intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phòng trừ dịch hại trên lúa Hè Thu - mùa 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kế hoạch gieo trồng lúa; dự báo tình hình dịch hại phát sinh trong vụ Hè Thu - mùa 2017; đề xuất một số biện pháp phòng trừ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phòng trừ dịch hại trên lúa Hè Thu - mùa 2017

  1. TIN KH&CN PHỔ BIẾN KHOA HỌC KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI TRÊN LÚA HÈ THU - MÙA 2017 Trong sản xuất lúa, vụ hè thu - mùa là vụ sản xuất phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi, đặc biệt là các đối tượng dịch hại. Chúng ta đã chứng kiến trong những vụ gần đây, chỉ riêng đối tượng sâu cuốn lá nhỏ đã phát sinh gây hại đến hàng chục ngàn ha, gây không ít khó khăn cho công tác phòng trừ, làm tăng chi phí sản xuất, giảm năng suất…, thậm chí một số diện tích cho thu hoạch không đáng kể. Để chủ động cho công tác phòng trừ đạt hiệu quả cao nhất, chúng tôi có một số nhận định mang tính dự báo và biện pháp phòng trừ dịch hại trong vụ hè thu - mùa 2017 như sau: 1. Về kế hoạch gieo trồng lúa Tổng diện tích 94.000ha (hè thu 55.000ha, mùa 39.000ha), trong đó cơ cấu 25.000ha lúa chất lượng cao và khoảng 20.000ha lúa lai (hè thu 12.000ha, mùa 8.000ha). Dự kiến thời TT Vùng đất Nhóm và giống lúa gian thu hoạch - Lúa thuần: P6 đột biến, PC6, Khang dân đột biến.... 1 Vùng thấp lụt Trước 30/8 - Lúa lai: Việt Lai 20... - Lúa thuần: Vật tư-NA2, Thiên ưu 8, Hương thơm số 1, 2 Vùng đất vàn TBR225, Nếp 352… Trước 10/9 - Lúa lai: Kinh sở ưu 1588, Thụy Hương 308, TH3-5, TH3-4... - Đối với vùng chủ động nước: Sử dụng các giống có ưu thế lai như các giống theo cơ cấu vùng vàn và có thể sử dụng thêm một Vùng vàn cao số giống dài ngày hơn, bao gồm: lúa thuần (BC15, DT52, Nếp ở đồng bằng, 3 87, Nếp 87, Bắc thơm 7...) Sau 15/9 vùng bán sơn - Lúa lai (Nhị ưu 986, Thái xuyên 111, BPH71, 27P31, BTE1...) địa - Đối với vùng không chủ động nước, hạn: nên sử dụng các giống ngắn ngày như vùng thấp lụt và giống chịu hạn. 2. Dự báo tình hình dịch hại phát sinh trong vụ thu đẻ nhánh rộ; đợt 2 vào giai đoạn lúa hè hè thu - mùa 2017 thu làm đòng - trỗ, lúa mùa đẻ nhánh rộ; đợt - Rầy nâu, rầy lưng trắng: Vụ hè thu được gieo 3 vào giai đoạn lúa hè thu trỗ - chín sáp, lúa cấy ngay sau khi kết thúc vụ xuân, do đó nguồn rầy mùa làm đòng; đợt 4 vào giai đoạn lúa mùa từ lúa vụ xuân sẽ chuyển tiếp sang gây hại trên lúa trỗ - chín. vụ hè thu ngay từ giai đoạn mạ. Từ giai đoạn đẻ - Sâu cuốn lá nhỏ: Những năm gần đây, nhánh trở đi, rầy tiếp tục tích lũy số lượng và có khả trong vụ hè thu - mùa, sâu cuốn lá nhỏ năng gây hại nặng trên diện rộng từ giai đoạn lúa làm thường phát sinh gây hại ở mức độ cao, trên đòng trở đi. Trong vụ hè thu - mùa, rầy thường phát diện rộng. Dự báo trong vụ hè thu - mùa năm sinh gây hại thành 4 đợt: đợt 1 vào giai đoạn lúa hè 2017, sâu cuốn lá nhỏ sẽ có 5 lứa (thuộc lứa SỐ 6/2017 Tạp chí [59] KH-CN Nghệ An
  2. TIN KH&CN 4-8 trong năm), thời gian phát sinh của các lứa như sau: + Sâu non lứa 4 phát sinh gây hại lúa hè thu giai đoạn mạ - đẻ nhánh rộ. + Sâu non lứa 5 có thể phát sinh gây hại trên lúa hè thu giai đoạn đẻ nhánh rộ đến đứng cái, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh. + Sâu non lứa 6 gây hại lúa hè thu vào thời kỳ làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái. + Sâu lứa 7 gây hại trên lúa mùa giai đoạn đòng - trỗ, lúa mùa muộn thời kỳ đứng cái làm đòng. + Sâu lứa 8 gây hại trên trà lúa mùa muộn giai đoạn ôm đòng - trỗ. Sâu cuốn lá nhở hại lúa Trong các lứa sâu trên cần tập trung theo dõi, dự tính, dự báo và phòng trừ các lứa 4, 5, 6 trên lúa hè thu, mùa sớm và lứa 6, 7, 8 trên lúa mùa muộn. Đây là những lứa sâu có thể có mật độ cao và gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. - Sâu đục thân lúa 2 chấm: Sâu đục thân có thể sẽ phát sinh gây hại ở mức độ cao. Trong vụ, sâu có thể sẽ phát sinh từ 3 đến 4 lứa thuộc các lứa 3, 4, 5, 6 trong năm. Dự kiến thời gian phát sinh các lứa sâu như sau: + Sâu non lứa 3 gây dảnh héo trên lúa hè thu giai đoạn đẻ nhánh - đẻ rộ, lúa mùa sớm giai đoạn mạ - đẻ nhánh. + Sâu non lứa 4 gây hại trên lúa hè thu giai đoạn làm đòng - trỗ, lúa mùa giai đoạn đẻ Lúa bị bệnh lùn sọc đen nhánh - làm đòng. + Sâu non lứa 5 gây hại trên lúa mùa chính vụ giai đoạn làm đòng, lúa mùa muộn giai đoạn cuối đẻ - đứng cái. + Sâu non lứa 6 sẽ gây hại trên lúa mùa muộn. Trong 4 lứa sâu trên, cần tập trung theo theo dõi, dự tính dự báo để có phương án phòng trừ kịp thời đối với sâu lứa 4 trên lúa hè thu, mùa sớm và lứa 5, 6 trên lúa mùa chính vụ, mùa muộn. Đây là những lứa sâu có khả năng phát sinh với mật độ cao và gây thiệt hại lớn đến năng suất lúa. - Bệnh lùn sọc đen: Vụ hè thu - mùa có điều kiện thời tiết thuận lợi cho rầy và bệnh Chuột hại lúa lùn sọc đen phát sinh, phát triển. Mặt khác, nguồn rầy và bệnh trong vụ xuân chuyển tiếp SỐ 6/2017 Tạp chí [60] KH-CN Nghệ An
  3. TIN KH&CN sang gây hại trên vụ hè thu - mùa ngay từ thời cáo của cơ quan chuyên môn. Khi sử dụng thuốc phải kỳ mạ, là thời kỳ cây lúa rất mẫn cảm với bệnh tuân thủ đầy đủ nguyên tắc 4 đúng. lùn sọc đen. Do đó, bệnh vẫn có nguy cơ phát a. Đối với rầy lưng trắng, rầy nâu sinh gây hại trong vụ hè thu - mùa 2017. - Không gieo mạ gần những nơi có nguồn sáng thu - Bệnh bạc lá và đốm sọc do vi khuẩn: hút rầy vào ban đêm. Bệnh thường phát sinh gây hại vào giai đoạn - Khi có mật độ rầy gây hại trên mạ cao, cần tổ lúa làm đòng đến trỗ chín, đặc biệt sau những chức phun bằng các loại thuốc có tính nội hấp như: cơn giông, kèm theo gió lớn là điều kiện rất Pymetrozine (Chess 50WG…); Dinotefuran (Oshin thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh, 20WP, Cyo super 200 WP…); Lambda - cyhalothrin gây hại nặng. Bệnh hại nặng trên các giống + Thiamethoxam (Alika 247SC...); Acetamiprid + lúa lai, đặc biệt trên các chân đất hẩu, lầy thụt, Imidacloprid (Sutin 50SC...); Nitenpyram (Elsin 10 diện tích bón phân không cân đối (bón thừa EC); Clothianidin (Dantotsu 16WSG)… nhằm diệt trừ đạm),... môi giới truyền bệnh. - Chuột hại: Vụ xuân 2017 chuột đã phát + Đối với diện tích lúa từ thời kỳ đẻ nhánh đến trỗ: sinh gây hại trên 1.000ha. Chuột sẽ tiếp tục Chỉ khuyến cáo phun trừ trên các diện tích có mật độ di chuyển sang gây hại lớn đối với sản xuất từ 1.000 con/m2 trở lên bằng một trong các loại thuốc vụ hè thu - mùa 2017 nếu không được tổ chức trên để phun trừ theo liều khuyến cáo. phòng trừ tốt. + Đối với những diện tích sau trỗ đến chín sáp: - Các đối tượng sâu bệnh khác: Nhện gié, Hướng dẫn phun trừ trên những diện tích có mật độ bọ xít dài, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt... rầy từ 2.000 con/m2 trở lên bằng các loại thuốc có tác cũng là những đối tượng gây hại chính trên dụng tiếp xúc, xông hơi như các hoạt chất: lúa cần theo dõi sát để chỉ đạo phòng trừ khi Chlorpyrifos Ethy (Victory 300EC, Dragon 585EC, cần thiết. Penalty gold 40 EC…); Fenobucarb (Bassa 50EC…) 3. Biện pháp phòng trừ để phun trừ. Khi phun cần đảm bảo đủ lượng nước 3.1. Biện pháp canh tác kỹ thuật thuốc (24-30 lít/500m2) rẽ lúa thành băng và phun ướt - Thực hiện tốt công tác vệ sinh đồng đều vào phần thân, lá lúa. ruộng trước khi gieo cấy lúa vụ hè thu - mùa. b. Đối với sâu cuốn lá nhỏ Tổ chức gieo cấy đúng lịch thời vụ, cơ cấu - Giai đoạn từ cấy đến đẻ nhánh: Chỉ tiến hành giống của tỉnh, địa phương cho từng giống, phòng trừ bằng biện pháp hóa học khi có mật độ sâu từng vùng. non từ 50-70 con/m2 trở lên. - Căn cứ vào đặc điểm đất đai, đặc tính, - Giai đoạn làm đòng - trỗ: Tiến hành chỉ đạo phun tiềm năng năng suất của từng giống để đầu tư trừ khi có mật độ sâu từ 30 con/m2 trở lên. đảm bảo yêu cầu của quy trình kỹ thuật thâm - Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như: canh. Riêng đối với lúa hè thu, do thời gian sinh trưởng ngắn, nên cần thực hiện kỹ thuật bón phân nặng đầu, nhẹ cuối và tăng cường bón Kali (nhất là đối với lúa lai) để hạn chế sâu bệnh hại. - Khuyến khích sử dụng các chế phẩm hữu cơ vi sinh, phân vi lượng bón qua lá để bổ sung dinh dưỡng, tăng năng suất cây trồng. - Tuyên truyền chỉ đạo áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa tiên tiến như “SRI”, 3 giảm 3 tăng “ICM”, quản lý dịch hại tổng hợp “IPM” vào sản xuất. 3.2. Biện pháp hóa học Chỉ sử dụng biện pháp hóa học khi dịch Khi dịch hại gây hại ở mức độ cao cần sử dụng biện pháp hại gây hại ở mức độ cao hoặc theo khuyến hóa học theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn SỐ 6/2017 Tạp chí [61] KH-CN Nghệ An
  4. TIN KH&CN Indoxacarb (Ammate 150SC, Clever 150SC; 300WG, không sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng Opulent 150SC, Obaone 95WG…), hoặc phân bón lá trên diện tích lúa đã và đang Chlorantraniliprole (Prevathon 5SC, Voliam targo nhiễm bệnh). 063SC, Virtako 40WG…), Flubendiamide (Takumi f. Các đối tượng khác 20WG…). Phun theo liều khuyến cáo vào giai đoạn Tập trung điều tra, phát hiện sự phát sinh sâu tuổi nhỏ (1-3). gây hại của bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt, c. Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm nhện gié, bọ xít dài..., đặc biệt chú ý theo dõi - Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh: Nếu mật độ cao (từ 0,5 trên những diện tích lúa từ giai đoạn đứng cái ổ trứng/m2 trở lên) cần tiến hành phòng trừ bằng biện trở đi để chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả. pháp hóa học để vừa hạn chế dảnh héo vừa hạn chế - Đối với nhện gié: Khi phát hiện những được nguồn sâu cho lứa sau. diện tích có 5-7% số dảnh bị hại trở lên, lúa ở - Thời kỳ làm đòng - trỗ: Giám sát chặt chẽ đồng giai đoạn làm đòng đến trỗ cần tổ chức phun ruộng, khi phát hiện có mật độ 0,3 ổ trứng/m2 trở lên trừ bằng một trong các loại thuốc như: cần tổ chức phun trừ ngay. Quinalphos (Kinalux 25EC…); Hexythiazox - Sử dụng các loại thuốc trừ sâu đục thân có hoạt (Nissorun 5EC…); Fenitrothion (Danitol chất như: Chlorantraniliprole (Dupont Prevathon 50EC...). Khi phun, cần chú ý tăng lượng 5SC, Virtako 40WG…); Fipronil (Regent 800WG, nước thuốc để phun ướt đều phần thân và bẹ Tango 800WG...) phun theo liều lượng khuyến cáo lá lúa. (nếu mật độ ổ trứng cao > 0,5 ổ/m2 cần phun 2 lần - Đối với bọ xít dài: Ở thời kỳ lúa trỗ nếu cách nhau 5 ngày). có mật độ từ 4-6 con/m2 trở lên cần tổ chức d. Đối với chuột phòng trừ bằng một trong các loại thuốc có - Vệ sinh đồng ruộng, tàn dư cây trồng, phát quang hoạt chất như: Fenobucarb (Bassa 50EC...); bờ bụi rậm để hạn chế nơi cư trú của chuột. Alpha Cypermethrin (Fastac 5EC, bestoc - Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân tích cực tham 5EC…). Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều gia bắt, diệt chuột bằng các biện pháp như: thủ công tối là lúc an toàn cho lúa và bọ xít ít di (sử dụng các loại bẫy bán nguyệt, bẫy kẹp, bẫy sập...) chuyển. đặt bả các loại thuốc sinh học (Biorat, bả sinh học diệt - Đối với bệnh khô vằn: Từ giai đoạn lúa chuột...), các loại thuốc hóa học Zinc Phosphide làm đòng trở đi, nếu có 10% số dảnh bị nhiễm (Fokeba 20%, Zinphos 20%)... bệnh trở lên, cần giữ đủ nước trên ruộng và - Nếu có điều kiện, thành lập và có cơ chế hỗ trợ dùng một trong các loại thuốc có hoạt chất: để duy trì các tổ, đội diệt chuột hoạt động liên tục Validamycin (Jinggang meizu 5-10WP, trong suốt vụ sản xuất. Validacin 3-5L, Vida 5WP...); Hexaconazole - Chú ý: Để đảm bảo an toàn, hiệu quả, công tác diệt (Anvil 5SC...); Cacrbendazim (Cavil 50WP, chuột phải được thực hiện thường xuyên, mang tính Carben 50WP…), pha theo liều hướng dẫn và cộng đồng. Khi sử dụng bả diệt chuột phải được quản phun đều vào phần thân và gốc lúa. lý chặt chẽ, xác chuột chết phải thu gom chôn lấp, tiêu - Đối với bệnh lem lép hạt: Theo dõi chặt hủy ở cách xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt... chẽ diễn biến thời tiết, chú ý các trà lúa trỗ e. Đối với bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gặp mưa kéo dài, cần phun phòng sớm bằng Tổ chức phòng trừ sớm khi bệnh mới xuất hiện một trong các loại thuốc: Difenoconazole + hoặc khi phát hiện có giọt dịch vi khuẩn (vết bệnh Propiconazole (Tilt super 300ND…); chưa hình thành rõ) bằng một trong các loại thuốc có Propiconazole (Tiptop 250 EC, Tilt 250 EC… hoạt chất như: Oxolinic acid (Starner 20WP…); ); Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Bronopol (Xantoxin 40WP, Totan 200WP…); top 325 SC...); Tebuconazole + Bismerthiazol (Xanthomix 20WP…); Ningnamycin Trifloxystrobin (Nativo 750WG...). Phun 2 (Bonny 4SL, Kozuma 5WP,...); Kasugamycin lần vào giai đoạn lúa trỗ 1-3% và sau khi lúa (Kasumin 2SL…) phun theo lượng khuyến cáo và trỗ hoàn toàn./. phun lại lần 2 cách 5-7 ngày nếu bệnh vẫn tiếp tục phát Nguyễn Đình Hương sinh, phát triển. (Lưu ý: Tuyệt đối không bón đạm, Chi cục Trồng trọt và BVTV Nghệ An SỐ 6/2017 Tạp chí [62] KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2