intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ở cá tra

Chia sẻ: Trần Thị Em | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

245
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá đưa vào kiểm tra ký sinh trùng phải còn sống hoặc vừa mới chết. - Kiểm tra bằng mắt thường trước, sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi. - Lần lượt kiểm tra cơ quan bênh ngoài trước rồi đến cơ quan bên trong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ở cá tra

  1. Phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ở cá tra 1. Nguyên tắc chung: - Cá đưa vào kiểm tra ký sinh trùng phải còn sống hoặc vừa mới chết. - Kiểm tra bằng mắt thường trước, sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi. - Lần lượt kiểm tra cơ quan bênh ngoài trước rồi đến cơ quan bên trong. - Khi kiểm tra từng cơ quan, dụng cụ phải lau chùi sạch sẽ để tránh nhầm lẫn ký sinh trùng của cơ quan này sang cơ quan khác. 2. Kỹ thuật lấy mẫu: Bắt cá đặt lên khay nhựa, quan sát bằng mắt thường: Màu sắc, vây, vẩy...Quan sát các dấu hiệu: da nhợt nhạt, vây cục, mất vẩy, nhiều dịch nhờn, trên da có nhiều vết trầy xước. Ngoài ra, có thể thấy ký sinh trùng có kích thước lớn (rận cá, trùng mỏ neo...) ở da, vẩy và mang. a. Nhớt da, vây: - Dùng dao cạo nhớt trên da, vây. Cạo nhẹ nhàng (tránh làm mất ký sinh trùng). - Ép tiêu bản, quan sát dưới kính hiển vi quang học. b. Nhớt mũi, miệng : - Dùng pipet hút nhớt xung quanh mũi và miệng. - Ép tiêu bản, quan sát dưới kính hiển vi quang học. c. Nhớt mang: - Cắt lấy toàn bộ các cung mang
  2. - Cạo nhớt cung mang, ép tiêu bản và quan sát dưới kính hiển vi tìm ký sinh trùng nhỏ. d. Vây: - Cắt các tia vây của cá cho vào đĩa có nước muối sinh lý, ép tiêu bản và quan sát dưới kính hiển vi. Bệnh ký sinh trùng trên cá nuôi Bệnh ký sinh trùng trên cá nuôi Bệnh do ký sinh trùng thường gặp trên cá nuôi bao gồm: 1. Bệnh do trùng mỏ neo. 2. Bệnh rận cá 3. Bệnh nấm thủy my 4. Bệnh trùng bánh xe 5. Bệnh do bào tử trùng 6. Bệnh sán lá đơn chủ BỆNH TRÙNG MỎ NEO • Tác nhân gây bệnh: Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8-16mm, giống như cái que, đầu có mấu giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá. • Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh kém ăn, gầy yếu, chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. • Tác hại và phân bố bệnh: Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương. Trùng thường ký sinh ở da, mang, vây, mắt, ... trên các loài cá như: cá lóc bông, cá bống
  3. tượng, cá chép, cá mè, cá tai tượng... • Phòng trị: Kiểm tra cá trước khi thả nuôi, nếu phát hiện có trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/m3 tắm trong một giờ. Trị bệnh có thể dùng lá xoan (cây sầu đâu tây) liều lượng 0,3-0,5kg/m3 nước. • Hoặc có thể sử dụng Hadaclean theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị. BỆNH RẬN CÁ • Tác nhân gây bệnh: Trùng thường gây thuộc giống Argulus và Alitropus màu trắng ngà, có hình dạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hoặc bọ cá, bọ vè, nhận thấy được bằng mắt thường. • Dấu hiệu bệnh: Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da, làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công. • Phòng trị: Áp dụng cách phòng trị giống trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 10 g/m3 trong một giờ. BỆNH NẤM THỦY MY • Tác nhận gây bệnh: Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. • Dấu hiệu bệnh lý: Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá. • Phân bố và lan truyền bệnh: Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt, baba, ếch... đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày. Nhiệt độ nước 18- 25oC, thích hợp cho nấm phát triển. • Chẩn đoán bệnh: Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông, mềm, tua tủa. • Phòng trị bệnh; Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp. + Dùng Potassium dichromate 20-24g/m3 . + Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5%
  4. hoặc iodine 5% (cá bố mẹ). + Muối: 25-30kg/m3/10-15 phút hoặc 10-15 kg/m3/20 phút, hoặc 2-3kg/m3 không giới hạn thời gian. + Dung dịch thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 100g/m3 thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc. + Formalin 0,4-0,5 ml/l trong một giờ. + Phèn xanh CuSO4 100g/m3/10 phút. Đối với trứng có thể dùng 50 g/m3/10phút. BỆNH TRÙNG BÁNH XE • Nguyên nhân: Do trùng bánh xe Trichodina ký sinh ở da và mang cá, bệnh thường phát triển vào những ngày trời không nắng, âm u hoặc mưa kéo dài. • Triệu chứng: Màu sắc cá nhợt nhạt, thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục; đuôi, vây bị xơ mòn, bơi lội không định hướng, thân cọ vào cây cỏ như bị ngứa. • Trị bệnh: Có nhiều loại hóa chất có thể dùng để chữa trị bệnh này, ở đây xin giới thiệu hai phương pháp chữa trị an toàn mà hiệu quả lại khá tốt, đó là: • Tắm cá: Dùng muối ăn (NaCl) với nồng độ 2-3% tắm cho cá 5-10 phút hoặc dùng CuSO4 (phèn xanh) với nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho cá 5-10 phút • Phun thuốc trực tiếp xuống ao: dùng CuSO4 với nồng độ 0,5-0,7ppm (0,5- 0,7g/m3 nước). BỆNH DO BÀO TỬ TRÙNG • Tác nhân gây bệnh: do bào tử trùng Myxobolus sp. ký sinh trên mang cá. Trùng rất khó diệt do khi găp điều kiện bất lợi trùng sẽ tạo kén để ẩn nấp. • Triệu chứng: Cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn; tổ chức da và mang bị trùng ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh. • Trị bệnh: Có thể dùng vôi treo ở đầu bè và giủ liên tục.
  5. • Muối: 25-30kg/m3/10-15 phút hoặc 10-15 kg/m3/20 phút, 2-3kg/m3 không giới hạn thời gian. • Formalin 0,4-0,5 ml/l trong một giờ. BỆNH SÁN LÁ ĐƠN CHỦ • Tác nhân gây bệnh: Do sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus) hoặc 18 móc (Gyrodactylus) ký sinh vào da và mang cá. • Triệu chứng: Cá bệnh thường hô hấp kém do mang và da tiết ra nhiều dịch nhờn; tổ chức da và mang bị sán ký sinh sẽ viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật khác gây bệnh. • Có thể sử dụng các hóa chất giống như điều trị trùng mỏ neo Hoặc có thể sử dụng Hadaclean theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị • Chú ý: Khi tắm thuốc cho cá cần phải sục khí trong khi tắm, nếu thấy cá có hiện tượng khác thường như đớp khí ở mặt nước, cá quậy hỗn loạn hay nhảy lên khỏi dụng cụ chứa thì phải vớt cá ra ngay. TÓM TẮT: • Muối ăn (NaCl): 25-30kg/m3/10-15 phút hoặc 10-15kg/m3/20 phút, 2-3kg/m3 không giới hạn thời gian. • Thuốc tím (KMnO4): 10-25g/m3 tắm trong một giờ. Với nồng độ 100g/m3 thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc. • Formalin: 0,4-0,5 ml/l trong một giờ. Cách ngày tắm một lần, 1 đợt tắm 3 lần. • Phèn xanh (CuSO4): Đối với trứng có thể dùng 50 g/m3/10 phút. Với nồng độ 0,5-0,7g/m3 nước phun trực tiếp xuống ao. Với nồng độ 3-5g/m3 nước tắm cho cá 5-10 phút.
  6. • Trị bệnh có thể dùng lá xoan (cây sầu đâu tây) liều lượng 0,3-0,5kg/m3 nước. Có thể bó thành từng bó treo trong bè hoặc ao nuôi • Dùng Potassium dichromate (K2Cr2O3) 20-24g/m3. Hoặc dung dịch iodine 5%. • Sử dụng Hadaclean theo liều khuyến cáo của nhà sản xuất để điều trị. • Vôi treo ở đầu bè và giủ liên tục. Với liều lượng 20m/m3 hòa nước để lắng lấy nước trong bón cho ao nuôi định kỳ 15-20 ngày một lần. theo BSTrần Anh Dũng, Chi cục Thủy sản An Giang BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở VẬT NUÔI: BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở VẬT NUÔI ĐẠI CƯƠNG VỀ KÝ SINH TRÙNG 1.1. Các nguyên nhân gây bệnh ký sinh trùng, nguồn gốc và phân loại. 1.1.1. Các nguyên nhân gây bệnh ký sinh trùng ĐN: của V.R. Ersov “Hiện tượng ký sinh là mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa hai sinh vật trong đó một sinh vật kí sinh còn gọi là vật kí sinh (KST) tạm thời hay thường xuyên cư trú trong cơ thể sinh vật kia (KC hay VC) để lấy dịch thể, tổ chức của KC làm thức ăn, đồng thời gây hại cho KC”. Bệnh do KST gây ra gọi là bệnh KST Giun tròn (lớp Nematoda): 2000 loài KS. Giun đầu gai (Acanthocephala): Macracanthorhynchus hirudinaeceus. Sán lá (Trematoda): VN 339 loài (NTLê) Sán dây (cestoda): VN 148 loài (NTK). Đơn bào (Protozoa). Côn trùng (Insecta). 1.1.2. Điều kiện phát sinh bệnh - Sức đề kháng của KC giảm thấp. - KST chỉ gây bệnh khi nào có đủ số lượng cá thể cần thiết. - Môi trường sinh thái thay đổi bất lợi cho sức khoẻ VC. : 1.1.2. Điều kiện phát sinh bệnh - Sức đề kháng của KC giảm thấp. - KST chỉ gây bệnh khi nào có đủ số lượng cá thể cần thiết. - Môi trường sinh thái thay đổi bất lợi
  7. cho sức khoẻ VC. 1.1.3. Nguồn gốc và phân loại KST - Nguồn gốc của KST: Theo E. Bumpt (1949), G.Lapage (1968): ĐB, SL, SD, GT, CT…xâm nhập vào cơ thể VC bằng nhiều con đường như đường tiêu hoá, hô hấp, da, trải qua quá trình tiến hoá hàng triệu năm, nhiều thế hệ động vật đã biến đổi về HT thích nghi và trở thành những loài ĐVKS. - Phân loại: + Hình thái + Vật chủ + Vị trí kS + Vòng đời + Sơ đồ gien và thành phần men sinh học. - Ngành Loài (Spacy).Giống (Genus)Họ (family)Bộ (Oder)Lớp (Class)(phylum) Vdụ: SLG Fasciola gigantica được phân loại xếp theo hệ thống phân loại của Skrjabin (1965) như sau: Ngành giun dẹt: Plethelmintes Schneider, 1873. Lớp sán lá: Trematoda. Bộ: Fasciola Skrjabin và Schulz, 1937. Phân bộ: Fasciolata Skrjabin và Schulz, 1935. Họ Fasciolidae Railliet, 1985.. Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1893. Giống Fasciola Linneus, 1758. Loài Fasciola gigantica Cobbold, 1885. 1.2. Một số đặc điểm sinh học của KST: 1.2. Một số đặc điểm sinh học của KST 1.2.1. Đặc điểm về hình thái KST. 1.2.2. Đặc điểm về chu kỳ phát triển của KST: - KST phát triển vòng đời trực tiếp. Vd: giun đũa lợn ( Ascaris suum ).(Nematoda) - KST phát triển vòng đời cần ( Fasciola gigantica ). (Trematoda). 1.2.3. Tác động của KST lên VC (5). - Tác động cơ giới. - Chiếm đoạt dinh dưỡng. - Tác động đầu độc. - Tác động truyền bệnh. - Tác động làm suy giảm miễn dịch (đối với các bệnh truyền nhiễm), R.Hamers (1996) bò bị Trypanosoma evansi tự nhiên hay thực nghiệm có miễn dịch rất yếu khi tiêm vacxin tụ huyết trùng so với trâu, bò bình thường. 1.2.4. Dịch tễ học của bệnh KST - Động vật mẫn cảm. - Đường lây truyền mầm bệnh. - Các điều kiện tự nhiên. - Sự hoạt động của con người. - Động thái của KST.
  8. Slide 4: 1.2.5. Những thiệt hại do bệnh KST gây ra - Bệnh xảy ra ở thể cấp tính (5-10%), phần lớn các bệnh KST đường tiêu hoá ở thể mãn tính. - Làm chậm khả năng sinh trưởng, phát triển, tiêu tốn tă nhiều hơn vật nuôi bình thường. Bê nghé nhiễm Toxoca vitulorum giảm tăng trọng từ 20-30% so với bê nghé bình thường. - Khả năng sản xuất bị giảm rõ rệt. - Nguy hiểm hơn là một số bệnh chung giữa người và vật nuôi. 1.3. Miễn dịch KST và ứng dụng Khái quát về MDKST Smith và Kilborne (1886) lần đầu tiên phát hiện ra hiện tượng MDKST, khi quan sát thấy bò bị bệnh lê dạng trùng ( Babesia bigemina ) được điều trị khỏi, thì o tái nhiễm. Mesnil và Lavesan (1912), Skrjabin (1963), Euzeby (1982) MDKST cơ bản giống như MD do VR, VK (KT và KN). - MDKST là MD được tạo ra trong cơ thể KC là MD 0 hoàn toàn, mức độ không cao nên thường không có khả năng tiêu diệt được KST. Các loại MD: - MD tự nhiên (E. Brumpt, 1945 khi sử dụng máu ĐV có T. evansi tiêm cho 5 thanh niên châu Phi, nhưng o thấy ai bị bệnh và Ktra máu cũng o thấy mầm bệnh. Miễn dịch thu được: được hình thành trong quá trình sống. + MD thu được chủ động: tiêm vacxin + MD thu được bị động: huyết thanh MD vào cơ thể mà cơ thể mẹ o truyền được * Ứng dụng của MDKST: * Ứng dụng của MDKST - Chế tạo vacxin (đơn bào) . TTNC bệnh động vật của LHQ (ILRAD) ở Kenya (1993) SX và sử dụng Vxin phòng bệnh sốt bờ biển ngà ở bò do Theileria parva. . Vxin Coccivax (Mỹ) phòng bệnh cầu trùng gà do Eimeria tenella và Eimeria maxima. - Xây dựng các PP chẩn đoán MD: + PP ngưng kết trực tiếp (SAT) Tiên mao trùng, Lê dạng trùng, giun chỉ ở chó (J.Kaufmann, 1996). + PP MD gắn men (ELLISA)
  9. 2. MỘT SỐ BỆNH KST THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI: 2. MỘT SỐ BỆNH KST THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI 2.1. Bệnh giun sán 2.1.1. Bệnh giun đũa lợn (Ascaridiosis suum). 1. Nguyên nhân Do giun đũa Ascaris suum , họ Ascarididae, giun TT KS ở ruột non của lợn. 2. Đặc điểm sinh học + Hình thái: màu trắng sữa, đầu giun có 3 môi bao bọc quanh miệng, trên rìa môi có một hàng răng cưa. Giun đực dài 15-25cm, đường kính 3mm. Giun cái dài 25-40cm, đường kính 5mm, o có túi giao hợp. Trứng có phôi màu vàng cánh gián, hình bầu dục hơi ngắn, lớp ngoài cùng của trứng có hình răng cưa. + Vòng đời: Cái 27.000.000 trứng , đẻ 200.000 trứng/ngày (Cram, 1925) . Giun hoàn thành vòng đời mất khoảng 2-2,5tháng. Tuổi thọ 7-10tháng. 4. Bệnh tích + Nhiễm nặng niêm mạc ruột bị tổn thương, có tụ huyết từng đám và bị tróc từng đám; đốm trắng hoại tử do ấu trùng trên mặt gan: 4. Bệnh tích + Nhiễm nặng niêm mạc ruột bị tổn thương, có tụ huyết từng đám và bị tróc từng đám; đốm trắng hoại tử do ấu trùng trên mặt gan 5. Dịch tễ học + Lợn từ 1-4tháng tuổi lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao; sau đó giảm dần theo lứa tuổi. + Lợn 12 tháng tuổi trở lên ít thấy. + Đường truyền bệnh: đường tiêu hoá + Điều kiện phát sinh bệnh: bệnh lây nhiễm quanh năm, vệ sinh kém và ô nhiễm. 6. Chẩn đoán: + Kiểm tra phân (Fulleborn) + Mổ khám: lợn con < 2 tháng tuổi 3. Triệu chứng + Tác động cơ giới và nhiễm khuẩn thứ phát . + Tác động chiếm đoạt dinh dưỡng làm giảm tăng trọng từ 20-25%. + Tác động đầu độc
  10. - Điều trị triệu chứng: Ngoài việc sử dụng thuốc tẩy giun, nên kết hợp điều trị viêm phổi, đường tiêu hoá: Ampicilline, streptomycine phối hợp với Bisepton: - Điều trị triệu chứng: Ngoài việc sử dụng thuốc tẩy giun, nên kết hợp điều trị viêm phổi, đường tiêu hoá: Ampicilline, streptomycine phối hợp với Bisepton 8. Phòng bệnh + Định kỳ tẩy giun 3-4tháng/lần. + Thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y chuồng trại và có hố ủ phân. + Nuôi dưỡng với khẩu phần TĂ đủ dinh dưỡng. - Tetramisol 12-15mg/kg. - Levamysole 8-12mg/kg. - Mebenvet 0,5g/kg - Ivermectin 0,2mg/kg tiêm 7. Điều trị: + Dùng thuốc tẩy giun đũa: Phenolthiazin 0,4-0,5g/kg/2lần/2buổi sáng. piperazin Adipinat 0,5g/kg/lần/sáng. 2.1.2. BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ (Toxocarialis bovium): 2.1.2. BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ (Toxocarialis bovium) Nguyên nhân Toxocara vitulorum KS ở ruột non trâu, bò, bê, nghé. 2. Đặc điểm sinh học - Hình thái: giun tròn, hai đầu thon có màu trắng sữa hơi hồng. + Giun đực: dài 13-15cm, có một đôi gai giao cấu dài 0,95-1,20mm và một màng mỏng chạy suốt chiều dài. + Giun cái: dài 19-23cm, âm hộ ở khoảng 1/8 trước thân, đuôi hình nón dài 0,37- 0,42cm. + trứng gần tròn, màng ngoài cấu tạo bằng protid có hình tổ ong. 3. Triệu chứng: 3. Triệu chứng - Các cơn đau bụng nằm đứng bứt rứt, không yên; ăn chậm tiêu. - Iả phân lỏng màu trắng xám hay trắng ngà, có mùi tanh khẳn. - Bệnh nặng bê, nghé gầy yếu, lông dựng da nhăn, mắt trũng do ỉa lỏng mất nước. - Thường chết sau 10- 12ngày với tỷ lệ 50-60% bê mắc bệnh. - Vòng đời (trực tiếp) + Nhiệt độ 15-30 0 C, A 0 80-90% cần 12-38 ngày. + Trứng ngừng phát triển ở t 0 34-350C. Bê ăn phải trứng cảm nhiễm sau 43 ngày giun trưởng thành. Bò mẹ trước khi đẻ 124-
  11. 192ngày nuốt trứng cảm nhiễm, bê đẻ ra sau 16-20ngày đã có giun TT trong ruột bê. 4. Bệnh tích - Trong ruột chứa nhiều giun,chứa nhiều phân trắng do sữa o tiêu hoá được. - Phân có mùi tanh, niêm mạc ruột tụ huyết, xuất huyết, tróc ra từng mảng. : 4. Bệnh tích - Trong ruột chứa nhiều giun,chứa nhiều phân trắng do sữa o tiêu hoá được. - Phân có mùi tanh, niêm mạc ruột tụ huyết, xuất huyết, tróc ra từng mảng. 5. Dịch tễ học - Động vật cảm nhiễm: trâu, bò cảm nhiễm ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu bê, nghé 1-3tháng tuổi. - Đường truyền lây: đường tiêu hoá, nhau thai. - Điều kiện sinh thái: VN đông xuân. Tây nguyên mùa mưa. Slide 12: 6. Chẩn đoán Kiểm tra phân tìm trứng giun sán theo PP Fuleborn Mổ khám tìm giun ruột non 7. Điều trị Tetramysole 10-12mg/kg cho uống Levamysole 8- 10mg/kg tiêm bắp Phenolthiazil 0,5g/kg cho uống Mebenvet o,5g/kg cho uống Fenscare (virbac) Virbamec 0,1mg/kg hay 1ml/33kgp tiêm 8. Phòng bệnh Tẩy phòng cho bê, nghé mới sinh lần 1 sau 20 ngày; lần 2 vào 30 ngày nơi có bệnh. Vệ sinh thú y chuồng trại, chuồng trại, khu chăn nuôi khô sạch, ủ phân. Nuôi dưỡng chăm sóc tốt bê, nghé non, giữ ấm chuồng vào mùa lạnh, mưa. Slide 13: 2.1.3. BỆNH GIUN ĐŨA GÀ (Ascaridiosis galli) 1. Nguyên nhân Ascaridia galli KS ruột non gà, gà tây và một số chim hoang thuộc bộ gà. 2. Đặc điểm sinh học -
  12. Hình thái: Là loài giun tròn lớn nhất KS ở ruột non gà + màu vàng nhạt hoặc màu trắng đục trên thân có vân ngang. + Con đực dài 26-70mm, có 2 gai giao hợp bằng nhau. + Con cái 65- 110mm, âm hộ ở đoạn giữa của thân. + Trứng hình bầu dục, vỏ trứng dày, nhẵn màu tro nhạt. - Vòng đời + trứng có sức gâyCon cái đẻ 72.500 trứng/ngày (t0 18-30; a0 80%) tuyến ở ruột (19-20 đoạn trước ruột nonAT dạ dày tuyến (30’-1hnhiễm giun TT (35-58 ngày). xoang ruộtngày) qua 3 lần LX Slide 14: 3. Bệnh tích Gà gầy xơ xác, mào trắng nhợt. Mổ khám trong ruột gà có nhiều giun, niêm mạc ruột bị viêm, sung huyết và tụ huyết 4. Dịch tễ học Động vật cảm nhiễm: + gà các lứa tuổi đều nhiễm + gà 1-6tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao + Tuổi gà càng tăng thì tỷ lệ nhiễm càng giảm (>1năm tuổi, nuôi tốt thì hầu như o có giun) + Đường lây truyền: đường tiêu hoá 5. Chẩn đoán - Kiểm tra phân - Mổ khám Slide 15: 6. Điều trị - Phenolthiazin 2g/kg. Gà nhỏ 0,5-1g/kgp Piperazin 0,3g/kgp Mebenvet 0,5-1g/kgp cho uống hoặc trộn TĂ Tetramysole 20mg/kgp 7. Phòng bệnh Định kỳ tẩy giun cho gà, 3 tháng /lần Diệt mầm bệnh ngoài môi trường: định kỳ làm VS chuồng trại, sân chơi, ủ phân. Nuôi riêng gà lớn và gà con với khẩu ăn đủ chất và vitamin (A).
  13. Slide 16: 2.1.4. Bệnh giun phổi trâu, bò (Dictyocauliosis bufalo - bovium) Phân bố rộng MN, TD, ĐB và tồn tại nhiều nước trên thế giới (nhiệt đới châu Á, Phi và Nam Mỹ) 1. Nguyên nhân Do 2 loài: + Dictyocaulus viviparus + Dictyocaulus filaria KS ở khí quản của trâu, bò, nghé, dê, cừu. 2. Đặc điểm sinh học - Hình thái: Dictyocaulus filaria. KS chủ yếu dê cừu, đôi khi bò và lạc đà. Thân hình sợi chỉ, màu trắng, túi miệng nhỏ, xung quanh miệng có 4 môi. + Giun đực dài 30-80mm, túi giao hợp phát triển, gai giao hợp dài 0,434-0,567mm. + Giun cái dài 35- 44,5mm, âm hộ ở vào khoảng giữa thân. Trứng: hình bầu dục, trong suốt. Bên trong có chứa ấu trùng. Slide 17: + Dictyocaulus viviparus thường gặp ở phổi bò trâu Hình sợi chỉ, màu vàng nhạt, gai giao hợp màu vàng sẫm có vệt lốm đốm. Giun cái dài 23-58mm. Lỗ sinh dục ở phía giữa thân, nhô ra phía trước thành hình hạt đậu. Trứng hình bầu dục, bên trong có AT Vòng đời: Giun cái đẻ trứng ở các nhánh khí quản AT gây ngoài (25 0 C)LX1 sau 4-6ngày LX2 dạ dày, ruột(ho) chui qua m/máu nhỏ vào phế bào,phổihệ thống lâm ba ruộtruộtVCnhiễm các nhánh khí quản (21-30 ngày). Con vật khoẻ AT không thể phát triển cũng như tuổi thọ (2tháng-1năm) 3. Triệu chứng Tác động kích thích chất làm mất tính đàn hồi viêm lantắc các nhánh phế quảnnhầy tiết nhiều của thành phế quản. Triệu chứng lâm sàng đầu tiên xuất hiện sau 3 tuần (chất nhầy chảy ra thành mủ ở mũi (KT thấy có trứng và AT trong chất nhầy).
  14. Slide 18: 5. Chẩn đoán Gia súc sống: XN phân theo PP Baerman và Vaid tìm AT TC lâm sàng điển hình và MK 4. Bệnh tích MK giun từng búi, tắc các nhánh khí quản, có nhiều dịch trong khí quản, phế nang tụ huyết và xuất huyết. Có dịch mủ khi bị nhiễm khuẩn thứ phát, phế nang phình rộng, thành phế quản dày, có khí thũng. Niêm mạc khí quản, phế quản lấm tấm xuất huyết. 6. Dịch tễ học - Động vật cảm nhiễm: + Bê, nghé 2- 6tháng tuổi; dê, cừu
  15. vai nhô ra dưới đầu. Sán có 2 giác bám (miệng và bụng). Tự thụ tinh và thụ tinh chéo. Trứng: phình rộng ở giữa, thon hai đầu Slide 21: + Vòng đời: Có sự tham gia của VCTG là ốc có phổi (Pulmonata). Sán TT KS trong ống dẫn mật, túi mật của gan trâu, bò, dê, cừu…sau khi thụ tinh ra ngoài (t 0 15- 30 0 C; pH=5-7,7 có AS,và nước)phânsán đẻ trứng 10-15ngày mao ấu (miracidium) bơi lội tự do trong nước ( Limnaea bào ấu (sporocyst) 15-30viridis, L. swinhoei ) chui vào cơ thể ốc nhiều (rediII) 35-49ngày 15-20 vĩ ấu (cercaria).ngày lôi ấu I (Redi I) Mỗi mao ấu có thể phát triển 2000 vĩ ấu trong cơ thể ốc (50- 80 ngày VC phát triển thành sán TTra khỏi ốc (rụng đuôi) nang ấu (aldolescaria) (90-114 ngày). 3. Triệu chứng Thể cấp tính: ít xảy ra, thường chỉ gặp ở giai đoạn sán non di hành và nuôi dưỡng súc vật không được tốt. Suy nhược, kém ăn, thiếu máu, vàng da do viêm gan, mật và ỉa chảy nặng, có thể bị chết. Thể mãn tính: gia súc TT được nuôi dưỡng tốt và ở giai đoạn sán TT, số lượng sán KS ít. Suy nhược ăn ít, mệt nhọc, niêm mạc nhợt nhạt, lông dựng, phù mí mắt, tiêu chảy xen kẽ với táo bón, gầy dần giảm sức lao tác. 4. Bệnh tích Viêm gan, Viêm ống dẫn mật, túi mật kèm xơ cứng. Slide 22: 5. Dịch tễ học - Động vật cảm nhiễm: Là loài gia súc nhai lại (Tr, B, D, C và các loài thú hoang: hưu nai hoẵng sơn dương…). - Trâu bò nhiễm sán với tỷ lệ và cường độ tăng dần theo tuổi (tuổi thọ sán TT 5-11 năm tuổi). Đường lây nhiễm: qua đường tiêu hoá. Mùa vụ mắc bệnh: bệnh xảy ra quanh năm, nhưng mùa hè tỷ lệ nhiễm tăng hơn so với các mùa trong năm, vùng trũng Tr, B có tỷ lệ nhiễm cao
  16. hơn vùng MN và Trung du. 6. Chẩn đoán - Kiểm tra phân theo PP lắng cặn (Benedek). MK toàn diện theo PP Skrjabin. PP chẩn đoán MD gắn men (ELISA). 7. Điều trị Tetraclorua cacbon (CCl 4 ) (1960-1985) 4-5ml/100kgp tiêm vào dạ cỏ. Albendazole 10mg/kgp. Dertil B (Oxyclozanid, Tolzan F, Okazan) trâu 8- 10mg/kgp; bò 7-8mg/kgp 4. Fascinex (Triclabendazole) viên 12mg/kgp 5. Dovenix tiêm 10mg/kgp 6. Magnidazole 10mg/kgp. 7. Valbazene nhũ tương 10mg/kgp 8. Phòng bệnh Định kỳ tẩy sán 2lần/năm vào tháng 4 và tháng 11 cho toàn đàn. Tập trung phân ủ theo PP nhiệt sinh vật học; Diệt KCTG bằng biện pháp nuôi vịt hoặc bằng vôi, CuSo4 (0,001%). Vệ sinh TĂ, Nước uống và chuồng nuôi. Slide 23: 2.1.6. Bệnh Sán Lá ruột lợn ( Fasciolopsiosis suum ) Trung quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Ấn Độ… Nước ta gặp nhiều ở vùng đồng bằng, nơi chăn nuôi lợn bằng thức ăn sống. 1. Nguyên nhân Do sán Fasciolopsis buski KS ở ruột non của lợn 2. Đặc điểm sinh học + Hình thái: chiếc lá, màu hồng, ½ trước thon nhỏ, ½ dưới phình to. Trên thân có phủ những gai nhỏ. Sán có hai giác bám (GBBụng > GBmiệng). Manh tràng phân nhánh ngoằn ngoèo ở hai bên và kéo dài- > cuối thân sán. Hai tinh hoàn phân nhánh, xếp trên dưới. Buồng trứng cũng phân nhánh, tuyến noãn hoàng phân nhánh. Trứng vàng thẫm hoặc màu vàng xám, vỏ mỏng, phình rộng ở giữa, thon dần về phía hai đầu, đầu nhỏ có nắp. Phôi bào phân bố đều xếp kín vỏ trứng, ranh giới giữa các phôi bào không rõ Slide 24: - trứng (25-30 0Vòng đời : STT (ruột non) đẻ 15.000-48.000trứng/ngày C; pH 6- 7, AS, H 2 O) (2 – 3 ốc ( Planorbis mao ấu (Miracidium)tuần)
  17. Sporocystcuenurus, Segmentia nitidella, Gyraulus hemisphoerula )  Cercaria (có đuôi) chui ra khỏi ốc (38 ngày) Redia (I và II)(SSVT) VC (STT 70-100ngày). ở lợn 2rụng đuôi Aldolescaria (tồn tại 1 tháng) năm, ở người 4 năm. 3. Triệu chứng Nôn mửa, tiêu chảy, phân tanh. Lợn gầy còm suy nhược, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá, giảm sinh sản, có thể chết. Giảm tăng trọng 20 – 30% so với lợn khoẻ. 4. Bệnh tích N/mạc ruột bị loét, tăng sinh, dày lên từng đám, ruột phình to từng đoạn và có tụ huyết. 5. Dịch tễ học ĐVCN: lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm cả lợn rừng và người. Đường truyền lây: đường tiêu hoá. Môi trường sinh thái: Nang sán tồn tại và phát tán ở đồng ruộng. Bệnh lây nhiễm quanh năm, nhưng tập trung vào các tháng nóng, ẩm ướt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0