Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm
lượt xem 2
download
Bài viết Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm nghiên cứu này nhằm đánh giá những kết quả ban đầu của phẫu thuật vá thông liên thất (TLT) ít xâm lấn qua đường nách ngang tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm
- 176 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm Nguyễn Đăng Hùng 1*, Nguyễn Sinh Hiền1, Vũ Ngọc Tú2, Nguyễn Hữu Phong1 TÓM TẮT ABSTRACT Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giá Objectives: To investigate the early những kết quả ban đầu của phẫu thuật vá thông outcomes and cosmetic results of a horizontal liên thất (TLT) ít xâm lấn qua đường nách ngang right axillary minithoracotomy for closure of tại Bệnh viện Tim Hà Nội. ventricular septal defects (VSDs) at Hanoi Heart Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hospital.1 nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 119 trẻ được Methods: a descriptive cross-sectional phẫu thuật ít xâm lấn đường nách ngang vá thông study. We retrospectively reviewed 119 children liên thất tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng who underwent horizontal right axillary 1/2022 đến tháng 12/2022. minithoracotomy for ventricular septal defects Kết quả: cân nặng trung bình 11,1 ± 8,2, closure at Hanoi Heart Hospital from January nhỏ nhất là 2,6 kg và lớn nhất là 51,0 kg. Tỉ lệ trẻ 2022 to December 2022. < 6 tháng tuổi chiếm 34,5% (41 BN). Tỉ lệ TLT Results: the average weight was 11.1 ± quanh màng, TLT dưới đại động mạch, TLT phần 8.2 kg, from 2.6 to 51.0 kg. The number of buồng nhận, và TLT cơ bè lần lượt là 68,1%, children below 6 months old accounted for 27,7%, 3,4%, và 0,8%. Thời gian cặp ĐMC là 34.5% (41 patients). The rates of 53,1 ± 23,5 phút, thời gian chạy THNCT là 77,9 perimembranous VSD, infundibular VSD, inlet ± 29,7 phút. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật là VSD, and muscular VSD were 68.1%, 27.7%, 7,4 ± 2,3 ngày. Tỉ lệ tồn lưu sau mổ là 5,9%, tỉ lệ 3.4%, and 0.8%, respectively. The aortic cross- biến chứng nặng và tử vong tại viện là 0%. clamping time was 53.1 ± 23.5 minutes, the Kết luận: phẫu thuật ít xâm lấn vá thông duration of cardiopulmonary bypass was 77.9 ± liên thất qua đường nách ngang phải tại Bệnh 29.7 minutes. The length of postoperative viện Tim Hà Nội cho thấy kết quả sớm tốt và đem hospital stay was 7.4 ± 2.3 days. Postoperative đến sự hài lòng về mặt thẩm mỹ. residual shunt accounted for 5.9%, the rate of Từ khóa: thông liên thất, mở ngực nhỏ severe complications and hospital mortality nách ngang bên phải. were 0%. MINIMALLY INVASIVE SURGICAL 1Bệnh viện Tim Hà Nội CLOSURE FOR VENTRICULAR SEPTAL 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội DEFECTS THROUGH A HORIZONTAL * Tác giả liên hệ: Nguyễn Đăng Hùng Email: nguyendanghung@timhanoi.vn; - Tel: 0989.868.833 RIGHT AXILLARY MINITHORACOTOMY: Ngày gửi bài: 13/07/2023 Ngày gửi phản biện: 07/08/2023 EARLY RESULTS AT ONE CENTER Ngày chấp nhận đăng: 18/08/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023
- Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm 177 Conclusion: ventricular septal defects aesthetic results. repair through a horizontal right axillary Keyword: ventricular septal defect, minithoracotomy at Hanoi Heart Hospital horizontal right axillary minithoracotomy. provided good early outcomes with satisfactory ĐẶT VẤN ĐỀ KỸ THUẬT MỔ VÁ THÔNG LIÊN Thông liên thất (TLT) là bệnh lý tim bẩm THẤT ÍT XÂM LẤN ĐƯỜNG NÁCH sinh hay gặp nhất ở trẻ còn bú và trẻ nhỏ. Cùng NGANG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI với sự phát triển về kỹ thuật mổ và quá trình tích Tư thế và đường mổ lỹ kinh nghiệm điều trị, hiện nay tỉ lệ tử vong BN được gây mê nội khí quản, đặt đường phẫu thuật đã giảm xuống gần như bằng 0%. động mạch xâm nhập và catheter tĩnh mạch trung Thẩm mỹ trở thành yếu tố quan trọng để đánh giá ương. Tư thế BN đặt nằm nghiêng trái 90 độ, kê các phương pháp phẫu thuật1. Nhiều kỹ thuật đã gối dưới nách đối diện, tay phải gác trên đầu (với được phát triển nhằm đạt được hiệu quả thẩm mỹ trẻ nhỏ) hoặc trên khung (với trẻ lớn), đặt bản cao hơn như mở bán phần xương ức, mở ngực chống rung ngoài. Đánh dấu đường rạch da từ 3 – giới hạn trước bên, đường nách dọc, đường nách 6 cm, theo khoang liên sườn 4 (hoặc 5), giới hạn ngang, phẫu thuật nội soi... Tại Bệnh viện Tim trong khoảng giữa đường nách trước và đường Hà Nội, trước đây chúng tôi áp dụng đường mổ nách sau. Sau khi rạch da theo đường mổ đã đánh bán phần nửa dưới xương ức để sửa chữa các thể dấu, tách các bó trước cơ răng trước, cắt qua bờ TLT ở trẻ em. Mặc dù là một đường mổ an toàn dưới các cơ liên sườn để vào khoang màng phổi, và hiệu quả, đường mổ này vẫn có hạn chế bởi vị cơ ngực lớn và cơ lưng rộng được vén ra để mở trí sẹo phía trước và vẫn phải mở xương ức. Từ cuối năm 2021 đến nay, chúng tôi đã triển khai rộng khoang liên sườn nhằm giải phóng các phẫu thuật qua đường mở ngực nhỏ nách ngang xương sườn về phía trước và phía sau, giúp hạn bên phải để sửa chữa hầu hết các thể TLT có chỉ chế tổn thương khi banh vết mổ. Dùng hai dụng định phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm đánh giá cụ banh vết mổ theo hai hướng trước – sau và những kết quả ban đầu của phẫu thuật vá TLT ít trên – dưới. Bọc nhu mô phổi bằng gạc ẩm mỏng. xâm lấn qua đường nách ngang tại Bệnh viện Tim Phẫu tích tuyến ức khỏi màng ngoài tim (chúng Hà Nội. tôi không cắt tuyến ức nhằm hạn chế nguy cơ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chảy máu), mở màng tim song song trước thần NGHIÊN CỨU kinh hoành phải 2 cm, khâu treo màng tim để bộc Đối tượng: 119 bệnh nhân (BN) trẻ em lộ rõ phẫu trường. được phẫu thuật ít xâm lấn đường nách ngang với Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể tuần hoàn ngoài cơ thể trung tâm vá thông liên (THNCT) trực tiếp thất tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 1/2022 Mở và khâu treo màng tim tại nhiều điểm. đến tháng 12/2022. Các thao tác luồn dây xiết, khâu túi và đặt các Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt canuyn được thực hiện trực tiếp qua đường mở ngang, lấy số liệu hồi cứu. Xử lí số liệu bằng ngực. Cần có các canuyn ĐMC và TMC có kích phần mềm SPSS22 thước phù hợp với từng trường hợp. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023
- 178 Nguyễn Đăng Hùng, Nguyễn Sinh Hiền, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Hữu Phong Bảo vệ cơ tim nhận, phì đại cơ vùng phễu thất phải. Cặp ĐMC và bảo vệ cơ tim bằng dung dịch Qua đường mở thân động mạch phổi máu ấm bơm qua gốc ĐMC. Bơm khí CO2 1 - 2 (ĐMP) và sử dụng các dụng cụ vén van ĐMP L/phút trong suốt cuộc mổ cho đến khi đóng các cho phép quan sát rõ TLT phần phễu, TLT dưới buồng tim. hai đại động mạch và các tổn thương gây hẹp Vá thông liên thất và sửa chữa các ĐRTP. thương tổn kèm theo - Chúng tôi sử dụng vật liệu vá bằng - Tiếp cận các tổn thương và xử lý với các màng tim tươi (tự thân) hoặc miếng vá màng kỹ thuật như với phẫu thuật kinh điển: tim bò. Khâu vắt có thể phối hợp với khâu mũi rời có đệm bằng chỉ prolene 6/0 hoặc 5/0. Qua đường mở nhĩ phải và sử dụng các dụng cụ vén cho phép quan sát rõ các TLT phần Các tổn thương kèm theo như thông liên quanh màng, TLT dưới van ĐMC, TLT buồng nhĩ, hẹp phễu thuất phải được sửa chữa đồng thời. KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi có tổng số 119 BN được phẫu thuật vá TLT ít xâm lấn qua đường nách ngang. Đặc điểm BN được thể hiện trong bảng 1. BN có cân nặng thấp nhất là 2,6 kg và cân nặng lớn nhất là 51,0 kg. Khoảng 1/3 trường hợp cần phẫu thuật trước 6 tháng tuổi. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật (n= 119). Trung bình ± SD (min – max) Đặc điểm hoặc n (%) Trung bình (tháng) 27,8 ± 32,2 (1,2 – 163,8) < 6 tháng 41 (34,5%) Tuổi 6 – 12 tháng 17 (14,3%) 1 – 5 tuổi 42 (35,3%) > 5 tuổi 19 (16,0%) Trung bình (Kg) 11,1 ± 8,2 (2,6 – 51,0) Cân nặng < 10 Kg 71 (59,7%) ≥10 Kg 48 (40,3%) Nam 69 (58%) Giới Nữ 50 (42%) Kích thước lỗ TLT (mm) 7,9 ± 2,6 (3,7 – 20,0) Áp lực ĐMP trung bình (mmHg) 27,5 ± 12,4 (10 – 60) Siêu âm trước Tồn tại TMC trên trái 2 (1,7%) mổ Còn ống động mạch 3 (2,5%) Đảo ngược phủ tạng 1 (0,8%) Hematocrit (%) 34,6 ± 3,6 (25 – 46) Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023
- Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm 179 TLT phần quanh màng chiếm đa số (68,1%). Thời gian cặp ĐMC trung bình là 53,1 ± 23,5 phút, tổng thời gian phẫu thuật trung bình là 145,2 ± 33,8 phút (bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật (n=119) Trung bình ± SD (min – max) Đặc điểm phẫu thuật hoặc n (%) Quanh màng 81 (68,1%) Dưới đại động mạch 33 (27,7%) Vị trí lỗ thông Buồng nhận 4 (3,4%) Phần cơ bè 1 (0,8%) Kích thước lỗ thông trong mổ (mm) 9,18 ± 2,39 (4,0 – 16,0) Vá TLN 8 (6,7%) Mở rộng ĐRTP 32 (26,9%) Phẫu thuật kèm theo Thắt ống động mạch 3 (2,5%) Cắt gờ xơ ở đường ra thất trái 1 (0,8%) Sửa van ba lá 2 (1,7%) Thời gian thiết lập THNCT (phút) 38,8 ± 11,3 (10 – 80) Thời gian cặp ĐMC (phút) 53,1 ± 23,5 (19 – 132) Thời gian chạy THNCT (phút) 77,9 ± 29,7 (30 – 201) Tổng thời gian phẫu thuật (phút) 145,2 ± 33,8 (70 – 260) Thời gian thở máy sau mổ trung bình là 12,0 ± 13,5 ngày. BN ra viện sau khoảng 1 tuần với vết mổ trung bình 4,1 ± 0,7 cm. Biến chứng hay gặp nhất là viêm phổi (9,2%), tỉ lệ tách/nhiễm trùng vết mổ là 1,7%. Không có trường hợp nào tử vong tại viện (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả sớm sau phẫu thuật (n= 119) Đặc điểm Trung bình ± SD (min – max) hoặc n (%) Thời gian thở máy (giờ) 12,0 ± 13,5 (2 – 57) Thời gian nằm hồi sức (giờ) 55,0 ± 29,9 (19 – 186) Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 7,4 ± 2,3 (4 – 17) Thời gian rút DL màng tim – màng phổi 2,2 ± 0,8 (1 – 6) Độ dài vết mổ (cm) 4,1 ± 0,7 (3,5 – 5,5) TLT tồn lưu 7 (5,9%) Áp lực ĐMP trung bình (mmHg) 17,1 ± 4,5 (11 – 32) Hematocrit (%) 36,0 ± 3,7 (27 – 43) Viêm phổi 11 (9,2%) Tách/nhiễm trùng vết mổ 2 (1,7%) Tràn dịch dưỡng chấp 1 (0,8%) Biến chứng Mổ lại do chảy máu 1 (0,8%) sớm Block nhĩ thất độ III 0 Liệt hoành 0 Tử vong 0 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023
- 180 Nguyễn Đăng Hùng, Nguyễn Sinh Hiền, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Hữu Phong So sánh các đặc điểm phẫu thuật và điều trị sau mổ giữa nhóm BN có cân nặng < 10 kg và nhóm ≥ 10 kg (bảng 4), chúng tôi thấy rằng nhóm cân nặng
- Phẫu thuật vá thông liên thất ít xâm lấn ở trẻ em qua đường nách ngang bên phải: Kết quả sớm tại một Trung tâm 181 cơ gây chảy máu sau mổ. Dây thần kinh ngực dài, canuyn trực tiếp, chúng tôi không thấy sự khác tuyến vú, cơ ngực lớn và cơ lưng rộng đều được biệt về thời gian thiết lập giữa nhóm
- 182 Nguyễn Đăng Hùng, Nguyễn Sinh Hiền, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Hữu Phong Bảng 5. Một số đặc điểm sau phẫu thuật ít xâm lấn đường nách trong các nghiên cứu Thời gian Thời gian Thời gian Cân nặng Nghiên cứu Đường mổ, n thở máy nằm hồi sức nằm viện sau (kg) (giờ) (giờ/ngày) mổ (ngày) Nách ngang 13,5 Silva2, 2014 6±4 2 ± 1 (ngày) 6±2 (*), 25 (10,4 – 21) 18,5 ± 11,2 Poyrazoğlu8, 2022 Nách dọc, 15 18,2 ± 6,9 7,7 ± 5,4 4,5 ± 0,9 (giờ) Nguyễn Lý Thịnh 8,1 1,92 ± 0,6 Nách dọc, 24 10,6 ± 6,2 8,5 ± 3,3 Trường4, 2023 (5,9 – 21,2) (ngày) Nách ngang, 11,1 ± 8,2 55,0 ± 29,9 Chúng tôi, 2023 12,0 ± 13,5 7,4 ± 2,3 119 (2,6 – 51,0) (giờ) (*) Phẫu thuật vá TLN và TLT KẾT LUẬN ĐIỀU TRỊ BỆNH THÔNG LIÊN THẤT DƯỚI Phẫu thuật ít xâm lấn đường nách ngang HAI VAN ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN bên phải là một cách tiếp cận hiệu quả và an toàn NHI TRUNG ƯƠNG. VMJ. 2023;522(1). trong điều trị bệnh lý thông liên thất ở trẻ em. Kỹ doi:10.51298/vmj.v522i1.4223 thuật không gặp hạn chế về mặt cân nặng và đem 5. Yan L, Zhou ZC, Li HP, et al. Right lại giá trị thẩm mỹ rất cao. vertical infra-axillary mini-incision for repair of simple congenital heart defects: a matched-pair TÀI LIỆU THAM KHẢO analysis. European Journal of Cardio-Thoracic 1. Hong ZN, Chen Q, Lin ZW, et al. Surgery. 2013;43(1):136-141. Surgical repair via submammary thoracotomy, doi:10.1093/ejcts/ezs280 right axillary thoracotomy and median 6. Thiện ĐT, Anh TĐ, Ngọc TL, Bá PN, sternotomy for ventricular septal defects. J Ngọc ML. Kết quả phẫu thuật tim hở ít xâm lấn Cardiothorac Surg. 2018;13(1):47. vá thông liên thất qua đường ngực phải ở trẻ em doi:10.1186/s13019-018-0734-5 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E. VJCTS. 2. Silva L da F da, Silva JP da, Turquetto 2021;34:79-87. doi:10.47972/vjcts.v34i.619 ALR, et al. Horizontal right axillary 7. Schreiber C, Bleiziffer S, Lange R. minithoracotomy: aesthetic and effective option for Midaxillary lateral thoracotomy for closure of atrial and ventricular septal defect repair in infants atrial septal defects in pre-pubescent female and toddlers. Braz J Cardiovasc Surg. 2014;29:123- children: Reappraisal of an “old technique.” 130. doi:10.5935/1678-9741.20140028 Cardiology in the young. 2004;13:565-567. 3. Nguyen Ly TT. Kết quả phẫu thuật tim doi:10.1017/S1047951103001185 hở ít xâm lấn cho trẻ em qua đường mổ dọc theo 8. Poyrazoğlu HH, Ocak FT. Minimally đường nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi invasive surgery of ventricular septal defect Trung ương. jcmhch. 2022;(77). closure: compari-son of vertical infraaxillary doi:10.38103/jcmhch.77.15 minithoracotomy and conventionel median 4. Trường NLT, Nam NT. KẾT QUẢ sternotomy. Journal of Surgical Arts. NGẮN HẠN PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN 2022;15(1):7-12. QUA ĐƯỜNG DỌC GIỮA NÁCH BÊN PHẢI Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cải thiện thang điểm Flacc thông qua bổ sung dung dịch Carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 20 | 4
-
Kết quá sớm sau phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách giữa bên phải điều trị cho bệnh nhân thông liên thất cân nặng dưới 5kg tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 11 | 4
-
Kết quả sớm phẫu thuật một thì sửa chữa hai thất bệnh lý hẹp eo động mạch chủ thông liên thất kèm theo hẹp đường ra thất trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 18 | 3
-
Phẫu thuật vá lỗ thông liên thất có kích thước lớn áp dụng phương pháp mổ tim hở ít xâm lấn qua đường mổ dọc nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 26 | 3
-
Cải thiện tình trạng kháng insulin thông qua bổ sung dung dịch giàu carbohydrate trước phẫu thuật cho bệnh nhân thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 23 | 3
-
Thay đổi huyết động học trước và sau phẫu thuật vá thông liên thất ở trẻ cân nặng ≤ 10 kg tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E
7 p | 60 | 3
-
Hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá trên trẻ sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 4 | 3
-
Đặc điểm các trường hợp hẹp eo động mạch chủ kèm thông liên thất được phẫu thuật một thì tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 9‐2010 đến 5‐2013
8 p | 57 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thông liên thất đơn thuần ở trẻ em được phẫu thuật tại bệnh viện sản nhi Bắc Giang
6 p | 80 | 3
-
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không robot hỗ trợ vá thông liên thất ở bệnh nhân nữ 8 tuổi
3 p | 30 | 3
-
Phẫu thuật nội soi vá thông liên thất qua đường mở ngực nhỏ
8 p | 28 | 2
-
Kết quả ngắn hạn phẫu thuật ít xâm lấn qua đường dọc giữa nách bên phải điều trị bệnh thông liên thất dưới hai van động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 10 | 2
-
Phẫu thuật điều trị hai thất cho bệnh lý gián đoạn quai động mạch chủ kèm theo tắc nghẽn đường ra thất trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu chi phí điều trị nội trú của người bệnh phẫu thuật vá thông liên thất tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E năm 2012
10 p | 19 | 2
-
Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
10 p | 18 | 1
-
Xử trí tăng áp động mạch phổi sau phẫu thuật thông liên thất
7 p | 59 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của thủ thuật bít thông liên thất quanh màng qua da bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm
7 p | 19 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn