Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN<br />
CÓ ROBOT HỖ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Nguyễn Ngọc Châu*, Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Trong các phương pháp phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận thì phẫu thuật nội soi(PTNS)<br />
cổ điển là một trong những phương pháp ít xâm lấn tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế, những trở ngại<br />
riêng. Những hạn chế này thúc đẩy sự phát triển của một kỹ thuật phẫu thuật nội soi mới hoàn hảo hơn. Đó là<br />
phẫu thuật (PT) Robot với những ưu điểm: hệ thống hình ảnh 3 chiều, dụng cụ xoay trở khéo léo, uyển chuyển<br />
góp phần gia tăng mức độ chính xác của các phẫu thuật.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát hiệu quả và tính khả thi của Phẫu thuật Robot cắt bướu tuyến<br />
thượng thận.<br />
Phương pháp: Phân tích tiến cứu hàng loạt ca lâm sàng, đánh giá các dữ liệu về đặc điểm lâm sàng, trong<br />
lúc phẫu thuật và sau phẫu thuật của 5 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận với hỗ trợ của<br />
Robot theo tư thế nằm nghiêng ngang phúc mạc, từ tháng 6/2017 đến 12/2017, tại Bệnh viện Bình Dân.<br />
Kết quả: Trong 5 trường hợp Phẫu thuật trên, thời gian mổ trung bình là 136 phút, với kích thước bướu<br />
trung bình là 55mm. 100% các trường hợp đều có rối loạn nội tiết đi kèm. Thời gian hậu hẫu của bệnh nhân<br />
trung bình là 4,5 ngày (lâu nhất là 7 ngày). 100% các trường hợp phẫu thuật có lượng máu mất nhỏ hơn<br />
50ml. Đánh giá sau phẫu thuật thì: 0% bệnh diễn tiến nặng, 0% tử vong trong và sau mổ. Kết quả giải phẫu<br />
bệnh: 100% bướu lành tuyến thượng thận.<br />
Kết luận: Sự can thiệp của robot vào lãnh vực phẫu thuật nội soi đã hạn chế được các khuyết điểm cố hữu<br />
của PTNS cắt bướu tuyến thượng. Đường vào có thể chọn lựa là xuyên phúc mạc hoặc sau phúc mạc, nhưng<br />
hiện nay đường vào xuyên phúc mạc thành bên có lẽ được ưa chuộng nhất do khả năng quan sát và thao tác rộng<br />
rãi hơn. Với những kết quả bước đầu đầy triển vọng của phương pháp này sẽ thúc đẩy hơn nữa việc ứng dụng<br />
của phẫu thuật Robot trong điều trị Bướu tuyến thượng thận.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi robot, bướu thượng thận.<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC ROBOTIC ASSISSTED ADRENAL SURGERY AT BINH DAN HOSPITAL<br />
Nguyen Ngoc Chau, Tran Vinh Hung, Nguyen Phuc Cam Hoang,<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 221 - 225<br />
<br />
Background: Although there have been numerous reports demonstrating the safety and efficacy of<br />
laparoscopic adrenalectomy (LA), notwithstanding benifits, LA has certain drawbacks. Inspired by the curretnt<br />
drawbacks associated with LA, Robotic adrenalectomy (RA) have been recently introduced as an armamentarium<br />
to better minimum invasive adrenaletomy. Robotic is attractive to the surgeon owing to endowrist instruments, 3<br />
dimentional images inncreasing the exactly of the operartion.<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân- Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903.858423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 221<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
Objective: This study aims to explore the feasibility and safety of Robotic adrenalectomy.<br />
Methods: Between June 2017 and December 2017, 5 patients underwent Robotic adrenalectomy at Binh<br />
Dan Hospital. A case report study includes: clinical characteristics, operative data, early postoperative events was<br />
performed. The outcomes of this sugery were reported.<br />
Results: Of the 5 patients underwent Robotic adrenalectomy, median operative time was 136 minutes.<br />
Median tumour size is 55 mm. 100% cases don’t have any disorder of endocrine system. Postoperative hospital<br />
stay is 4.5 days (the longest postoperative hospital stay is 7 days). 100% cases have the blood loss is less than 50<br />
mL. No case death (0%). The pathology is all benign adrenal tumour (100%).<br />
Conclusion: The safety and efficacy of robotic adrenalectomy have been demonstrated in some series case<br />
reports. Development of adrenal surgery has involved the description of several surgical approaches including<br />
transperitoneal and retroperitoneal, lateral transperitoneal adrenectomy is the most frequently preferred due to the<br />
wider working space and visibility. With these promising initial results, this method will further promote the<br />
application of Robotic surgery in the treatment of adrenal tumour.<br />
Key words: Robotic surgery, adrenalectomy, transperitoneal, laparoscopy.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ- TỔNG QUAN ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận cho bệnh Đối tượng<br />
lý tuyến thượng thận đã được thực hiện khoảng Các bệnh nhân đến khám và được chẩn<br />
cách nay 1 thế kỷ, trường hợp cắt u tuyến đoán bướu tuyến thượng thận (lành tính hoặc<br />
thượng thận đầu tiên do Perry Sargent vào năm ác tính) dựa trên thăm khám lâm sàng và xét<br />
1914, từ đó có rất nhiều kỹ thuật mỗ bướu tuyến nghiệm hình ảnh học.<br />
thượng thận được phát triển. Mục đích của các<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
phương pháp là ngày càng làm giảm bệnh suất<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca lâm<br />
và tử suất cho loại phẫu thuật này(6,9).<br />
sàng.<br />
Gagner và cộng sự thực hiện ca phẫu thuật Chỉ định<br />
nội soi cắt u tuyến thượng thận đầu tiên vào Cũng như phẫu thuật nội soi chỉ định phẫu<br />
năm 1992 và phẫu thuật nội soi trở thành tiêu thuật là những trường hợp bướu lành tuyến<br />
chuẩn vàng cho phẫu thuật tuyến thượng thận thượng thận có gây rối loạn nội tiết tố, những<br />
với những ưu điểm như thời gian nằm viện bướu có kích thước lớn hơn 4cm, những trường<br />
ngắn, ít đau và mau hồi phục. Tuy nhiên cùng hợp bướu di căn hoạc những bướu thượng thận<br />
có xu hướng phát triển trong quá trình theo dõi.<br />
với những ưu điểm này phẫu thuật nội soi cổ<br />
điển cũng bộc lộ những hạn chế như: hình ảnh Phương pháp mổ<br />
2 chiều không ổn định, sự khéo léo, uyển Bệnh nhân được gây mê toàn diện qua nội<br />
khí quản nằm nghiêng 60 độ về phía đối diện<br />
chuyển của phẫu thuật viên bị hạn chế do các<br />
của bên phẫu thuật. Chân của bệnh nhân thấp<br />
dụng cụ phẫu thuật cứng và thẳng nên khó<br />
hơn đầu khoảng 30 độ nhằm mục đích cho ruột<br />
xoay trở. Những hạn chế này đã thúc đẩy sự đổ về phía bụng dưới.<br />
phát triển và ứng dụng của phẫu thuật nội soi<br />
Vị trí của các trocar nội soi<br />
có robot hỗ trợ vào việc phẫu trị bướu tuyến<br />
Trocar 12mm cho camera ngay rốn, trocar<br />
thượng thận(2,5,8,9). thứ 1 trên rốn 8cm, trocar thứ 2 dưới rốn 8cm,<br />
<br />
222 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
cao hơn trocar camera khoảng 2cm, có hoặc Thời gian mổ trung bình là 136 phút, nhanh<br />
không có trocar thứ 3 cách mào chậu 2cm. nhất là 90 phút, chậm nhất là 180 phút.<br />
Trocar hỗ trợ giữa trocar camera và trocar 1, Kích thước bướu trung bình là 55mm, cả 5<br />
cách trung điểm 2 trocar này khoảng 5cm. Ống trường hợp đều có rối loạn nội tiết đi kèm.<br />
kính 30 độ nhìn xuống được sử dụng trong các Thời gian hậu hẫu trung bình là 4,5 ngày. Lâu<br />
trường hợp này. Các dụng cụ chúng tôi sử nhất là 7 ngày do bệnh nhân muốn nằm viện<br />
dụng là kéo cong đốt điện đơn cực, Maryland do tâm lý lo lắng.<br />
đốt điện lưỡng cực, kẹp prograsp.<br />
Lượng máu mất nhỏ hơn 50ml.<br />
Không có bệnh diễn tiến nặng sau mổ,<br />
không có tử vong trong và sau mổ.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh cả 5 trường hợp đều<br />
là bướu lành tuyến thượng thận.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Vị trí các trocar<br />
Sau khi docking, chúng tôi tiến hành bóc<br />
tách hạ đại tràng, bộc lộ cực trên của thận. Tiếp<br />
tục bóc tách về phía trong và ra sau cực trên Hình 2: MSCT của bệnh nhân L.T.X. Đ<br />
thận, kết hợp hình ảnh trên MSCT để tìm bướu BÀN LUẬN<br />
tuyến thượng thận thường dính kèm với tuyến<br />
Bàn về phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến<br />
thượng thận có màu vàng đặc trưng.<br />
thượng thận<br />
Bóc tách, kẹp tĩnh mạch trung tâm với 2<br />
Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng<br />
hemolock, cắt tĩnh mạch trung tâm.<br />
thận được chấp nhận rộng rãi như là một<br />
Bóc tách xung quanh bướu cẩn thận, kẹp và<br />
cắt động mạch thượng thận với 3 hemolock. phương pháp ít xâm lấn, an toàn hiệu quả, với<br />
thời gian nằm viện ngắn, ít đau và mau chóng<br />
Bóc tách và đốt các mạch máu quanh bướu<br />
ra khỏi mô xung quanh với bipolar Maryland và hồi phục, hơn nữa với phẫu thuật viên ngày<br />
monopolar curve scissors. càng quen thuộc hơn với phẫu thuật nội soi. Tuy<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhiên, cùng với những lợi ích này phẫu thuật nội<br />
soi có những hạn chế nhất định như: hình ảnh 2<br />
Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp đầu tiên<br />
chiều, không ổn định, động tác thiếu khéo léo,<br />
phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ cắt bướu tuyến<br />
thượng thận tại bệnh viện Bình Dân. không uyển chuyển, công thái học kém do các<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 223<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
dụng cụ thẳng và cứng. Những hạn chế này đã PTNS có robot cắt bướu tuyến thượng thận sẽ có<br />
tạo cảm hứng cho sự ra đời của phẫu thuật nội cơ hội chứng minh giá trị kỹ thuật cao hơn của<br />
soi robot với hình ảnh 3 chiều ổn định, các dụng mình trong phẫu trị dựa trên việc chú trọng đến<br />
cụ uyển chuyển linh hoạt endowrist gia tăng sự kết quả điều trị(7).<br />
chính xác đáp ứng được các yêu cầu càng ngày Giá thành cao của các trường hợp phẫu thuật<br />
càng cao trong phẫu thuật nội soi .<br />
(5,6 9)<br />
robot do bởi chi phí dụng cụ, bảo dưỡng, thời<br />
Bàn về kết quả phẫu thuật gian phẫu thuật, nhân viên… Tuy nhiên nghiên<br />
Năm 2008, tác giả Brunaud và cộng sự báo cáo cứu của tác giả Mỹ, Brunaud và cộng sự cho thấy<br />
100 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu chi phí này sẽ giảm khi số lượng ca mổ tăng lên<br />
thượng thận có robot hỗ trợ ghi nhận tỷ lệ tụ máu cùng với việc giảm giá của hệ thống robot sau 5<br />
sau mổ là 1%, thiếu máu 1%, phù mặt 1%, năm, 10 năm và sự cạnh tranh trên thị trường<br />
pneumonia 1%, nhiễm trùng vết mổ 1%. Không sản xuất robot(2,3,10).<br />
có tử vong trong và sau mổ. KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ chuyển sang phẫu thuật nội soi là 4%, Những giới hạn của phẫu thuật nội soi cổ<br />
thời gian phẫu thuật trung bình là 99± 35 phút. điển cắt bướu tuyến thượng thận đã thúc đẩy<br />
Thời gian mỗ trung bình sẽ giảm đi 5 phút sau sự phát triển một phương pháp tiên tiến, tiện<br />
mỗi 10 trường hợp đối với các phẫu thuật viên lợi và hiện đại hơn. Sự can thiệp của robot vào<br />
mới và 2 phút trên mỗi 10 trường hợp đối với các lãnh vực phẫu thuật nội soi đã đáp ứng được<br />
phẫu thuật viên lành nghề (5). yêu cầu này. Có nhiều câu hỏi và cách trả lời<br />
Trong khi tác giả Winter (2006) và cộng sự về giá thành, về công việc huấn luyện và hiệu<br />
báo cáo 30 trường hợp PTNS cắt bướu tuyến quả của phẫu thuật robot, tuy nhiên theo<br />
thượng thận với robot với thời gian mổ trung chúng tôi cũng như nhiều tác giả khác những<br />
bình 185 phút, không có trường hợp chuyển đổi vấn đề này sẽ nhanh chóng được giải quyết để<br />
phương pháp mổ, tỷ lệ bệnh suất chung là 7% do đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc<br />
chậm trung tiện và giảm oxy máu. Thời gian sức khỏe của con người.<br />
nằm viện trung bình là 2 ngày, không có tử vong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trong và sau mổ .<br />
(1,2,4)<br />
1. Agcaoglu O, Aliyev S, Karabulut K, et al. Robotic versus<br />
laparoscopic resection of large adrenal tumors. Ann<br />
Trong 5 trường hợp đầu tiên của chúng tôi Surgical Oncology 2012;19:2288-94.<br />
ghi nhận thời gian mổ trung bình là 136 phút, 2. Agcaoglu O, Aliyev S, Karabulut K, et al. Robotic vs<br />
laparoscopic posterior retroperitoneal adrenalectomy.<br />
những trường hợp càng về sau sau chúng tôi Arch Surg 2012;147:272-5.<br />
nhận thấy ngày càng thuận lợi hơn, tuy nhiên 3. Aliyev S, Karabulut K, Agcaoglu O, et al. Robotic versus<br />
laparoscopic adrenalectomy for pheochromocytoma. Ann<br />
chưa thể kết luận mức độ tiến bộ do số lượng Surgical Oncology 2013; 20:4190-4.<br />
4. Brandao LF, Autorino R, Laydner H, et al. Robotic versus<br />
bệnh nhân còn ít.<br />
laparoscopic adrenalectomy: a systematic review and<br />
Quan điểm về chăm sóc y tế meta-analysis. European Urology 2014;65:1154-61.<br />
5. Brunaud L, Bresler L, Ayav A, et al. Robotic-assisted<br />
Khi những thay đổi quan điểm về chăm sóc adrenalectomy: what advantages compared to lateral<br />
transperitoneal laparoscopic adrenalectomy? Am J Surg<br />
y tế cho bệnh nhân thúc đẩy sự thay đổi thật sự 2008;195:433-8.<br />
trong thực hành lâm sàng, thì việc phát triển của<br />
<br />
224 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
6. Dakin GF, Gagner M. Comparison of laparoscopic skills 10. Pineda-Solís K, Medina-Franco H, Heslin MJ. Robotic<br />
performance between standard instruments and two versus laparoscopic adrenalectomy: a comparative study<br />
surgical robotic systems. Surgical Endoscopic 2003;17: 574- in a high-volume center. Surgical Endoscopic 2017;27: 599-<br />
9. 602.<br />
7. Karabulut K, Agcaoglu O, Aliyev S, et al. Comparison of<br />
intraoperative time use and perioperative outcomes for<br />
robotic versus laparoscopic adrenalectomy. Surgery Ngày nhận bài báo: 07/11/2017<br />
2012;151:537-42.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2017<br />
8. Murphy MM, Witkowski ER, Ng SC, et al. Trends in<br />
adrenalectomy: a recent national review. Surg Endosc Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
2010;24:2518-26.<br />
9. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng và cộng sự, “<br />
Phẫu thuật robot trong tiết niệu, bước đầu ứng dụng tại<br />
bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí y dược học 2017, tr 206-216.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 225<br />