intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận có robot hỗ trợ tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các phương pháp phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận thì phẫu thuật nội soi(PTNS) cổ điển là một trong những phương pháp ít xâm lấn tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế, những trở ngại riêng. Những hạn chế này thúc đẩy sự phát triển của một kỹ thuật phẫu thuật nội soi mới hoàn hảo hơn. Đó là phẫu thuật (PT) Robot với những ưu điểm: Hệ thống hình ảnh 3 chiều, dụng cụ xoay trở khéo léo, uyển chuyển góp phần gia tăng mức độ chính xác của các phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận có robot hỗ trợ tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN<br /> CÓ ROBOT HỖ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Ngọc Châu*, Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Trong các phương pháp phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận thì phẫu thuật nội soi(PTNS)<br /> cổ điển là một trong những phương pháp ít xâm lấn tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế, những trở ngại<br /> riêng. Những hạn chế này thúc đẩy sự phát triển của một kỹ thuật phẫu thuật nội soi mới hoàn hảo hơn. Đó là<br /> phẫu thuật (PT) Robot với những ưu điểm: hệ thống hình ảnh 3 chiều, dụng cụ xoay trở khéo léo, uyển chuyển<br /> góp phần gia tăng mức độ chính xác của các phẫu thuật.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát hiệu quả và tính khả thi của Phẫu thuật Robot cắt bướu tuyến<br /> thượng thận.<br /> Phương pháp: Phân tích tiến cứu hàng loạt ca lâm sàng, đánh giá các dữ liệu về đặc điểm lâm sàng, trong<br /> lúc phẫu thuật và sau phẫu thuật của 5 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận với hỗ trợ của<br /> Robot theo tư thế nằm nghiêng ngang phúc mạc, từ tháng 6/2017 đến 12/2017, tại Bệnh viện Bình Dân.<br /> Kết quả: Trong 5 trường hợp Phẫu thuật trên, thời gian mổ trung bình là 136 phút, với kích thước bướu<br /> trung bình là 55mm. 100% các trường hợp đều có rối loạn nội tiết đi kèm. Thời gian hậu hẫu của bệnh nhân<br /> trung bình là 4,5 ngày (lâu nhất là 7 ngày). 100% các trường hợp phẫu thuật có lượng máu mất nhỏ hơn<br /> 50ml. Đánh giá sau phẫu thuật thì: 0% bệnh diễn tiến nặng, 0% tử vong trong và sau mổ. Kết quả giải phẫu<br /> bệnh: 100% bướu lành tuyến thượng thận.<br /> Kết luận: Sự can thiệp của robot vào lãnh vực phẫu thuật nội soi đã hạn chế được các khuyết điểm cố hữu<br /> của PTNS cắt bướu tuyến thượng. Đường vào có thể chọn lựa là xuyên phúc mạc hoặc sau phúc mạc, nhưng<br /> hiện nay đường vào xuyên phúc mạc thành bên có lẽ được ưa chuộng nhất do khả năng quan sát và thao tác rộng<br /> rãi hơn. Với những kết quả bước đầu đầy triển vọng của phương pháp này sẽ thúc đẩy hơn nữa việc ứng dụng<br /> của phẫu thuật Robot trong điều trị Bướu tuyến thượng thận.<br /> Từ khóa: phẫu thuật nội soi robot, bướu thượng thận.<br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC ROBOTIC ASSISSTED ADRENAL SURGERY AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Ngoc Chau, Tran Vinh Hung, Nguyen Phuc Cam Hoang,<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 221 - 225<br /> <br /> Background: Although there have been numerous reports demonstrating the safety and efficacy of<br /> laparoscopic adrenalectomy (LA), notwithstanding benifits, LA has certain drawbacks. Inspired by the curretnt<br /> drawbacks associated with LA, Robotic adrenalectomy (RA) have been recently introduced as an armamentarium<br /> to better minimum invasive adrenaletomy. Robotic is attractive to the surgeon owing to endowrist instruments, 3<br /> dimentional images inncreasing the exactly of the operartion.<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân- Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Ngọc Châu ĐT: 0903.858423 Email: chaunguyentk2003@yahoo.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> Objective: This study aims to explore the feasibility and safety of Robotic adrenalectomy.<br /> Methods: Between June 2017 and December 2017, 5 patients underwent Robotic adrenalectomy at Binh<br /> Dan Hospital. A case report study includes: clinical characteristics, operative data, early postoperative events was<br /> performed. The outcomes of this sugery were reported.<br /> Results: Of the 5 patients underwent Robotic adrenalectomy, median operative time was 136 minutes.<br /> Median tumour size is 55 mm. 100% cases don’t have any disorder of endocrine system. Postoperative hospital<br /> stay is 4.5 days (the longest postoperative hospital stay is 7 days). 100% cases have the blood loss is less than 50<br /> mL. No case death (0%). The pathology is all benign adrenal tumour (100%).<br /> Conclusion: The safety and efficacy of robotic adrenalectomy have been demonstrated in some series case<br /> reports. Development of adrenal surgery has involved the description of several surgical approaches including<br /> transperitoneal and retroperitoneal, lateral transperitoneal adrenectomy is the most frequently preferred due to the<br /> wider working space and visibility. With these promising initial results, this method will further promote the<br /> application of Robotic surgery in the treatment of adrenal tumour.<br /> Key words: Robotic surgery, adrenalectomy, transperitoneal, laparoscopy.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ- TỔNG QUAN ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phẫu thuật cắt u tuyến thượng thận cho bệnh Đối tượng<br /> lý tuyến thượng thận đã được thực hiện khoảng Các bệnh nhân đến khám và được chẩn<br /> cách nay 1 thế kỷ, trường hợp cắt u tuyến đoán bướu tuyến thượng thận (lành tính hoặc<br /> thượng thận đầu tiên do Perry Sargent vào năm ác tính) dựa trên thăm khám lâm sàng và xét<br /> 1914, từ đó có rất nhiều kỹ thuật mỗ bướu tuyến nghiệm hình ảnh học.<br /> thượng thận được phát triển. Mục đích của các<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> phương pháp là ngày càng làm giảm bệnh suất<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca lâm<br /> và tử suất cho loại phẫu thuật này(6,9).<br /> sàng.<br /> Gagner và cộng sự thực hiện ca phẫu thuật Chỉ định<br /> nội soi cắt u tuyến thượng thận đầu tiên vào Cũng như phẫu thuật nội soi chỉ định phẫu<br /> năm 1992 và phẫu thuật nội soi trở thành tiêu thuật là những trường hợp bướu lành tuyến<br /> chuẩn vàng cho phẫu thuật tuyến thượng thận thượng thận có gây rối loạn nội tiết tố, những<br /> với những ưu điểm như thời gian nằm viện bướu có kích thước lớn hơn 4cm, những trường<br /> ngắn, ít đau và mau hồi phục. Tuy nhiên cùng hợp bướu di căn hoạc những bướu thượng thận<br /> có xu hướng phát triển trong quá trình theo dõi.<br /> với những ưu điểm này phẫu thuật nội soi cổ<br /> điển cũng bộc lộ những hạn chế như: hình ảnh Phương pháp mổ<br /> 2 chiều không ổn định, sự khéo léo, uyển Bệnh nhân được gây mê toàn diện qua nội<br /> khí quản nằm nghiêng 60 độ về phía đối diện<br /> chuyển của phẫu thuật viên bị hạn chế do các<br /> của bên phẫu thuật. Chân của bệnh nhân thấp<br /> dụng cụ phẫu thuật cứng và thẳng nên khó<br /> hơn đầu khoảng 30 độ nhằm mục đích cho ruột<br /> xoay trở. Những hạn chế này đã thúc đẩy sự đổ về phía bụng dưới.<br /> phát triển và ứng dụng của phẫu thuật nội soi<br /> Vị trí của các trocar nội soi<br /> có robot hỗ trợ vào việc phẫu trị bướu tuyến<br /> Trocar 12mm cho camera ngay rốn, trocar<br /> thượng thận(2,5,8,9). thứ 1 trên rốn 8cm, trocar thứ 2 dưới rốn 8cm,<br /> <br /> 222 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> cao hơn trocar camera khoảng 2cm, có hoặc Thời gian mổ trung bình là 136 phút, nhanh<br /> không có trocar thứ 3 cách mào chậu 2cm. nhất là 90 phút, chậm nhất là 180 phút.<br /> Trocar hỗ trợ giữa trocar camera và trocar 1, Kích thước bướu trung bình là 55mm, cả 5<br /> cách trung điểm 2 trocar này khoảng 5cm. Ống trường hợp đều có rối loạn nội tiết đi kèm.<br /> kính 30 độ nhìn xuống được sử dụng trong các Thời gian hậu hẫu trung bình là 4,5 ngày. Lâu<br /> trường hợp này. Các dụng cụ chúng tôi sử nhất là 7 ngày do bệnh nhân muốn nằm viện<br /> dụng là kéo cong đốt điện đơn cực, Maryland do tâm lý lo lắng.<br /> đốt điện lưỡng cực, kẹp prograsp.<br /> Lượng máu mất nhỏ hơn 50ml.<br /> Không có bệnh diễn tiến nặng sau mổ,<br /> không có tử vong trong và sau mổ.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh cả 5 trường hợp đều<br /> là bướu lành tuyến thượng thận.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Vị trí các trocar<br /> Sau khi docking, chúng tôi tiến hành bóc<br /> tách hạ đại tràng, bộc lộ cực trên của thận. Tiếp<br /> tục bóc tách về phía trong và ra sau cực trên Hình 2: MSCT của bệnh nhân L.T.X. Đ<br /> thận, kết hợp hình ảnh trên MSCT để tìm bướu BÀN LUẬN<br /> tuyến thượng thận thường dính kèm với tuyến<br /> Bàn về phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến<br /> thượng thận có màu vàng đặc trưng.<br /> thượng thận<br /> Bóc tách, kẹp tĩnh mạch trung tâm với 2<br /> Phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng<br /> hemolock, cắt tĩnh mạch trung tâm.<br /> thận được chấp nhận rộng rãi như là một<br /> Bóc tách xung quanh bướu cẩn thận, kẹp và<br /> cắt động mạch thượng thận với 3 hemolock. phương pháp ít xâm lấn, an toàn hiệu quả, với<br /> thời gian nằm viện ngắn, ít đau và mau chóng<br /> Bóc tách và đốt các mạch máu quanh bướu<br /> ra khỏi mô xung quanh với bipolar Maryland và hồi phục, hơn nữa với phẫu thuật viên ngày<br /> monopolar curve scissors. càng quen thuộc hơn với phẫu thuật nội soi. Tuy<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhiên, cùng với những lợi ích này phẫu thuật nội<br /> soi có những hạn chế nhất định như: hình ảnh 2<br /> Chúng tôi báo cáo 5 trường hợp đầu tiên<br /> chiều, không ổn định, động tác thiếu khéo léo,<br /> phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ cắt bướu tuyến<br /> thượng thận tại bệnh viện Bình Dân. không uyển chuyển, công thái học kém do các<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> dụng cụ thẳng và cứng. Những hạn chế này đã PTNS có robot cắt bướu tuyến thượng thận sẽ có<br /> tạo cảm hứng cho sự ra đời của phẫu thuật nội cơ hội chứng minh giá trị kỹ thuật cao hơn của<br /> soi robot với hình ảnh 3 chiều ổn định, các dụng mình trong phẫu trị dựa trên việc chú trọng đến<br /> cụ uyển chuyển linh hoạt endowrist gia tăng sự kết quả điều trị(7).<br /> chính xác đáp ứng được các yêu cầu càng ngày Giá thành cao của các trường hợp phẫu thuật<br /> càng cao trong phẫu thuật nội soi .<br /> (5,6 9)<br /> robot do bởi chi phí dụng cụ, bảo dưỡng, thời<br /> Bàn về kết quả phẫu thuật gian phẫu thuật, nhân viên… Tuy nhiên nghiên<br /> Năm 2008, tác giả Brunaud và cộng sự báo cáo cứu của tác giả Mỹ, Brunaud và cộng sự cho thấy<br /> 100 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt bướu chi phí này sẽ giảm khi số lượng ca mổ tăng lên<br /> thượng thận có robot hỗ trợ ghi nhận tỷ lệ tụ máu cùng với việc giảm giá của hệ thống robot sau 5<br /> sau mổ là 1%, thiếu máu 1%, phù mặt 1%, năm, 10 năm và sự cạnh tranh trên thị trường<br /> pneumonia 1%, nhiễm trùng vết mổ 1%. Không sản xuất robot(2,3,10).<br /> có tử vong trong và sau mổ. KẾT LUẬN<br /> Tỷ lệ chuyển sang phẫu thuật nội soi là 4%, Những giới hạn của phẫu thuật nội soi cổ<br /> thời gian phẫu thuật trung bình là 99± 35 phút. điển cắt bướu tuyến thượng thận đã thúc đẩy<br /> Thời gian mỗ trung bình sẽ giảm đi 5 phút sau sự phát triển một phương pháp tiên tiến, tiện<br /> mỗi 10 trường hợp đối với các phẫu thuật viên lợi và hiện đại hơn. Sự can thiệp của robot vào<br /> mới và 2 phút trên mỗi 10 trường hợp đối với các lãnh vực phẫu thuật nội soi đã đáp ứng được<br /> phẫu thuật viên lành nghề (5). yêu cầu này. Có nhiều câu hỏi và cách trả lời<br /> Trong khi tác giả Winter (2006) và cộng sự về giá thành, về công việc huấn luyện và hiệu<br /> báo cáo 30 trường hợp PTNS cắt bướu tuyến quả của phẫu thuật robot, tuy nhiên theo<br /> thượng thận với robot với thời gian mổ trung chúng tôi cũng như nhiều tác giả khác những<br /> bình 185 phút, không có trường hợp chuyển đổi vấn đề này sẽ nhanh chóng được giải quyết để<br /> phương pháp mổ, tỷ lệ bệnh suất chung là 7% do đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc<br /> chậm trung tiện và giảm oxy máu. Thời gian sức khỏe của con người.<br /> nằm viện trung bình là 2 ngày, không có tử vong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trong và sau mổ .<br /> (1,2,4)<br /> 1. Agcaoglu O, Aliyev S, Karabulut K, et al. Robotic versus<br /> laparoscopic resection of large adrenal tumors. Ann<br /> Trong 5 trường hợp đầu tiên của chúng tôi Surgical Oncology 2012;19:2288-94.<br /> ghi nhận thời gian mổ trung bình là 136 phút, 2. Agcaoglu O, Aliyev S, Karabulut K, et al. Robotic vs<br /> laparoscopic posterior retroperitoneal adrenalectomy.<br /> những trường hợp càng về sau sau chúng tôi Arch Surg 2012;147:272-5.<br /> nhận thấy ngày càng thuận lợi hơn, tuy nhiên 3. Aliyev S, Karabulut K, Agcaoglu O, et al. Robotic versus<br /> laparoscopic adrenalectomy for pheochromocytoma. Ann<br /> chưa thể kết luận mức độ tiến bộ do số lượng Surgical Oncology 2013; 20:4190-4.<br /> 4. Brandao LF, Autorino R, Laydner H, et al. Robotic versus<br /> bệnh nhân còn ít.<br /> laparoscopic adrenalectomy: a systematic review and<br /> Quan điểm về chăm sóc y tế meta-analysis. European Urology 2014;65:1154-61.<br /> 5. Brunaud L, Bresler L, Ayav A, et al. Robotic-assisted<br /> Khi những thay đổi quan điểm về chăm sóc adrenalectomy: what advantages compared to lateral<br /> transperitoneal laparoscopic adrenalectomy? Am J Surg<br /> y tế cho bệnh nhân thúc đẩy sự thay đổi thật sự 2008;195:433-8.<br /> trong thực hành lâm sàng, thì việc phát triển của<br /> <br /> 224 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 6. Dakin GF, Gagner M. Comparison of laparoscopic skills 10. Pineda-Solís K, Medina-Franco H, Heslin MJ. Robotic<br /> performance between standard instruments and two versus laparoscopic adrenalectomy: a comparative study<br /> surgical robotic systems. Surgical Endoscopic 2003;17: 574- in a high-volume center. Surgical Endoscopic 2017;27: 599-<br /> 9. 602.<br /> 7. Karabulut K, Agcaoglu O, Aliyev S, et al. Comparison of<br /> intraoperative time use and perioperative outcomes for<br /> robotic versus laparoscopic adrenalectomy. Surgery Ngày nhận bài báo: 07/11/2017<br /> 2012;151:537-42.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2017<br /> 8. Murphy MM, Witkowski ER, Ng SC, et al. Trends in<br /> adrenalectomy: a recent national review. Surg Endosc Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 2010;24:2518-26.<br /> 9. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng và cộng sự, “<br /> Phẫu thuật robot trong tiết niệu, bước đầu ứng dụng tại<br /> bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí y dược học 2017, tr 206-216.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 225<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0