intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi điều trị u xương xoang sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

79
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị của u xương xoang sàng, và nghiên cứu tiền cứu với 54 bệnh nhân từ tháng 1/2009-12/2009. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị u xương xoang sàng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U XƯƠNG XOANG SÀNG<br /> Dương Thanh Hồng*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: U xương xoang sàng là u lành tính thuộc nhóm u xương các xoang cạnh mũi, bệnh tiến triển âm<br /> thầm, được chẩn đoán qua X quang và điều trị bằng phẫu thuật.<br /> Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị của u xương xoang sàng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu với 54 bệnh nhân từ tháng 1/ 2009 – tháng<br /> 12/2009.<br /> Kết quả: 54 bệnh nhân với 59 u xương, kích thước u thường gặp từ 5 – 10 mm, u xương xoang sàng trước<br /> chiếm đa số (90%), 60% u xương có viêm xoang mãn tính và tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật lấy u<br /> qua nội soi mũi xoang.<br /> Từ khóa: u xương các xoang cạnh mũi, u xương xoang sàng, ngách trán, viêm xoang mãn tính.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ENDOSCOPIC MANAGEMENT OF ETHMOID SINUS OSTEOMAS<br /> Duong Thanh Hong, Nguyen Thi Ngoc Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 188 - 192<br /> Background: Ethmoid sinuses osteomas are benign, slow-growing, often asymptomatic neoplasms of the<br /> paranasal sinuses, diagnosed on radiographs and surgical treated.<br /> Objectives: to evaluate the effect of endoscopic sinus surgery on ethmoid sinus Oosteomas.<br /> Methods: A prospective study was performed on 54 cases from january 2009 to december 2009 at HCM<br /> city ENT Hospital.<br /> Results: 59 osteomas, the common size of the osteomas varied approximately from 5 to 10 mm.90%<br /> osteomas located in anterior ethmoid sinus. Of the osteomas found, 60% were accompanied by chronic sinusitis.<br /> 59 Osteomas have been successful removal with sinus endoscopic surgery.<br /> Key Words: Paranasal Sinus Osteomas, ethmoid sinus Osteomas, frontal recess, chronic sinusitis.<br /> nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang với những ưu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> điểm vượt trội đã được sử dụng trong phẫu<br /> U xương các xoang cạnh mũi (Paranasal<br /> thuật lấy các u xương cạnh mũi, đặc biệt trong<br /> Sinus Osteomas) thường gặp nhất ở xoang trán,<br /> phẫu thuật lấy u xương xoang sàng(4).<br /> xoang sàng, xoang hàm và hiếm gặp ở xoang<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br /> bướm. U xương phát triển chậm, bệnh tiến triển<br /> khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm<br /> âm thầm không triệu chứng, thường được phát<br /> sàng và điều trị của u xương xoang sàng, đồng<br /> hiện tình cờ qua chụp X quang, CT Scan khi<br /> thời đánh giá các ưu điểm cũng như những giới<br /> khám sức khoẻ định kỳ hay khi u xương đã có<br /> hạn của phẫu thuật nội soi từ đó đưa ra một<br /> biểu hiện lâm sàng như đau đầu, viêm xoang,<br /> phương pháp tối ưu trong điều trị các u xương<br /> ảnh hưởng đến mắt(2)…<br /> xoang sàng.<br /> Bệnh được điều trị bằng phẫu thuật, Ngày<br /> * Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM ** BM. Tai Mũi Họng - Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Dương Thanh Hồng<br /> ĐT: 0933666768<br /> Email: duonghong66@yahoo.com<br /> <br /> 188<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt trường<br /> hợp có can thiệp lâm sàng, với các bệnh nhân ><br /> 15 tuổi, được chẩn đoán u xương xoang sàng tại<br /> Bệnh Viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009, với tất<br /> cả các trường hợp đều được chụp CT Scan.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang,<br /> Nguồn sáng Karl Storz 250 W, Optic các loại,<br /> XPS (Xomed Power System), Bảng thu thập số<br /> liệu, Thước đánh giá mức độ đau đầu, Bảng<br /> đánh giá kết quả điều trị.<br /> <br /> Thực hiện phẫu thuật<br /> Mê nội khí quản, đặt bấc tẩm thuốc co mạch<br /> naphtazolin vào hốc mũi 10 phút. Dùng optic<br /> kiểm tra hốc mũi 2 bên, tuỳ vị trí u xương đã xác<br /> định trên CT Scan mà chọn đường tiếp cận thích<br /> hợp. Chích tê kinh điển với lidocain 2% ở mỏm<br /> móc, đầu cuốn mũi giữa và lỗ khẩu cái sau<br /> nhằm hạn chế chảy máu.<br /> <br /> nội soi phải chú ý hai điều kiện: kích thước<br /> đường kính trước sau của ngách trán phải đủ<br /> rộng, chân bám khối u ở sau dưới ngách trán.<br /> Với các u xương có kích thước lớn khi đã tách u<br /> ra khỏi chân bám và lấy u cần chú ý gây tai biến<br /> khi kéo u ra ngoài(5).<br /> Đối với các u xương có kích thước lớn,<br /> không thể lấy trọn u cần khoan xử lý u, cắt u<br /> thành nhiều mảnh nhỏ (trong trường hợp này<br /> nên giử nguyên chân bám để khoan cắt dễ dàng<br /> hơn), mài nhẵn chân bám nếu diện tích lớn, có<br /> thể kết hợp dùng IGS định vị đối với các u<br /> xương ở vị trí khó như ở vùng ngách trán hay có<br /> chân bám rộng ở sàn sọ.<br /> Đánh giá lại các cấu trúc giải phẫu học lân<br /> cận chân bám khối u, xác định các thương tổn và<br /> xử lý các tổn thương nếu có.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm giới tính và địa chỉ<br /> <br /> Thực hiện phẫu thuật nội soi mũi xoang:<br /> <br /> Giới<br /> <br /> U xương xoang sàng không viêm xoang<br /> Lấy bỏ mỏm móc phần đứng và phần<br /> ngang, lấy bỏ bóng sàng. Nếu u xương ở sàng<br /> sau, mở mảnh nền vào sàng sau, tiếp cận và lấy<br /> u. Nếu xương ở sàng trước và vùng ngách trán,<br /> lấy bỏ tế bào đê mũi, bộc lộ rõ ngách trán, tiếp<br /> cận u và lấy u.<br /> <br /> Địa<br /> chỉ<br /> <br /> U xương xoang sàng có viêm xoang<br /> Cắt bỏ polyp nếu có, lấy bỏ mỏm móc phần<br /> đứng và phần ngang. Mở xoang hàm, giải quyết<br /> bệnh tích xoang hàm. Mở bóng sàng, nạo sàng<br /> trước và sau. Lấy bỏ u xương trong lúc nạo sàng.<br /> Mở ngách trán và xoang bướm nếu có chỉ định.<br /> Phương pháp xử lý u xương<br /> Xác định u xương, bóc tách bộc lộ rõ bờ khối<br /> u, xác định chân bám u và liên quan với các cấu<br /> trúc lân cận. Lấy u dưới nội soi với dụng cụ<br /> thích hợp nếu u nhỏ, chân bám có cuống hay chỉ<br /> bám vào các tế bào sàng. Đối với các u xương<br /> nằm ở vùng ngách trán khi tiến hành lấy u qua<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tp. Hồ Chí Minh<br /> Các tỉnh<br /> <br /> Tần số<br /> 20<br /> 34<br /> 24<br /> 30<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 37<br /> 63<br /> 44<br /> 56<br /> <br /> Đặc điểm tuổi<br /> Đặc<br /> điểm<br /> tuổi<br /> <br /> Số<br /> Tuổi nhỏ nhất<br /> ca<br /> 54<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tuổi lớn<br /> nhất<br /> <br /> Tuổi trung<br /> bình<br /> <br /> 63<br /> <br /> 38.51<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> Nhóm Tuổi<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỷ Lệ (%)<br /> <br /> 20-29<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 30-39<br /> <br /> 20<br /> <br /> 37,0<br /> <br /> 40-49<br /> <br /> 19<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 50-59<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> >60<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm u xương xoang sàng<br /> U xương xoang sàng và viêm xoang<br /> Kèm theo viêm xoang<br /> Có<br /> Không<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 32<br /> 22<br /> 54<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 59.3<br /> 40.7<br /> 100<br /> <br /> 189<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số lượng u xương ở từng bệnh nhân<br /> Số lượng<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 50<br /> 3<br /> 1<br /> 54<br /> <br /> Phẫu thuật u xương xoang sàng qua nội soi<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 92.5<br /> 5.6<br /> 1.9<br /> 100<br /> <br /> Vị trí u xương trong xoang sàng<br /> Vị trí<br /> Khu vực bóng sàng<br /> Vùng ngách trán<br /> Sàng sau<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 32<br /> 21<br /> 6<br /> 59<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 54.2<br /> 35.6<br /> 10.2<br /> 100<br /> <br /> Vị trí u xương theo từng bên xoang sàng<br /> BÊN<br /> Phải<br /> Trái<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 22<br /> 37<br /> 59<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 37.3<br /> 62.7<br /> 100<br /> <br /> Kích thước u xương xoang sàng<br /> Bảng 5: Kích thước u xương xoang sàng<br /> Kích thước (mm)<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9<br /> <br /> 15.3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8.5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16<br /> <br /> 27.1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11.9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10.2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5.1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9<br /> <br /> 15.3<br /> <br /> 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.7<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 59<br /> <br /> 100<br /> <br /> Vị trí chân bám u xương xoang sàng<br /> Vị trí<br /> Xương giấy<br /> Trần sàng<br /> Tế bào sàng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 9<br /> 12<br /> 38<br /> 59<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 15.3<br /> 20.3<br /> 64.4<br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm chân bám u xương xoang sàng<br /> Đặc điểm<br /> Có cuống<br /> Chân bám rộng<br /> Chân bám nhỏ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 190<br /> <br /> Tần số<br /> 7<br /> 11<br /> 41<br /> 59<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 11.9<br /> 18.6<br /> 69.5<br /> 100<br /> <br /> Các phương pháp phẫu thuật<br /> Bảng 1: Phương pháp phẫu thuật<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Mở KGBS 1 BÊN<br /> Mở KGBS 2 BÊN<br /> Mở KGNS 1 BÊN<br /> Mở KGNS 2 BÊN<br /> Mở ngách trán đơn thuần<br /> Mở KGNSNT 1 BÊN<br /> Mở KGNSNT 2 BÊN<br /> Mở KGNSNTXB 2 BÊN<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 1<br /> 3<br /> 17<br /> 9<br /> 3<br /> 9<br /> 2<br /> 10<br /> 54<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 1.9<br /> 5.6<br /> 31.5<br /> 16.7<br /> 5.6<br /> 16.7<br /> 3.7<br /> 18.5<br /> 100<br /> <br /> Tai biến phẫu thuật<br /> 1 trường hợp vỡ xương giấy lộ mỡ hốc mắt<br /> kích thước khoảng 1cm2, không gây ảnh hưởng<br /> chức năng thị giác, bệnh nhân ổn định trong thời<br /> gian hậu phẫu và xuất viện.<br /> Một số trường hợp sẹo dính nhẹ hình thành<br /> sau phẫu thuật đều được xử lý tốt với thủ thuật<br /> tách dính dưới nội soi mũi xoang và đặt gelfoam<br /> ngăn ngừa sẹo dính.<br /> <br /> Tái khám và theo dõi<br /> Nội soi mũi xoang kiểm tra sau 1 tuần, 3<br /> tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.<br /> 2 trường hợp sẹo dính cuốn giữa – vách<br /> ngăn (2.4%), 5 trường hợp sẹo dính cuốn giữa –<br /> vách mũi xoang (8.5%) ở tuần tái khám thứ 3.<br /> Chụp CT Scan kiểm tra đánh giá lại các 2<br /> trường hợp còn để lại chân bám khối u sau 6<br /> tháng.<br /> Kết quả: chưa thấy có sự phát triển trở lại<br /> của u xương.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Bảng27: Kết quả điều trị sau 6 tháng<br /> Kết quả<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Trung bình<br /> Tổng cộng<br /> Không tái<br /> khám<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 14<br /> 14<br /> 6<br /> 34<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 25,9<br /> 25,9<br /> 11,1<br /> 63,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 37,0<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 41,2<br /> 41,2<br /> 17,6<br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Có sự khác biệt về tỷ lệ nữ /nam trong nhóm<br /> nghiên cứu 1.7/1 so với các tác giả Âu, Mỹ(3,2).<br /> Bệnh tập trung ở nhóm tuổi 30-50 và không<br /> tìm thấy yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành<br /> các u xương xoang sàng.<br /> Có sự gia tăng về tỷ lệ u xương xoang sàng<br /> so với u xương các xoang cạnh mũi khác (64%).<br /> Đau đầu là dấu hiệu thường gặp nhưng chỉ<br /> có giá trị gợi ý chẩn đoán.<br /> <br /> Đặc điểm u xương xoang sàng nhóm<br /> nghiên cứu<br /> U xương xoang sàng có liên quan với tình<br /> trạng viêm xoang (60%), tuy nhiên không xác<br /> định được mối liên quan về sinh bệnh học.<br /> Số lượng u xương sàng trước chiếm đa số<br /> (90%), với 35 % u xương vùng ngách trán. U<br /> xương xoang sàng bên trái (63%) nhiều hơn<br /> xoang sàng phải (37%).<br /> Tỷ lệ đa u xương xoang sàng trong nhóm<br /> nghiên cứu là 7.5%, nhưng không tìm thấy dấu<br /> hiệu liên quan hội chứng Gardner.<br /> Vị trí chân bám u xương bám vào các tế bào<br /> sàng chiếm đa số (65%), nhưng vị trí chân bám<br /> vào trần sàng và xương giấy có ý nghĩa quan<br /> trọng trong phẫu thuật.<br /> U xương đa số có dạng hình tròn (90%).<br /> Về kích thước, u xương nhỏ chiếm đa số,<br /> kích thước u xương thường gặp từ 5 – 10mm.<br /> CT Scan là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán<br /> u xương xoang sàng và đóng vai trò quyết định<br /> trong hoạch định phương hướng điều trị.<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi điều trị u xương xoang<br /> sàng<br /> Tất cả 54 trường hợp u xương xoang sàng<br /> trong nhóm nghiên cứu (với 59 u xương) đều<br /> được lấy u qua phẫu thuật nội soi mũi xoang.<br /> Phẫu thuật nội soi mũi xoang có những ưu<br /> điểm vượt trội so với phẫu thuật kinh điển vì<br /> cho một phẫu trường rõ ràng, giúp tiếp cận u<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> xương tốt hơn, ít xâm lấn và bảo tồn được yếu tố<br /> thẩm mỹ. Có thể nói, phẫu thuật nội soi mũi<br /> xoang có thể xử lý hầu hết tất cả các trường hợp<br /> u xương xoang sàng.<br /> Hai yếu tố kích thước và chân bám trần sàng<br /> của u xương xoang sàng là các nhân tố có ảnh<br /> hưởng đến thời gian phẫu thuật.<br /> Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi mũi xoang<br /> cũng có những giới hạn trong điều trị lấy u<br /> xương xoang sàng có kích thước lớn ở vùng<br /> ngách trán. Đối với các khối u có kích thước u<br /> lớn hơn 75% đường kính trước sau của ngách<br /> trán, khối u xâm lấn vào xương giấy và chân<br /> bám khối u ở thành trước và trên của ngách trán<br /> thì phẫu thuật nội soi phải kết hợp với đường<br /> ngoài để có thể lấy trọn u và bảo đảm an toàn<br /> cho bệnh nhân(4).<br /> <br /> Đề xuất chỉ định phẫu thuật lấy u xương<br /> xoang sàng(2)<br /> Chỉ định tuyệt đối: phẫu thuật lấy u xương<br /> xoang sàng bất kể vị trí và kích thước khi:<br /> U xương xoang sàng có viêm xoang.<br /> U xương xoang sàng có biểu hiện đau đầu.<br /> U xương có vị trí ở vùng ngách trán.<br /> U xương xâm lấn vào hốc mắt.<br /> Chỉ định tương đối: với các u xương nhỏ <<br /> 3mm không biểu hiện lâm sang.<br /> Kết quả điều trị u xương xoang sau 6 tháng<br /> theo dõi với số bệnh tái khám đạt 63%:<br /> <br /> Hiệu quả điều trị u xương xoang sàng bằng<br /> phẫu thuật nội soi<br /> Kết quả tốt với 14 trường hợp (41%).<br /> Kết quả khá chiếm 14 trường hợp (41%).<br /> Kết quả trung bình có 6 trường hợp (18%).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi trong điều trị u xương<br /> xoang sàng, ngoài vấn đề xử lý khối u có hiệu<br /> quả vượt trội so với phẫu thuật kinh điển còn<br /> mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân về mặt tâm<br /> lý về phương diên thẩm mỹ và giảm nhẹ những<br /> đau đớn trong thời gian hậu phẫu.<br /> <br /> 191<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Ngoài ra, còn phải kể đến ưu điểm về hiệu<br /> quả giá thành điều trị khi bệnh nhân nằm viện<br /> ngắn ngày hơn, có thể phẫu thuật cho các bệnh<br /> nhân có bệnh mãn tính toàn thân mà không thể<br /> gây mê tổng quát và đồng thời giải quyết 2 loại<br /> bệnh tích khi bệnh nhân có u xương xoang sàng<br /> và viêm xoang.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 192<br /> <br /> Dragoslav LJS et al. (1990), ”Indications For The Surgical<br /> Treatment Of Osteomas Of The Frontal And Ethmoid<br /> Sinuses”, Clin. Otolaryngol. 15, pp.391-404.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Earwaker J (1993), “Paranasal sinus osteomas: a review of 46<br /> cases”, Skeletal Radiol ;22: pp.417–423.<br /> Erdogan N, et al (2009), “A Prospective Study of Paranasal<br /> Sinus Osteomas in 1,889 Cases: Changing Patterns of<br /> Localization” Inc, The Laryngoscope 119, pp.2355-2359.<br /> Koivunen P., H.Lopponen, Apfors, Kjokinen(1996),” The<br /> Growth Rate Of Osteomas Of The Paranasal Sinuses”<br /> Department of Otolaryngology, University of Oulu, Oulu,<br /> Finland Clin. Otolaryngol 22, pp.111-114.<br /> Seibering K et al (2009),” Endoscopic Management Of Frontal<br /> Sinus Osteomas Revisited”, Am Rhinol Allergy 23, pp.331336.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0