Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT TROCAR HỖ TRỢ CẮT RUỘT THỪA <br />
QUA RỐN ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM <br />
Trần Ngọc Sơn*, Nguyễn Thành Thắng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Báo cáo kết quả ứng dụng phương pháp nội soi 1 trocar hỗ trợ cắt ruột thừa ở trẻ em. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013, chúng tôi thực hiện 119 trường <br />
hợp cắt ruột thừa một trocar. Chúng tôi sử dụng trocar 10 mm 2 kênh đặt tại rốn, dụng cụ phẫu thuật chuyên <br />
biệt dài 450 mm. Sau khi nội soi trong ổ bụng, ruột thừa được kẹp và kéo ra ngoài tại vị trí rốn, sau đó ruột thừa <br />
được cắt ngoài ổ bụng. <br />
Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhi là 7,2, thời gian mổ trung bình là 36,7 phút và thời gian nằm <br />
viện trung bình là 2,6 ngày. Có 110 trường hợp (92,7%) được mổ với chỉ 1 trocar, 9 trường hợp (7,6%) phải đặt <br />
thêm 2 trocar. Không có bệnh nhân nào tử vong, không có biến chứng trong mổ. Sau mổ có 8 trường hợp bị <br />
nhiễm khuẩn vết mổ. Theo dõi 3 – 8 tháng tất cả các bệnh nhân đều không có triệu chứng liên quan, kết quả về <br />
thẩm mỹ rất tốt, không có sẹo mổ. <br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi với 1 trocar hỗ trợ cắt ruột thừa qua rốn là phương pháp an toàn, khả thi với <br />
kết quả thẩm mỹ rất tốt và có thể là lựa chọn hàng đầu trong cắt ruột thừa viêm ở trẻ em. <br />
Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ONE TROCAR TRANSUMBILICAL LAPAROSCOPIC‐ASSISTED APPENDECTOMY FOR ACUTE <br />
APPENDICITIS IN CHILDREN <br />
Tran Ngoc Son, Nguyen Thanh Thang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 45 ‐ 49 <br />
Objectives: We report our experience in performing laparoscopic assisted appendectomy using only one <br />
trocar in children. <br />
Methods: From October 2012 to March 2013 we performed 119 one trocar laparoscopic assisted <br />
appendectomy. In the procedures, a 10 mm operative telescope was used, with a 450 mm atraumatic grasper <br />
introduced through the operative channel. After the intraabdominal laparoscopic dissection, the appendix was <br />
exteriorized through the umbilical incision and appendectomy was performed outside the abdomen as in the open <br />
procedure. <br />
Results: The mean age was 7.28 ± 2.61, the average operating time was 36.76 ± 10.82 and mean hospital <br />
stay 2.67 ± 0.93 days. The procedure was completed using only one trocar in 110 patients (92.4%), in 9 patients <br />
(7.6%) two additional trocars were needed. There was no death, no intraoperative complication. Wound infection <br />
was noted in 8 patients postoperatively. At 3 to 8 months follow‐up, all patients were asymptomatic, with <br />
excellent cosmesis, no visible operative scar. <br />
Conclusions: Transumbilical laparoscopic‐assisted appendectomy is safe and feasible and can be a viable <br />
option in management of acute appendicitis in children. <br />
* Bệnh viện nhi Trung Ương <br />
Tác giả liên hệ: TS. BS Trần Ngọc Sơn <br />
<br />
46<br />
<br />
ĐT: 0462738854 <br />
<br />
Email: drtranson@yahoo.com <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: Acute appendicitis in children. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Ngày nay, cắt RT qua nội soi ổ bụng là <br />
phương pháp hiệu quả, được áp dụng thường <br />
quy để điều trị VRT tại các bệnh viện được trang <br />
bị dụng cụ nội soi(3,4). Một trong những tiến bộ <br />
trong PTNS hiện nay là PTNS một trocar (dụng <br />
cụ thao tác và camera đi chung ở 1 trocar). Kỹ <br />
thuật này được đề xuất lần đầu tiên bởi Pelosi và <br />
Pelosi năm 1992(10). So với PTNS nhiều trocar thì <br />
phẫu thuật một trocar có vết mổ nhỏ, tính thẩm <br />
mỹ cao, ít đau sau mổ, mặt khác không mất <br />
nhiều thời gian trong quá trình mổ để đặt các <br />
trocar. Tuy nhiên, khó khăn chung nhất khi sử <br />
dụng phương pháp này là phẫu trường tam giác <br />
quen thuộc của các phẫu thuật viên nội soi <br />
không còn, hạn chế sự linh hoạt của các dụng cụ <br />
nội soi và camera, dụng cụ nội soi và kính soi <br />
phải thao tác di chuyển đồng thời cùng với <br />
nhau, phẫu trường nội soi rất hẹp, điều này có <br />
thể làm tăng khó khăn khi tiến hành các thao tác <br />
tương đối đơn giản(4,7,8,11). <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Trên thế giới đã có những công trình nghiên <br />
cứu về phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi một <br />
trocar trong điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em <br />
cũng như ở người lớn. Tại Việt Nam hiện có rất <br />
ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đã có <br />
nghiên cứu cắt RT nội soi 1 trocar trên người <br />
lớn(7), hoặc sử dụng một vết mổ nhỏ qua rốn và <br />
đưa các dụng cụ thao tác qua chung lỗ này(8). <br />
Tuy nhiên, PTNS 1 trocar hỗ trợ cắt RT qua rốn <br />
trong điều trị VRTC ở trẻ em chưa có nghiên <br />
cứu nào được thực hiện, phương pháp này hiện <br />
đang được quan tâm của nhiều phẫu thuật viên <br />
nội soi trên thế giới. Liệu PTNS 1 trocar điều trị <br />
VRTC ở trẻ em Việt Nam có an toàn và hiệu quả <br />
không ? Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến <br />
hành đề tài“ Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật <br />
nội soi một trocar hỗ trợ cắt ruột thừa qua rốn <br />
điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em”. <br />
<br />
Bao gồm các bệnh nhân dưới 16 tuổi, không <br />
phân biệt giới tính, được chẩn đoán VRT cấp, đã <br />
được ứng dụng điều trị bằng PTNS 1 trocar hỗ <br />
trợ cắt RT qua rốn, thời gian từ 01/10/2012 đến <br />
31/03/2013 tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương. <br />
<br />
Phuong pháp nghiên cứu <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân <br />
Gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán <br />
cuối cùng là VRT cấp, được lựa chọn điều trị <br />
bằng PTNS 1 trocar hỗ trợ cắt RT qua rốn. <br />
Những bệnh nhân này có đầy đủ hồ sơ, các <br />
dữ liệu chẩn đoán trước mổ, cách thức phẫu <br />
thuật, kết quả theo dõi và đánh giá kết quả sau <br />
mổ. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Không đủ điều kiện trên, VRT đã có biến <br />
chứng VFM, tiền sử mổ bụng cũ qua rốn. <br />
Loại hình nghiên cứu <br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca bệnh. <br />
Tất cả các bệnh nhân tiến cứu đều được theo <br />
dõi theo mẫu bệnh án thống nhất, do nhóm <br />
phẫu thuật viên tại bệnh viện Nhi Trung Ương <br />
thực hiện. <br />
Ống kính nội soi 10 mm góc 00 gồm có 2 <br />
kênh (1 kênh dành cho camera và 1 kênh dành <br />
cho forcep, Camera và forcep sẽ được sử dụng <br />
đồng thời trên ống soi này). <br />
<br />
<br />
Hình 1. Ống kính nội soi 2 kênh với forcep dài 450 <br />
mm. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Kỹ thuật mổ <br />
Bệnh nhân nằm ngửa đầu dốc, có thể <br />
nghiêng trái 150, phẫu thuật viên chính đứng <br />
bên trái bệnh nhân, phụ mổ đứng bên trái phẫu <br />
thuật viên chính. <br />
Thực hiện bơm hơi kỹ thuật mở qua trocar <br />
10 mm: Rạch da ngang rốn dài 1cm, bóc tách <br />
cân, cơ, mở phúc mạc, đặt trocar 10 mm vào lỗ <br />
vừa mở. <br />
Áp lực ổ bụng được ấn định 8 – 12 mmHg. <br />
Sau đó áp lực được duy trì với áp lực trên, lưu <br />
lượng khí bơm vào ổ bụng duy trì 1 – 3 lít/phút. <br />
Trocar ở rốn là đường vào của Camera, sau <br />
khi thăm khám toàn bộ ổ bụng để loại trừ các <br />
bệnh lý khác và xác định chẩn đoán, tiến hành <br />
các bước tiếp theo, nếu RT không dính vào xung <br />
quanh và manh tràng di động, dùng forcep 5 <br />
mm được đưa qua kênh 5mm túm lấy đầu ruột <br />
thừa hoặc tại gốc ruột thừa, nhẹ nhàng di <br />
chuyển đồng thời cả trocar 10 mm, camera và <br />
forcep đã túm được RT và đưa RT ra ngoài qua <br />
rốn, phải rất thận trọng vì RT dễ vỡ, tạm thời <br />
dừng bơm hơi. <br />
Sau khi đã đưa RT ra ngoài tiến hành cắt RT, <br />
mạc treo RT được đốt điện hoặc buộc chỉ, khâu <br />
buộc gốc RT, gốc RT có thể được vùi hoặc không <br />
vùi. <br />
<br />
Trong tình huống phức tạp, nếu RT dính vào <br />
xung quanh như mạc nối lớn, các quai ruột hoặc <br />
vào thành bụng thì cần phải dùng forcep để gỡ <br />
dính giải phóng RT để RT hoàn toàn tự do, hoặc <br />
nếu manh tràng không có độ di động, dùng móc <br />
điện tiến hành giải phóng để manh tràng di <br />
động một phần. Hay trường hợp RT sau manh <br />
tràng, RT góc gan, RT chui vào thành bụng sau <br />
hay thanh mạc đại tràng thì cần giải phóng, bóc <br />
tách phúc mạc thành sau, mở cửa sổ ở mạc treo <br />
RT để giải phóng RT và manh tràng, rồi dùng <br />
forcep túm lấy RT và đưa ra ngoài qua rốn. <br />
Dùng kháng sinh sau phẫu thuật: <br />
Cephalosporin thế hệ thứ 3 kết hợp với <br />
Metronidazole, giảm đau: Paracetamol theo <br />
thể trọng. <br />
Các số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy <br />
vi tính theo chương trình phần mềm SPSS 18.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Trong 6 tháng nghiên cứu, thời gian từ <br />
01/10/2012 đến 31/03/2013 có 119 bệnh nhân <br />
được phẫu thuật, trong đó có 110 bệnh nhân <br />
được mổ hoàn toàn bằng một Trocar, có 9 bệnh <br />
nhân đang phẫu thuật một Trocar phải thay đổi <br />
kỹ thuật đặt thêm Trocar, không có bệnh nhân <br />
nào phải chuyển mổ mở. <br />
Trong 119 bệnh nhân nghiên cứu có 78 trẻ <br />
trai, chiếm 65,5%. Có 41 trẻ gái chiếm 35,5%, sự <br />
khác biệt giữa tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái là có ý <br />
nghĩa thống kê với p = 0,01