Chụp cộng kỳ chẩn đoán ICHD-3 nào khác. hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính thân não có độ Các cơn đau có thể xảy ra mà không có phân giải cao có thể cho thấy sự hiện diện bất kỳ triệu chứng báo trước hoặc dấu hiệu của chèn ép mạch máu, khối u hoặc tổn nào. Cơn đau xảy ra ở bất kỳ vị trí nào bên thương mất myelin liên quan đến dây thần dưới tai, ở nắp thanh quản, amidan khẩu cái, kinh thiệt hầu. Chụp cắt lớp vi tính vùng cổ gốc lưỡi và/hoặc thành sau hầu. Khi nuốt đồ có độ phân giải cao có thể chỉ ra sự hiện diện ăn rắn hoặc lỏng, nóng hoặc lạnh đều có thể của mỏm trâm kéo dài, gợi ý hội chứng gây đau đau như nhau. Sự khởi đầu và kết Eagle [6]. Chẩn đoán có thể được xác định thúc của cơn đau là đột ngột. Một số bệnh bằng cách chấm dứt cơn đau khi dây thần nhân trải qua các cơn đau ban đầu rất dữ dội, kinh này bị chặn ở lỗ tĩnh mạch cảnh hoặc nhưng cơn đau sau đó có thể trở nên tương khi gây tê tại chỗ vùng hầu họng giúp chấm đối nhẹ ở trạng thái mạn tính. Bệnh nhân dứt cơn đau. Trong khi phẫu thuật, kích thích thường không cảm thấy đau giữa các cơn, dây thần kinh cũng có thể giúp xác định chẩn đoán [7]. 85
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Chẩn đoán phân biệt với: Điều trị 1.Đau dây thần kinh sinh ba (dây thần Điều trị của đau dây thần kinh thiệt hầu kinh V). gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. 2.Đau dây thần kinh thanh quản trên. Điều trị nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên 3.Đau dây thần kinh trung gian. cho các đau dây thần kinh thiệt hầu không do 4.Các bệnh lý tai mũi họng. các nguyên nhân thực thể. Các thuốc điều trị Bệnh nhân của chúng tôi là một trường đau dây thần kinh thiệt hầu bao gồm thuốc hợp khá đặc biệt. Các triệu chứng của bệnh chống co giật như carbamazepine, nhân bắt đầu xuất hiện cách 2 năm, với các gabapentin, phenytoin, oxcarbazepine hoặc biểu hiện nổi bật: nuốt đau thành sau của pregabalin [2],[4]. Bên cạnh đó, một số thuốc họng bên phải và lan lên tai phải, hoặc có chống trầm cảm như amitriptyline có thể hữu những cơn đau khởi phát đột ngột, dồn dập, ích khi dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc kéo dài gần một phút. Bệnh nhân đã được giảm đau thần kinh. Trong trường hợp hội điều trị Carbamazepine (Tegretol) 200mg chứng Eagle, phong bế dây thần kinh thiệt ngày 2 viên trong vòng 2 năm. Các triệu hầu nhắm vào mỏm trâm và việc tiêm được chứng của bệnh nhân không thuyên giảm, thực hiện ngay sau mỏm trâm. gày sút cân nhiều. Ở bệnh nhân này, sự tiếp Phẫu thuật được đặt ra khi điều trị nội xúc mạch máu thần kinh ở các dây thần kinh khoa thất bại. Những nghiên cứu đầu tiên về V, phức hợp VII-VIII, và phức hợp IX-X với phẫu thuật điều trị đau đau dây thần kinh tập mạch máu là không rõ ràng trên xung trung vào thủ thuật cắt bỏ thân rễ của dây FIESTA trên phim cộng hưởng từ. Chúng tôi thần kinh IX và một phần của dây thần kinh đã hội chẩn với các bác sĩ chuyên khoa Tai X. Nghiên cứu của Rushton và cộng sự trên Mũi Họng để loại trừ các nguyên nhân thực 129 bệnh nhân cho thấy, kết quả tốt đạt 85% thể gây tổn thương tại vị trí hầu họng, cũng [3]. Dựa trên những quan sát trong quá trình như chụp cắt lớp vi tính dựng hình hộp sọ đo phẫu thuật của mình, Dandy đề xuất giả thiết kích thước mỏm trâm để loại trừ hội chứng Eagles. chho rằng sự chèn ép mạch máu ở vùng Ở bệnh nhân này, các triệu chứng xuất ra/vào gốc của các dây thần kinh sọ là hiện mang hình thái của kiểu đau dây thần nguyên nhân có thể gây ra các chứng đau dây kinh do chèn ép bởi mạch máu (đau theo thần kinh sọ quá mức. Jannetta đã nghiên từng cơn, có yếu tố khởi phát). Chính vì vậy, cứu sâu hơn về cơ chế này và công bố loạt chúng tôi hướng tới nguyên nhân do xung bệnh nhân đau dây thần kinh thiệt hầu đầu đột mạch máu thần kinh trên lâm sàng. tiên bằng kỹ thuật giải áp mạch máu – thần Hướng điều trị được đưa ra bao gồm hoặc kinh (Microvascular Decompression – tiếp tục điều trị nội khoa bảo tồn bằng thuốc, MVD). Kể từ thời điểm đó, phẫu thuật này hoặc phẫu thuật thăm dò, giải phóng chèn ép đã được chấp nhận nhiều hơn so với các quy thần kinh. Sau khi cân nhắc về các nguy cơ trình cắt bỏ thân rễ truyền thống và nhiều cũng như lợi ích của các phương pháp điều nghiên cứu đã được công bố liên quan đến trị được đưa ra, bệnh nhân quyết định lựa hiệu quả của loại phẫu thuật này [8]. Chúng chọn phương pháp phẫu thuật giải phóng tôi ủng hộ quan điểm, chỉ nên cắt bỏ thân rễ chèn ép thần kinh thiệt hầu. 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thần kinh IX nếu trong mổ, quan sát thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO không có hiện tượng chèn ép mạch máu – 1. Blumenfeld A., Nikolskaya G. (2013). thần kinh, nếu có chỉ nên làm phẫu thuật giải Glossopharyngeal neuralgia. Curr Pain áp mạch máu – thần kinh. Trường hợp bệnh Headache Rep, 17(7): 343. nhân trong nghiên cứu đã thể hiện lựa chọn 2. Katusic S., Williams D. B., Beard C. M., et al. (1991). Epidemiology and clinical này và đạt được kết quả tốt. features of idiopathic trigeminal neuralgia Gần đây, một số thủ thuật ccan thiệp ít and glossopharyngeal neuralgia: similarities xâm lấn qua da đã được đề xuất như một giải and differences, Rochester, Minnesota, 1945- pháp thay thế cho phẫu thuật. Các kỹ thuật 1984. Neuroepidemiology, 10(5-6): 276-81. này bao gồm sử dụng sóng cao tần để hủy rễ 3. Rushton J. G., Stevens J. C., Miller R. H. (radiofrequency rhizotomy), phẫu thuật xạ trị (1981). Glossopharyngeal (vagoglosso- lập thể (stereotactic radiosurgery)… đang pharyngeal) neuralgia: a study of 217 cases. được khảo sát để cho ra những kết quả theo Arch Neurol, 38(4): 201-5. dõi lâu dài 4. Walker H. K. (1990). Cranial Nerves IX and X: The Glossopharyngeal and Vagus Nerves. IV. KẾT LUẬN In: Clinical Methods: The History, Physical, Đau dây thần kinh thiệt hầu là một hội and Laboratory Examinations, Butterworths chứng đau thần kinh vùng đầu mặt rất hiếm Copyright © 1990, Butterworth Publishers, a gặp, gây ra cảm giác khó chịu cho bệnh division of Reed Publishing., Boston. nhân. Đau dây thần kinh thiệt hầu rất dễ bị 5. Shah Rutvij J., Padalia Devang (2022). Glossopharyngeal Neuralgia, StatPearls chẩn đoán nhầm thành một bệnh đau phổ Publishing, Treasure Island (FL). biến hơn nhiều là đau dây thần kinh sinh ba, 6. Rozen T. D. (2004). Trigeminal neuralgia hoặc hội chứng Eagle, do vậy các bác sĩ Nội- and glossopharyngeal neuralgia. Neurol Clin, Ngoại Tần kinh và Tai Mũi Họng cần chú ý 22(1): 185-206. phân biệt. Trong trường hợp không rõ hình 7. Pearce J. M. (2006). Glossopharyngeal ảnh tiếp xúc mạch máu- thần kinh trên phim neuralgia. Eur Neurol, 55(1): 49-52. CHT, điều trị nội khoa không kết quả, phẫu 8. Teixeira M. J., de Siqueira S. R., Bor- thuật giải ép mạch máu thần kinh nên được Seng-Shu E. (2008). Glossopharyngeal xem xét tiến hành để thăm dò và giải quyết neuralgia: neurosurgical treatment and xung đột mạch máu thần kinh. differential diagnosis. Acta Neurochir (Wien), 150(5): 471-5; discussion 5. 87
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Can thiệp đa mô thức trong điều trị đau thần kinh sinh ba (V)
8 p | 25 | 7
-
Nội soi hỗ trợ giải ép mạch máu thần kinh trên bệnh nhân đã vi phẫu thuật giải ép thất bại – báo cáo ca lâm sàng
7 p | 13 | 4
-
Ứng dụng nội soi hỗ trợ trong vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh trong điều trị co giật mặt và đau dây V liên quan tới động mạch đốt sống
6 p | 6 | 4
-
Kết quả điều trị vi phẫu thuật bệnh lí co giật mặt với nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Việt Đức
9 p | 5 | 3
-
Kết quả điều trị vi phẫu thuật giải ép xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não
6 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 24 | 3
-
Kết quả mở sọ giải ép trong điều trị đột quỵ nhồi máu động mạch não giữa
6 p | 55 | 3
-
Sử dụng kháng đông trong vi phẫu thuật
4 p | 33 | 2
-
Điều trị đau dây thần kinh V bằng phẫu thuật giải ép vi mạch tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 p | 59 | 2
-
Giá trị của dấu hiệu Prevedello trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán co giật nửa mặt nguyên phát
10 p | 8 | 2
-
Co giật nửa mặt kết quả điều trị bằng vi phẫu thuật giải ép vi mạch tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
6 p | 61 | 2
-
Vi phẫu thuật bệnh lý co giật nửa mặt với nội soi hỗ trợ: Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan
8 p | 11 | 2
-
Kết quả vi phẫu thuật giải ép xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não
8 p | 12 | 2
-
Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát: Báo cáo ca lâm sàng
8 p | 8 | 1
-
Nhồi máu động mạch não giữa kèm theo nhồi máu động mạch não sau cùng bên - Giới thiệu của bệnh
5 p | 52 | 1
-
Đặc điểm dị dạng bẩm sinh khí phế quảntại bệnh viện Nhi Đồng II, từ 01/2001 đến 08/2003
6 p | 38 | 1
-
Ca lâm sàng xung đột mạch máu với thần kinh V do bất thường phát triển tĩnh mạch: Nhân một trường hợp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn