Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH<br />
Lương Thanh Tùng*, Bùi Mạnh Côn*, Nguyễn Thanh Liêm*, Lê Quang Nghĩa*, Nguyễn Đức Trung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt lách với những ưu điểm vượt trội so với phẫu thuật hở và là một trong<br />
những phẫu thuật ít xâm lấn đem đến rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Nên hiện nay là sự lựa chọn hàng đầu<br />
trong phẫu thuật cắt lách.<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính ưu việt, an toàn trong PTNS cắt lách dựa trên những hiệu quả mà PTNS đã đem<br />
đến cho bệnh nhân như: PT ít xâm lấn, giảm đau rất nhiều, giai đoạn nằm viện ngắn, tính thẩm mỹ… cũng như<br />
những tai biến xảy ra trên bệnh nhân PTNS cắt lách.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả, tất cả các trường hợp được thực hiện tại khoa gan mật BV Bình<br />
Dân.<br />
Kết quả: Trong 2 năm 4/2009 – 4/2011 đã phẫu thuật 18 ca cắt lách (13 nam, 5 nữ). 4 ca chuyển mổ hở<br />
(22%), độ tuổi trung bình 17 – 61 tuổi. Nang lách 9 ca (50%), u lách 3 ca (16,5%), apxe lách 2 ca (11%), vỡ lách<br />
2 ca (11%), lách to do cường lách 1 ca (5,5%), xuất huyết giảm tiểu cầu 1 ca (5,5%). Thời gian phẫu thuật trung<br />
bình 150 phút (90 phút – 240 phút). Không có ca nào có biến chứng sau mổ, không ca nào có nhiễm trùng sau<br />
mổ.<br />
Kết luận: Đây là phẫu thuật an toàn và hiệu quả đối với những phẫu thuật viên có kinh nghiệm trong<br />
PTNS. Đã đem lại lợi ích rất lớn cho bệnh nhân, kỹ thuật có thể áp dụng cho nhiều bệnh lý ở lách.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt lách.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SPLENECTOMY LAPAROSCOPIC SURGERY<br />
Bui Manh Con, Luong Thanh Tung, Le Quang Nghia, Nguyen Thanh Liem, Nguyen Duc Trung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 92 - 94<br />
Background: Splenectomy Laparoscopic Surgery, with more advantages compared to “open-surgery”, and<br />
is one of the minimal-invasive surgeries, offers many benefits for patients. Nowadays this method is the top choice<br />
for surgical splenectomy.<br />
Aim: Assessing the preeminent, safety in the Splenectomy Laparoscopic Surgery based on the efficiency of<br />
the Laparoscopic Surgery to the patients, such as less invasive surgery, less pain, short hospitalization period,<br />
aestheticism... as well as complications occur in patients with Splenectomy Laparoscopic surgery.<br />
Research method: Prospective description for all cases conducted in the Department of Hepatic - Biliary at<br />
Binh Dan Hospital.<br />
Result: In 2 years, from 4th-2009 to 4th-2011, we have had 18 cases of splenectomy surgery (with 13 men, 5<br />
women). 4 cases were changed to open-surgery (22%), the average ages were from 17 to 61 years old. 9 cases of<br />
splenic follicles (50%), 3 cases of splenic tumors (16.5%), 2 cases of splenic abscess (11%), 2 cases of splenic<br />
rupture (11%), 1 case of splenomegaly (5.5%), 1 case of thrombocytopenia (5.5%). The average surgical time is<br />
150 minutes (90 minutes to 240 minutes). No cases showed any postoperative complications or inflammations.<br />
Conclusion: This surgery is safe and effective for surgeons with experiences in Laparoscopic Surgery. It has<br />
* Khoa Ngoại Gan Mật – BV Bình Dân<br />
Tác giả<br />
liênKhoa<br />
lạc: BSHọc<br />
Lương<br />
Thanh<br />
Tùng<br />
; ĐT:<br />
0949233180<br />
; Email : binhdanhospital@hcm.vnn.vn<br />
Hội<br />
nghị<br />
Kỹ<br />
Thuật<br />
BV.<br />
Bình<br />
Dân 2012<br />
<br />
91<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
brought huge benefits for patients. The technique can be applied to many diseases of the spleen.<br />
Keyword: Splenectomy Laparoscopic surgery.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật cắt lách được thực hiện lần đầu<br />
tiên vào năm 1949 ở Naples bởi Adrian Zacarelli<br />
vì chứng to lách có thể gây ra bởi bệnh sốt rét ở<br />
một người phụ nữ 24 tuổi.<br />
Đến 1991 ca phẫu thuật đầu tiên được công<br />
bố bởi Delaitre(3), Presse Med sau đó là báo cáo<br />
của Carol(2), Philips và Poulin (1992),<br />
Emmermann và cộng sự (1995), Flowers(4) và<br />
cộng sự (1996), Gigot(5) và cộng sự (1996).<br />
Hiện nay theo trào lưu phát triển của phẫu<br />
thuật nội soi ổ bụng, nói riêng về phẫu thuật nội<br />
soi cắt lách trong các bệnh lý của lách đã được<br />
nghiên cứu áp dụng với nhiều loại bệnh như<br />
cường lách, xuất huyết giảm tiểu cầu, nang lách<br />
v.v… và đã được phổ biến rộng rãi với nhiều<br />
công trình nghiên cứu được công bố.<br />
Phẫu nội soi cắt lách với những ưu điểm<br />
vượt trội so với phẫu thuật hở và là một trong<br />
những phẫu thuật ít xâm lấn đem đến rất nhiều<br />
lợi ích cho bệnh nhân. Nên hiện nay là sự lựa<br />
chọn hành đầu trong phẫu thuật cắt lách.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá tính ưu việt, an toàn trong phẫu<br />
thuật nội soi cắt lách dựa trên những hiệu quả<br />
mà phẫu thuật nội soi đã đem đến cho bệnh<br />
nhân như: bệnh nhân giảm đau rất nhiều, giai<br />
đoạn nằm viện ngắn, tính thẩm mỹ,… cũng như<br />
những tai biến, biến chứng xảy ra trên bệnh<br />
nhân cắt lách nội soi.<br />
<br />
Đây là nghiên cứu tiền cứu mô tả các trường<br />
hợp cắt lách nội soi được thực hiện tại khoa Gan<br />
Mật bệnh viện Bình Dân, theo dõi và tái khám<br />
sau 3 tháng.<br />
Nang lách.<br />
U lách (lành hay ác).<br />
Chấn thương lách.<br />
<br />
92<br />
<br />
Cường lách có chỉ định cắt lách.<br />
<br />
Dụng cụ<br />
Bộ dụng cụ nội soi ổ bụng.<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Khám bệnh đã được chẩn đoán, làm bệnh án<br />
mẫu chuẩn các xét nghiện tiền phẫu.<br />
Chọn bệnh đã được chẩn đoán cần cắt lách<br />
có thể làm phẫu thuật nội soi.<br />
Chuẩn bị bệnh nhân:<br />
Thụt tháo.<br />
Đặt sonde dạ dày.<br />
Kháng sinh dự phòng.<br />
Dự trù máu.<br />
<br />
Kỹ thuật cắt lách nội soi<br />
Sơ lược giải phẫu<br />
Lách là một tuyến lớn ở trong tầng trên mạc<br />
treo ruột kết của khoan bụng trong vùng hạ<br />
sườn trái, dưới cơ hoành, ở ngoài bề cong lớn dạ<br />
dày, nhu mô lách mềm và mủn rất dễ rách.<br />
Động mạch lách xuất phát từ động mạch<br />
tạng nó đi ngang sang bên trái theo bờ trên của<br />
tụy, nó đi trong mạc nối của tụy lách và chia ra<br />
làm hai cánh. Cuối các cánh cuối này phát ra<br />
nhiều cánh ngang ngắn đi quặt ngược về phía<br />
dạ dày, giữa hai lá của mạc nối dạ dày - lách.<br />
Có hai mạc nối phụ thuộc vào lách<br />
Mạc nối dạ dày lách.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Xuất huyết giảm tiểu cầu có chỉ định cắt<br />
lách.<br />
<br />
Mạc nối tụy lách.<br />
Đi từ rốn lách đến đáy hậu cung mạc rốn và<br />
có chứa các mạch máu lách bờ trên và bờ dưới<br />
tự do, bờ trên căng từ rốn lách đến hốc hậu cung<br />
mạc nối, được coi như dây chằng treo của lách,<br />
chiều dài của cuống lách phụ thuộc vào khoảng<br />
cách giữa rốn lách và đáy của hậu cung mạc nối<br />
hay vào chiều dài của động mạch lách đo từ rốn<br />
lách cho đến điểm phát ra các mạch máu ngắn.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Kỹ thuật cắt lách<br />
Bệnh nhân được gây mê toàn thân.<br />
Nằm ngửa dạng hai chân.<br />
Phẫu thuật viên đứng giữa hai chân.<br />
Người phụ đứng bên trái bệnh nhân.<br />
Trong phẫu thuật cắt lách dù mổ hở hay nội<br />
soi đều cần phải giải phóng lách khỏi phương<br />
tiện giữ lách tại chỗ (bao gồm dây chằng lách<br />
đại tràng, dây chằng vị lách, dây chằng lách<br />
thân, dây chằng hoành lách) để tiếp cận cuống<br />
lách. Tuy nhiên trong phẫu thuật nội soi trình tự<br />
giải phóng dây chằng đóng vai trò quan trọng.<br />
Chúng ta sẽ giải phóng lách từ cực dưới<br />
lách, cắt dây chằng lách – đại tràng, cắt dây<br />
chằng vị lách. Lách sẽ được giữ bởi dây chằng<br />
lách hoành và dây chằng lách thân. Sau đó<br />
cuống lách sẽ được phẫu tích rõ ràng các thành<br />
phần, động mạch – tĩnh mạch, sau khi đã kẹp<br />
được cuống lách thì lúc đó các dây chằng hoành<br />
lách và thân lách sẽ được cắt.<br />
Lách được bỏ vào bao, lấy qua lỗ rốn, đã<br />
được rạch rộng khoảng 4,5cm, dẫn lưu hốc lách<br />
ở hạ sườn trái qua lỗ Trocar 10.<br />
<br />
Biến chứng<br />
Chảy máu sau mổ.<br />
Thủng đại tràng.<br />
Thủng dạ dày.<br />
Thủng hoành.<br />
Áp xe dưới hoành trái.<br />
Dò tụy.<br />
Huyết khối hệ tĩnh mạch của sau mổ.<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Từ tháng 1/2010 đến tháng 8/2011, chúng tôi<br />
đã thực hiện 18 trường hợp PTNS cắt lách tại<br />
khoa Gan Mật – BV Bình Dân.<br />
Lượng máu mất trung bình trong lúc mổ<br />
#125ml (từ 50-200ml), không có ca nào phải<br />
truyền máu.<br />
Thời gian mổ trung bình 150’ (từ 90-240’).<br />
4 ca chuyển mổ hở (22%) (2 trường hợp chảy<br />
máu trong lúc mổ,1 trường hợp apxe lách, 1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp K lách), độ tuổi trung bình 17 – 61<br />
tuổi. Nang lách 9 ca (50%), u lách 3 ca (16,5%),<br />
apxe lách 2 ca (11%), vỡ lách 2 ca (11%), lách to<br />
do cường lách 1 ca (5,5%), xuất huyết giảm tiểu<br />
cầu 1 ca (5,5%).<br />
Bệnh nhân được xuất viện sau hậu phẫu<br />
ngày thứ 3.<br />
Tái khám sau 3 tháng: tất cả trường hợp lành<br />
tốt, không trường hợp nào bị nhiễm trùng vết<br />
mổ. Kết quả siêu âm kiểm tra và các xét nghiệm<br />
sinh hóa bình thường.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chỉ định cắt lách nội soi nhìn chung rất đa<br />
dạng cho những bệnh lý của lách:<br />
Nang lách.<br />
U lách (lành hay ác).<br />
Chấn thương lách.<br />
Xuất huyết giảm tiểu cầu có chỉ định cắt<br />
lách.<br />
Cường lách có chỉ định cắt lách.<br />
Là tiêu chuẩn lựa chọn hàng đầu hiện nay.<br />
Bước đầu nhằm hoàn thiện kỹ thuật cắt lách<br />
nội soi nên tính an toàn và hiệu quả cho bệnh<br />
nhân được đưa lên hàng đầu, là phẫu thuật ít<br />
xâm lấn, ít đau, thời gian hồi phục nhanh.<br />
Khoa Gan Mật – BV Bình Dân không áp<br />
dụng PTNS cắt lách cho những trường hợp<br />
apxe, K lách.<br />
Apxe lách do dính dễ gây chảy máu, dễ tổn<br />
thương các cơ quan lân cận, gây ra những biến<br />
chứng khó kiểm soát.<br />
K lách: không khuyến cáo, do trong quá<br />
trình phẫu tích và cầm nắm lách có thể phát tán<br />
tế bào K trong ổ bụng.<br />
Về mặt kỹ thuật, chúng tôi chọn tư thế phẫu<br />
thuật: bệnh nhân nằm ngửa, dạng 2 chân. Ở tư<br />
thế này phẫu trường rộng và thoáng hơn so với<br />
tư thế nằm nghiêng phải. Lúc này dây chằng<br />
lách – đại tràng và dây chằng vị - lách nằm trên<br />
mặt phẳng ngang, khi giải phóng lách khỏi 2<br />
dây chằng này và mạc nối tụy – lách thì các cấu<br />
trúc của rốn lách sẽ bộc lộ rõ, giúp ta có nhiều<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
giải pháp để kiểm soát cuống lách an toàn. Bước<br />
tiếp theo, có các trường hợp sau: 1/ Khi chúng<br />
tôi phẫu tích sát rốn lách – nơi động mạch và<br />
tĩnh mạch lách đã chia nhiều nhánh – thì việc<br />
cầm nắm lách trở nên khó khăn và nguy cơ chảy<br />
máu rất cao. 2/ Trong những trường hợp chúng<br />
tôi phẫu tích vùng bờ trên đuôi tụy thì việc cầm<br />
nắm lách và kiểm soát động – tĩnh mạch lách<br />
được dễ dàng hơn, nhưng nguy cơ dò tụy cao<br />
do dễ gây tổn thương mô tụy khi phẫu tích.<br />
Về kích thước của lách, lách càng lớn càng<br />
gây khó khăn cho phẫu thuật, nhất là PTNS.<br />
Terrosu(8) cũng như đa số các tác giả khác cho<br />
rằng đối với những trường hợp lách nặng từ<br />
2000gr trở lên thì hầu hết phải chuyển mổ mở<br />
hoặc chỉ định mổ mở từ đầu. Tuy nhiên, khó có<br />
thể biết được chính xác trọng lượng lách trước<br />
khi mổ, bởi vậy, chúng tôi thống nhất với<br />
Alfons Pomp(1) đánh giá dựa vào đo kích thước<br />
lách nhận thấy với những lách to dưới 20 cm<br />
hoặc lâm sàng sờ thấy lách trên rốn có thể xét<br />
mổ nội soi được. Với những trường hợp lách<br />
quá to, trên 20 cm hoặc sờ thấy từ rốn trở xuống,<br />
nhiều tác giả đề nghị sử dụng phương pháp<br />
“bàn tay hỗ trợ”, cho phép bộc lộ rõ trường mổ,<br />
nhanh chóng kiểm soát cuống lách (thường nhỏ,<br />
không to lên theo lách) và đơn giản hóa việc lấy<br />
bệnh phẩm. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
kích thước lách của các trường hợp đều dưới 20<br />
cm nên chưa phải sử dụng đến biện pháp này.<br />
Kích thước lách cũng là một yếu tố quan trọng<br />
dẫn đến quyết định phải chuyển mổ mở do<br />
không có đủ không gian để thao tác với các<br />
dụng cụ nội soi, chỉ sau biến chứng chảy máu<br />
<br />
94<br />
<br />
trong mổ. Lách to trên 2500g thì tỷ lệ chuyển mổ<br />
mở là 15,8% theo Targarona(7), kích thước lách<br />
trên 23cm thì tỷ lệ đó là 21% theo Schlachta(6).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Cắt lách nội soi là phẫu thuật an toàn,<br />
hiệu quả có thể chỉ định rộng rãi trong nhiều<br />
trường hợp bệnh lý lành tính, với chấn<br />
thương và bệnh lý ác tính cần nghiên cứu<br />
thêm. Về kỹ thuật cơ bản theo trình tự phẫu<br />
tích từng dây chằng và xử lý rốn lách tùy theo<br />
kinh nghiệm phẫu thuật viên.<br />
Tất cả các trường hợp PTNS cắt lách trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi đều không có biến<br />
chứng sau mổ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Alfons P et al (2005). Laparoscopic Splenectomy: A Selected<br />
Retrospestive Review. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech<br />
15(3): 139 – 143.<br />
Carroll BJ, Phillips EH, Semel CJ, et al (1992). Laparoscopic<br />
Splenectomy. SurgEndos, 6: 183 – 185.<br />
Delaitre B, Champault G, Barrat C, Gosot D, Bresler L, Meyer C<br />
et al (2000). Slénectomie laparoscopique pour maladies<br />
hématologiques: Etude de 275 cas, Ann Chir, 125: 522 -529.<br />
Flowers JL, Lefor AT, Steers J, Heyman M, Graham SM,<br />
Imbembo AL (1996). Laparoscopic splenectomy in patients with<br />
hematologic diseaes. Ann Surg 224: 19 – 28.<br />
Gigot JF, Jamar F, Ferrant A, et al (1998). Inadequate dectection<br />
of accessory spleens and splenosis with laparoscopic<br />
splenectomy: a shortcoming of the laparospic approach in<br />
hematological diseases. Surg Endosc,12: 101- 106.<br />
Schlachta CM, Poulin EC, Mamazza J (1999). Laparoscopic<br />
splenectomy for hemmatologic malignancies. Surg Endosc, 13:<br />
865 –868.<br />
Targarona EM, Espert JJ, Bombuy E, et al (2000). Complications<br />
of laparoscopic splenectomy. Arch Surg, 135: 1137 – 1140.<br />
Terrosu G, Baccarani U, Bresadola V, et al (2001). The impact of<br />
splenic weight on laparoscopic splenectomy for splenomegaly.<br />
Surg Endosc, 16: 103 – 107.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />